Cập nhật nội dung chi tiết về ☘ U Xơ Tử Cung Bệnh Học ☘ An Phụ Khang mới nhất trên website Mgwbeautypageant.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Hiện nay, khoa học vẫn chưa thể đưa ra kết luận chính xác nhất về nguyên nhân u xơ tử cung là gì?
Tuy nhiên, phần đa ý kiến cho rằng rất có thể khối nhân xơ hay u nang hình thành do sự tăng trưởng estrogen quá mức ở nữ giới.
Bên cạnh đó, một số yếu tố khác cũng “góp phần” gây nên căn bệnh u xơ/ nhân xơ tử cung như:
Bác sĩ Ngọc Bích – Trưởng khoa sản II, Bệnh viện Thanh Nhàn, Hà Nội chia sẻ về bệnh u xơ tử cung
Tùy vào vị trí và bản chất của u xơ/ nhân xơ tử cung có thể phân loại căn bệnh này như sau:
Loại u xơ tử cung này là căn nguyên gây nên tình trạng rong kinh ở nữ giới dù kích thước lớn hay nhỏ. Do u phát triển trong nội mạc tử cung – cạnh tranh vị trí mà bào thai bám vào để sinh trưởng – nên rất dễ dẫn đến sảy thai, vô sinh.
Đây là loại u xơ gây:
Điều này được lý giải là do u phát triển ở lớp thanh mạc tử cung nhưng hướng ra ngoài gây chèn ép niệu quản và bàng quang.
Được chia ra làm 2 loại là u xơ thành trước tử cung và thành sau tử cung.
U xơ/ nhân xơ thành trước tử cung cũng gây nên tình trạng bí tiểu, đau rát tương tự như u xơ dưới thanh mạc nhưng (do u phát triển quá lớn, to gồ lên ở ổ bụng và chèn ép bàng quang).
Trong khi đó, u xơ sau thành tử cung lại gây đau lưng, táo bón, đại tiện khó khăn,… (do khối u chèn ép đại tràng và cột sống lưng).
Gây khó khăn cho việc mang thai và sinh con, do khối u chắn ngay trên đường trứng di chuyển xuống tử cung để làm tổ và chèn ép vào các tạng xung quanh.
Khối u mọc về hướng âm đạo dưới dạng polyp, gây đau rát hoặc ra máu sau khi quan hệ, gây ảnh hưởng không nhỏ đến “cuộc yêu”.
Là loại u xơ tử cung mà chị em phụ nữ dễ mắc phải nhất hiện nay.
U được mọc tách ra khỏi tử cung nhưng vẫn còn kết nối với tử cung qua một cuống nhỏ dễ gây xoắn. Khối u xoắn vỡ có thể gây ra hệ quả nghiêm trọng như nhiễm trùng ổ bụng …
U mọc ở thành tử cung và có nhiều nhân làm tử cung to lên, bị biến dạng dẫn đến tình trạng:
Kinh nguyệt, không đều: rong kinh, rong huyết, gây cường kinh, gây chậm kinh
Phụ nữ mang thai dễ bị sinh non, sảy thai.
U xơ tử cung thường gặp ở lứa tuổi nào là điều mà ai cũng quan tâm, đặc biệt là nữ giới. Ở từng độ tuổi khác nhau nguy cơ mắc bệnh cũng cao thấp khác nhau.
– Độ tuổi từ 16 – 30: Khả năng mắc u xơ tử cung ở nhóm tuổi này thấp, ít phổ biến, tuy nhiên vẫn không thể chủ quan. Đặc biệt là giai đoạn nội tiết rối loạn ở tuổi dậy thì.
– Phụ nữ ở độ tuổi sinh sản (thường từ 30 tuổi trở lên)
Độ tuổi này có nguy cơ mắc u xơ tử cung khá cao. Trường hợp, phụ nữ trong thời kỳ mang thai bị u nhân xơ tử cung sẽ cực kỳ nguy hiểm vì rất dễ dẫn đến sảy thai, sinh non, khó sinh, dị tật ở thai nhi,…
Ngoài ra những chị em phụ nữ bị béo phì ở độ tuổi trung niên cũng dễ mắc bệnh hơn người bình thường.
Sau khi sinh, các khối u trong giai đoạn mang thai có thể tiêu biến hoặc vẫn tồn tại ở tử cung.
Phụ nữ tiền mãn kinh, mãn kinh, sau mãn kinh: vẫn có thể mắc bệnh nhưng không nguy hiểm vì khối u có xu hướng teo nhỏ lại và tiêu biến do ít chịu ảnh hưởng của estrogen. Tuy nhiên nếu khối u vẫn tiếp tục phát triển thì rất dễ dẫn tới nguy cơ ung thư.
Trong y khoa, cơ chế bệnh sinh của u xơ tử cung vẫn chưa được xác định rõ ràng, nhưng có nhiều giả thuyết cho rằng “thủ phạm” chính là tăng cao hormone estrogen .
Khối u thường phát triển ở thời kỳ sinh sản ở nữ giới. Một người có thể có một hoặc nhiều u xơ. Khối u xơ có thể chiếm toàn bộ tử cung, thậm chí tăng trưởng to ra cả ổ bụng.
Phụ nữ ở độ tuổi sinh sản dễ mắc u xơ tử cung
Phụ nữ sau tuổi mãn kinh, nội tiết tố estrogen bị suy giảm nên u xơ thường nhỏ lại và không gây nguy hiểm đến sức khỏe.
U xơ tử cung thường xuất hiện khá âm thầm ở giai đoạn đầu nên rất nhiều chị em phụ nữ vẫn không biết mình mắc bệnh do không có biểu hiện gì rõ ràng.
Tuy nhiên, chúng ta vẫn có thể nhận biết được căn bệnh này thông qua một số dấu hiệu thường gặp sau:
Rối loạn kinh nguyệt, kinh nguyệt bất thường, gây rong kinh (rong huyết), cường kinh (kinh nguyệt ra nhiều), chậm kinh, khí hư ra nhiều và có mùi hôi,…
Đau tức vùng hông – lưng gây khó chịu.
Táo bón, bí tiểu, đi tiểu gây đau rát,…
Đau bụng dưới (vùng dưới rốn): đau âm ỉ, kéo dài từng cơn, có thể liên tục hoặc ngắt quãng kèm theo nặng bụng, đau vùng xương chậu.
Đau rát khi quan hệ tình dục và sau khi quan hệ bị ra máu.
Khó thụ thai, hiếm muộn
Có thể dùng tay sờ nắn được khối u dưới ổ bụng.
Đau bụng dưới là triệu chứng u xơ tử cung
Biến chứng của u xơ tử cung có thể gây nguy hiểm đến sức khỏe sinh sản ở nữ giới, thậm chí gây tử vong. Một số biến chứng như sau:
Thoái hóa/Vôi hóa: Khi u xơ phát triển nhanh chóng với kích thước lớn có thể bị vôi hóa hoặc vỡ ra gây nhiễm trùng kéo theo thoái hóa, hoại tử. Ngoài ra, trong quá trình cắt bỏ u xơ, nếu dụng cụ y tế chưa được vô khuẩn khiến vi khuẩn xâm nhập vào vết thương cũng gây nhiễm trùng, hoại tử.
Bị vỡ: do phát triển quá nhanh, kích thước u lớn.
Bác sĩ Ngọc Bích chia sẻ về nguyên nhân, biến chứng và giải pháp cho bệnh u xơ tử cung
Sảy thai/ sinh non: phụ nữ mang bầu bị u xơ tử cung khá nguy hiểm vì nguy cơ cao sẽ bị sảy thai vì lúc này cơ tử cung thường kém đàn hồi, rối loạn co bóp do mất cân bằng nội tiết.
Vô sinh hiếm muộn: Khối u nhân xơ tử cung to làm rối loạn sự co bóp của cơ trơn tử cung, gây khó khăn trong việc di chuyển của tinh trùng đến gặp trứng. Hoặc khi thụ tinh gây cản trở khi hợp tử di chuyển và không bám được vào niêm mạc tử cung để phát triển thành phôi thai. Nhìn chung, dù khối u nằm ở vị trí nào cũng sẽ gây khó khăn cho việc mang thai.
Nhiễm khuẩn tại khối u hoặc cơ quan lân cận khác biểu hiện là:
Sốt, xét nghiệm bạch cầu trong máu tăng, toàn thân suy kiệt.
Khi khối u xơ tạo thành polyp ở bên trong âm đạo sẽ khiến cho tính trạng ra máu và tiết dịch nhiều hơn.
Nhiễm khuẩn có thể gây viêm niêm mạc tử cung, viêm ống dẫn trứng cấp hoặc mãn tính.
Thiếu máu: đây vừa là triệu chứng vừa là biến chứng khi chị em phụ nữ mắc bệnh lý u xơ tử cung. Tình trạng thiếu máu kéo dài không được chữa trị kịp thời có thể gây thiếu máu mãn tính dẫn đến sức khỏe sa sút, da xanh xao, thường xuyên choáng váng. Thiếu máu cấp tính do cường kinh có thể gây thiếu máu não gây ngất, thậm chí tử vong.
Hy vọng rằng với những kiến thức về u xơ tử cung bệnh học ở trên có thể giúp chị em phụ nữ nhận biết cũng như chuẩn bị tâm lý vững vàng nếu phải đối mặt với căn bệnh này.
Mong rằng mỗi người phụ nữ sẽ luôn biết yêu thương bản thân mình, luôn giữ tinh thần lạc quan để vượt qua mọi bệnh tật.
Bài Giảng Bệnh Học U Xơ Tử Cung
Bài giảng về bệnh học u xơ tử cung dành cho các sinh viên ngành y khoa, người muốn tìm hiểu về bệnh. Mục tiêu của bài giảng là giúp sinh viên, người đọc hiểu về u xơ tử cung, biết được vị trí cũng như mô tả được triệu chứng của bệnh, đồng thời nắm bắt được ảnh hưởng của u xơ tử cung đối với sức khỏe và cách điều trị xử lý u xơ tử cung. Bài viết được tham khảo tổng hợp từ nhiều nguồn y khoa!
★ Trong bài viết sẽ có nhiều thuật ngữ dành cho y khoa, nếu không phải người ngành y khoa hãy đọc bài viết: Bệnh u xơ tử cung và những điều bạn cần biết!
Đại cương về u xơ tử cung
U xơ tử cung là một khối u lành tính, rất hiếm khi chuyển biến thành dạng ung thư, có nguồn gốc là từ các tế bào cơ trơn tử cung. Nguy cơ mắc bệnh của chị em phụ nữ trong độ tuổi sinh sản là từ 20-25%, bệnh không xảy ra ở độ tuổi trước sinh sản và mãn kinh. Kích thước phổ biến nhất của khối u xơ là dưới 15cm và khi xuất hiện thường không có triệu chứng cụ thể. Nếu khối u xơ phát triển lớn sẽ gây rong kinh, rong huyết, đau và đặc biệt là vô sinh.
Giải phẫu bệnh học u xơ tử cung
U xơ tử cung là một khối u tròn hoặc bầu dục, đặc, mật độ chắc, mặt cắt màu trắng, giới hạn rõ với lớp cơ tử cung bao quanh có màu hồng, không có vỏ. Khối u có cấu trúc là cơ trơn.
Số lượng u có thể chỉ có một hoặc nhiều nhân, kích thước không đều.
Sợi cơ trơn hợp thành bó, các sợi đan xen với nhau thành khối. Nhân tế bào có hình bầu dục, tròn, không có nhân chia. Xen kẽ với sợi cơ trơn là tổ chức liên kết. Khi mãn kinh sợi cơ giảm, khối u nhỏ dần thay vào đó là các sợi collagen kèm canxi hoá. Ngoài ra niêm mạc tử cung dày lên kiểu quá sản.
Vị trí khối u xơ tử cung
So với thành tử cung
U dưới phúc mạc: Nằm dưới phúc mạc, UXTC có thể có cuống, hay không. Có khi không có triệu chứng lâm sàng, phát hiện được do biến chứng chèn ép các tạng xung quanh, làm di chuyển ống dẫn trứng buồng trứng – loại này thường được chẩn đoán nhầm là khối u buồng trứng.
U kẽ (u trong lớp cơ tử cung): Loại này hay gặp nhất, số lượng có thể có nhiều khối u, kích thước lớn, phát triển từ phần giữa của cơ tử cung, hình tròn và đối xứng, làm biến dạng buồng tử cung. Khi phát triển, u có thể lồi vào buồng tử cung.
U dưới niêm mạc: Thường số lượng có một khối u, loại này hay phối hợp với các bất thường của niêm mạc tử cung. Loại này gây nhiều triệu chứng nhất như ra huyết bất thường, kinh đau. U phát triển, làm kín buồng tử cung, niêm mạc bị hoại tử, chảy máu, khi khối u có cuống, nó qua eo, chui vào ống cổ tử cung và nằm ở âm đạo, gọi là polip buồng tử cung.
So với vị trí tử cung
Triệu chứng và chuẩn đoán u xơ tử cung
Như định nghĩa về đại cương u xơ tử cung thường không có triệu chứng và được phát hiện tình cờ khi đi thăm khám phụ khoa hoặc siêu âm khi mang thai. Triệu chứng xuất hiện của u xơ phụ thuộc chính vào vị trí và kích thước của nó.
Triệu chứng cơ năng
Triệu chứng thực thể
Nhìn: vùng hạ vị có thể thấy gồ lên.
Khám mỏ vịt: có thể thấy u xơ có cuống nằm ở lỗ ngoài cổ tử cung nếu u xơ ở vị trí cổ tử cung. Có thể khó tìm cổ tử cung khi khối u to ở eo đẩy cổ tử cung hoặc làm xóa cổ tử cung, có thể thấy khối u xơ thò qua tử cổ cung
Khám âm đạo: kết hợp nắn bụng, toàn bộ tử cung to, chắc, nhẵn, đều, có khi gồ ghề, chắc, không đau. Hoặc có thể thấy cạnh tử cung có một khối u tương tự như khối u phần phụ trong trường hợp u xơ dưới thanh mạc. Khi lay động cổ tử cung thì khối u di động theo.
Khám trực tràng: rất có ích để phân biệt u xơ tử cung phát triển về phía sau hay phân biệt với khối u trực tràng.
Cận lâm sàng
Siêu âm cho thấy hình ảnh cũng như kích thước vị trí của khối u. Đo được kích thước của u xơ tử cung và kích thước của nhân xơ tử cung. Chẩn đoán siêu âm có thể khó khăn trong trường hợp u nang buồng trứng dính với tử cung, hoặc tử cung bị dị dạng.
Chụp buồng tử cung có bơm thuốc cản quan trong trường hợp để chẩn đoán và điều trị các u xơ dưới niêm mạc. Có hình ảnh khuyết đều, đồng nhất, bờ rõ choán buồng tử cung hoặc ở một bờ tử cung.
Soi buồng tử cung chuẩn đoán trong trường hợp nghi có polyps buồng tử cung hoặc u xơ tử cung dưới niêm mạc
Xét nghiệm tế bào âm đạo để phát hiện các tổn thương cổ tử cung kèm theo.
CT scan được chỉ định trong trường hợp phát hiện tổn thương quá sản, loạn dưỡng niêm mạc tử cung, polyp niêm mạc tử cung.
Sinh tiết niêm mạc trong trường hợp cần nạo cầm máu: quá sản niêm mạc tử cung
Dựa vào triệu chứng cơ năng, thực thể và cận lâm sàng. Chẩn đoán thường dễ khi khối u lớn và có nhiều nhân xơ.
Tiến triển của bệnh và các biến chứng
Khối u xơ tử cung thường tiến triển chậm, khi kích thước khối u nhỏ thường không gây ra triệu chứng đáng kể tuy nhiên sau một thời gian khối u xơ có thể gia tăng kích thước, kích thước khối u có thể lên tới vài chục cm, trường hợp cá biệt mới đây nhất khoa Ung Bướu, Bệnh viện quận Thủ Đức vừa mổ bóc tách khối u có kích thước rất lớn 40 x 50cm, cân nặng 6,3 kg.
Rất hiếm trường hợp u xơ tử cung chuyển biến thành sarcoma – ung thư, tỷ lệ này chỉ chiếm 0,05%. Khi bệnh nhân bước vào thời kỳ mãn kinh, khối u sẽ ngừng phát triển
Chảy máu: thường gặp rong kinh hoặc rong huyết, hay gặp trong u ở dưới niêm mạc. Ra huyết kéo dài dẫn đến thiếu máu.
Chèn ép:
Chèn ép vào niệu quản đối với khối u trong dây chằng rộng, đưa đến hậu quả ứ đọng đài bể thận. Biến cố nhẹ ở đường tiết niệu đái rắt, đái khó…
Chèn ép vào trực tràng gây táo bón hoặc hội chứng giả lỵ.
Xoắn khối u dưới phúc mạc có cuống biểu hiện đau hố chậu dữ dội, kèm dấu hiệu kích thích phúc mạc: nôn, bí trung tiện. Toàn thân suy sụp, mạch nhanh, choáng, bụng chướng, đau.
Biến chứng nhiễm khuẩn có thể xảy ra ở ngay khối u, niêm mạc tử cung, và ống dẫn trứng. Bệnh nhân có những cơn đau bụng, sốt bạch cầu tăng, toàn thân suy sụp.
Thoái hoá: Một số trường hợp khối u to có thể có biến chứng thoái hoá mỡ hoặc hoại tử vô khuẩn hoặc thoái hoá kinh, vôi hóa.
Ung thư hoá: hiếm gặp
Ở phụ nữ mang thai
Chậm có thai, hoặc vô sinh
Khi có thai, u xơ tử cung có thể gây sẩy thai đẻ non
Đẻ khó: do ngôi thai bất thường, ngôi cúi không tốt, khối u tiền đạo.
Trong một số trường hợp vị trí của khối u có thể gây ảnh hưởng đến đường rạch tử cung khi mổ lấy thai. Ví dụ, thay vì phẫu thuật theo đường ngang dưới có thể phải thực hiện phương pháp cổ điển là rạch thân tử cung.
U xơ tử cung có thể gây rau tiền đạo, rau bám chặt.
Khi chuyển dạ, thường kéo dài, rối loạn cơn co, thời kỳ sổ rau thường băng huyết, đờ tử cung.
Thời kỳ hậu sản có thể bế sản dịch, nhiễm khuẩn, u xơ dưới thanh mạc có cuống có thể bị xoắn.
Biến chứng sau đẻ:
Khối u bị kẹt ở cùng đồ Douglas gây chèn ép bàng quang, trực tràng
Khối u dưới phúc mạc bị dính vào phúc mạc
Điều trị u xơ tử cung
Mục tiêu là làm giảm các triệu chứng của bệnh, giảm kích thước khối u. Cách thức can thiệp tùy thuộc vào người bệnh dựa trên các yếu tố:
Kích thước và vị trí khối u xơ (to hay nhỏ, dưới niêm mạc, trong cơ hay dưới thanh mạc).
Triệu chứng kèm theo (chảy máu, đau, chèn ép, vô sinh).
Tình trạng mãn kinh.
Nguyện vọng của người bệnh (giá thành, sự thuận lợi, mong muốn bảo tồn TC, tác dụng phụ).
Điều trị u xơ tử cung có thể bằng biện pháp theo dõi, điều trị nội khoa hay phẫu thuật.
Điều trị theo dõi
Đây là phương pháp điều trị lựa chọn cho những bệnh nhân u xơ không triệu chứng, với điều kiện siêu âm xác nhận là u xơ tử cung và loại trừ u buồng trứng. Bệnh nhân sẽ được khám vùng chậu siêu âm mỗi năm một lần. Đa số các u xơ có thể thoái triển trong thời gian hậu sản và khi mãn kinh
Thuốc điều trị nội khoa u xơ tử cung thường là thuốc nội tiết nhằm 2 mục đích hạn chế sự phát triển của khối u và các triệu chứng rong kinh, rong huyết . Chỉ định trong các trường hợp:
Bệnh nhân còn trẻ tuổi, còn mong muốn có con
Nhân xơ nhỏ kích thước u dưới 5mm, tiến triển chậm, chưa có biến chứng hoặc chỉ có rong huyết
Bệnh nhân chờ đợi phẫu thuật.
Progestins
Bao gồm các dạng uống, cấy que, chích đều có hiệu quả điều trị triệu chứng xuất huyết, do có tác dụng làm teo nội mạc tử cung
Progestins (chích, cấy..) dùng để điều trị các triệu chứng nhẹ ở những người muốn kết hợp ngừa thai.
Progestins có thể giảm kích thước nhân xơ nhưng khi ngưng thuốc sẽ to trở lại.
Một số loại progestins
Lynestrenol (OrgamétrilR)
Norethisterone (Primolut Nor)
Dydrogesterone (Duphaston)
Nomegestrol acetate (LutenylR)
Dụng cụ tử cung (DCTC)
DCTC có nội tiết (Mirena) được sử dụng để giảm bớt thể tích khối u và cường kinh, đồng thời ngừa thai. DCTC chứa levonorgestrel: hiệu quả giảm triệu chứng xuất huyết, giảm thể tích khối u và tăng HCT . DCTC chứa Levonorgestrel được FDA công nhận cho chỉ định này. Tuy nhiên, những u xơ tử cung dưới niêm mà có thể điều trị bằng nội soi buồng tử cung cắt đốt thì chống chỉ định đặt DCTC chứa Levonorgestrel
Thuốc ngừa thai phối hợp
Thuốc ngừa thai phối hợp: có hiệu quả cao trong việc kiểm soát triệu chứng cường kinh rong kinh. Không có bằng chứng dùng thuốc tránh thai kết hợp sẽ làm tăng kích thước khối u. Điều đó có nghĩa là phụ nữ u xơ TC không triệu chứng, muốn ngừa thai, thì thuốc tránh thai kết hợp không phải là chống chỉ định. Tuy nhiên theo Nurse Health Survey, nếu dùng thuốc tránh thai kết hợp sớm ở tuổi 16, có thể tăng nguy cơ bị u xơ tử cung sau này
Chất đồng vận GnRH
Ban đầu sẽ có tác dụng tăng tiết các gonadotropins (hiện tượng flare up), nhưng sau đó tác dụng điều hoà giảm ( down regulation) sẽ làm giảm tiết FSH, LH làm suy sinh dục giống tình trạng mãn kinh. Bệnh nhân sẽ vô kinh, thiếu hụt estrogen. Thuốc làm giảm rõ rệt thể tích khối u (35-60%) sau 3 tháng điều trị . Tuy nhiên khi ngưng thuốc khối u sẽ to lại một cách nhanh chóng, cũng như những tác dụng phụ do tình trạng thiếu hụt estrogen như nóng bừng, khô âm đạo, loãng xương (nếu dùng trên 12 tháng) làm giới hạn chỉ định của điều trị này. Do tác dụng làm tăng bật kích thước khối u sau khi ngưng thuốc, nên GnRH đồng vận chỉ dùng để điều trị trước phẫu thuật 3-6 tháng, nhằm đủ thời gian bổ sung sắt, tăng Hct, giúp làm nhỏ khối u, làm thuận lợi hơn cho phẫu thuật, ví dụ có thể cắt tử cung ngã âm đạo, thay vì ngã bụng, hoặc rạch da đường ngang thay vì rạch da đường dọc, hoặc giúp bóc nhân xơ ít chảy máu hơn. Đôi khi, GnRH đồng vận được chỉ định điều trị ngắn hạn cho phụ nữ có u xơ tử cung sắp bước vào tuổi mãn kinh, hoặc có bệnh lý cấp tính chống chỉ định phẫu thuật.
Chỉ định trong những trường sau:
Điều trị trước mổ bóc nhân xơ to.
Trì hoãn phẫu thuật và nâng thể trạng trước phẫu thuật. Bệnh nhân tiền mãn kinh. Chuẩn bị trước mổ cắt tử cung đường âm đạo, nội soi buồng tử cung đối với nhân xơ tử cung ≥ 5cm.
Bệnh nhân có chống chỉ định phẫu thuật.
Bệnh nhân chưa muốn phẫu thuật.
Thuốc đắt tiền, hiệu quả có giới hạn nên chỉ sử dụng khi thật cần thiết. Nên dùng 3 tháng trước phẫu thuật để nhân xơ nhỏ lại và phẫu thuật ít mất máu.
Các loại thuốc GnRH đồng vận: GnRH đối vận
Có tác dụng lâm sàng giống GnRH đồng vận và có ưu điểm có tác dụng nhanh hơn vì không có hiện tượng flare up. Tuy nhiên do không có chế phẩm có tác dụng kéo dài và phải tiêm mỗi ngày nên làm hạn chế sử dụng GnRH đối vận cho chỉ định điều trị u xơ tử cung.
Các chất điều hoà thụ thể progesterone
Chưa được FDA công nhận và có thể làm tăng nguy cơ bi tăng sinh và ung thư nội mạc tử cung, cũng như làm tăng thoáng qua men gan – Các chất điều hòa thụ thể của progesterone (Selective Progesterone Receptor Modulator – SPRM) tác dụng điều hòa thụ thể của progesterone.
Mifepristone giúp giảm kích thước tử cung 26 % so sánh với 74% đối với phu nữ điều trị GnRH đồng vận. Khi ngưng thuốc khối u tăng kích thước lại chậm hơn. Thuốc cũng làm vô kinh nếu dùng liều cao (10-50mg/ngày) giống như GnRH đồng vận, nếu dùng liều thấp 5- 10mg/ngày tỉ lệ vô kinh 40-70%. Tuy nhiên thuốc này không được FDA chấp nhận và liều tối ưu chưa được xác định.
Ulipristal acetate: có tác dụng ức chế rụng trứng, nhưng ít ảnh hưởng đến nồng độ estrogen. So sánh với giả dược, Ulipristal 5mg hoăc 10 mg giúp giảm cường kinh 91-92%, so với giả dược 19%. So với GnRH tác dụng phụ nóng phừng ít gặp hơn (10% so với 40%), giảm kích thước khối u 20% so với 47%
Điều trị ngoại khoa
Chỉ định phẫu thuật trong các trường hợp
U xơ tử cung to kích thước tương đương lớn hơn 12 tuần thai kỳ có triệu chứng.
Xuất huyết tử cung bất thường điều trị nội khoa thất bại.
U xơ tử cung dưới niêm, rong huyết.
Có biến chứng (chèn ép bàng quang, niệu quản).
U xơ tử cung hoại tử, nhiễm trùng điều trị nội khoa thất bại.
U xơ tử cung to nhanh, nhất là sau mãn kinh.
Kết hợp với các bệnh lý khác: u nang buồng trứng,K cổ tử cung, K niêm mạc tử cung, TS niêm mạc tử cung không điển hình, sa SD.
Vô sinh, sẩy thai liên tiếp.
Khối u vùng hạ vị không phân biệt được với khối u buồng trứng.
Mục đích phẫu thuật lấy khối nhân xơ bảo tồn tử cung hay cắt tử cung toàn phần tùy thuộc vào tình trạng bệnh lý và nguyện vọng của người bệnh.
Bóc tách nhân xơ
Cách thức thực hiện bóc tách như sau:
U xơ tử cung ở cơ và dưới thanh mạc: bóc tách nhân sơ bằng cách phẫu thuật mở bụng.
U xơ tử cung dưới niêm mạc: mổ nội soi u xơ tử cung
U xơ tử cung thoái hóa sa xuống âm đạo: phẫu thuật bóc tách nhân xơ qua đường âm đạo.
Đây là phương pháp lựa chọn cho bệnh nhân chưa đủ con cũng như có nguyện vọng muốn giữ tử cung. Bất lợi lớn nhất của phương pháp này là bệnh có thể tái phát, tỷ lệ tái phát lên tới 25%. Ngày nay, bóc nhân xơ có thể thực hiện qua nội soi ổ bụng, cũng như những nhân xơ dưới niêm có thể được cắt qua nội soi buồng tử cung. Những nhân xơ nhô ra khỏi cổ tử cung có thể xoắn qua ngã âm đạo.
Cắt tử cung
Đây gần như là phương pháp điều trị triệt để nhất và là phương pháp cuối cùng được sử dụng. Cắt tử cung chỉ định trong các trường hợp:
Ưu điểm lớn nhất của cắt tử cung so với những phương pháp khác đó là vừa giải quyết triệu chứng, vừa ngăn ngừa tái phát vĩnh viễn. Trong trường hợp u xơ tử cung dưới thanh mạc hoặc có cuống hay u xơ dưới niêm mạc thì chỉ định cắt tử cung cần cân nhắc vì nguy cơ của phẫu thuật có thể lớn hơn lợi ích đem lại. Có thể nội soi cắt nhân xơ đơn thuần (nhân xơ có cuống) hoặc nội soi buồng tử cung cắt đốt nhân xơ dưới niêm mạc
Thuyên tắc động mạch tử cung
Dùng cho phụ nữ muốn bảo tồn tử cung và không có dự định sinh sản nữa. Phương pháp này được chỉ định trong các trường hợp
U xơ tử cung to 12-16 tuần, siêu âm tối đa 3 nhân xơ
Bệnh nhân có chống chỉ định gây mê toàn thân
Nhân xơ tái phát sau phẫu thuật bóc tách
Bệnh nhân muốn giữ lại tử cung
Bệnh nhân từ chối phẫu thuật bóc tách nhân xơ hoặc cắt tử cung
Ngoài ra phương pháp này chống chỉ định trong các trường hợp:
Phương pháp thuyên tắc động mạch tử cung hay còn gọi là nút mạch tử cung, là phương pháp dặt Catheter vào động mạch đùi luồn đến động mạch tử cung, rồi bơm vào chất đưa lên động mạch tử cung và bơm chất gây tắc mạch (hạt gelatin xốp Gelfoam, hạt silicon hoặc hạt polyvinyl alcohol – PVA). là những phương pháp điều trị mới có thể cho kết quả hứa hẹn. Phương pháp này được thực hiện bằng cách đưa một ống nhỏ (catheter) vào một động mạch ở chân (động mạch đùi), sử dụng máy quay phim qua tia X để lần theo những động mạch cung cấp máu cho tử cung, sau đó làm tắc động mạch bằng một mẫu plastic nhỏ hoặc một miếng gạc gelatin nhỏ. Những chất này sẽ ngăn máu chảy đến nhân xơ và làm nó thu nhỏ lại.
Bệnh U Xơ Tử Cung
U xơ tử cung thường ở dạng lành tính không gây nguy hiểm nhưng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời bệnh có thể gây ảnh hưởng lớn đến cuộc sống Vì vậy kiến thức về bệnh u xơ tử cung là rất cần thiết mà chị em phụ nữ nên trang bị cho mình.
1. U xơ tử cung là gì?
U xơ tử cung là căn bệnh phụ khoa thường gặp ở nhiều chị em phụ nữ, đối tượng là chị em phụ nữ đã từng quan hệ tình dục đều có nguy cơ mắc bệnh.
U xơ tử cung là tình trạng bên trên bề mặt, hay thân hoặc trong lòng tử cung xuất hiện các khối u nhỏ gồm các tế bào cơ mềm và các mô (các sợi nối với nhau) cùng phát triển. Những khối u này có thể là u đơn hoặc nhiều khối u chụm lại tạo thành khối u lớn có kích cỡ từ 1mm đến hơn 20cm. Các khối u này có thể phát triển bên trong thành tử cung hoặc lồi ra từ phía trong hay ngoài bề mặt của tử cung. Trong những trường hợp hiếm thấy, khối u xơ có thể lồi ra ở phần thân hoặc phần trên của bề mặt tử cung.
Bệnh thường gặp phổ biến nhất ở tử cung, u thường ở dạng lành tính tuy nhiên cũng có trường hợp khối u không được phát hiện và điều trị sớm chuyển thành ung thư.
2. Nguyên nhân gây u xơ tử cung
Hiện nay chưa có kết luận rõ ràng về nguyên nhân dẫn đến u xơ tử cung. Các nhà khoa học y tế chỉ ra rằng thường xuất hiện nhất ở những phụ nữ đang trong độ tuổi sinh sản, cường estrogen hoặc những phụ nữ da đen. Trong đó, cường estrogen khiến thành tử cung tăng sinh các tế bào cơ sợi là một trong những nguyên nhân gây u xơ tử cung thường gặp nhất.
Những thống kê cho thấy, phụ nữ trong độ tuổi 30-45 thường xuất hiện u xơ tử cung nhất, phụ nữ da đen có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn người da trắng. Đặc biệt những phụ nữ da đen trẻ tuổi có nguy cơ cao hơn. Ngoài ra nguy cơ mắc u xơ tử cung cao đối với những người:
Có tiền sử gia đình có người thân mắc bệnh
Người thừa cân, béo phì hay phụ nữ bị bệnh tăng huyết áp
Người nạo phá thai nhiều lần, có kinh sớm (trước tuổi 12)…
☛ Tìm hiểu chi tiết hơn với bài viết: Nguyên nhân gây bệnh u xơ tử cung
3. Vị trí u xơ tử cung có thể xuất hiện
Các khối u xơ có thể xuất hiện ở nhiều vị trí trong tử cung:
Loại u xơ nằm ở mặt ngoài tử cung, khi phát triển lớn hơn, chúng có thể gây đau do kích thước hoặc nó áp sát với các cơ quan lân cận trong cơ thể.
Loại u dưới niêm mạc thường gây triệu chứng rong huyết, loại này có tỷ lệ ung thư hóa cao nên thường có chỉ định cắt tử cung dù kích thước nhỏ.
Loại u nằm trong lớp cơ thường phát triển nhanh, to ra và làm biến dạng tử cung.
Loại u ở eo tử cung rất dễ gây biến chứng chèn ép niệu quản và loại u dưới thanh mạc thường có cuống dài.
4. Triệu chứng thường gặp
Triệu chứng thường gặp của bệnh u xơ tử cung:
Khí hư ra nhiều, trong, loãng
Chu kỳ kinh nguyệt bị rối loạn không xác định được chu kỳ kinh, số ngày hành kinh kéo dài hoặc ngắn hơn và lượngmáu kinh ra nhiều hơn bình thường.
Đau bụng kinh dữ dội
Rong huyết, huyết ra nhiều, kéo dài khiến người bệnh bị mất máu, thiếu máu, hoa mắt, chóng mặt, thậm chí là hôn mê, ngất xỉu nếu mất máu quá nhiều.
Cảm thấy bụng to ra hay có cảm giác trằn nặng bụng dưới hoặc đau vùng hạ vị .
Khi khối u phát triển to người bệnh sẽ gặp thêm các triệu chứng:
Bí tiểu do khối u to chèn lên bàng quang.
Bị đau khi đi đại tiện hoặc thường xuyên bị táo bón khi khối u lan rộng, chèn ép vào trực tràng.
Người bệnh có thể tự sờ thấy khối u xơ cứng ở vùng bụng dưới hoặc trong âm đạo.
Đau, vướng, chảy máu âm đạo khi quan hệ tình dục.
Rối loạn tiêu hóa do khối u chèn ép lên dạ dày, ruột
☛ Nên đọc: Dấu hiệu – triệu chứng nào của u xơ tử cung cần thăm khám ngay!
5. Biến chứng u xơ tử cung
U xơ tử cung thường ở dạng lành tính tuy nhiên nếu không được phát hiện và điều trị sớm bệnh sẽ gây ra các biến chứng khó lường:
Khiến phụ nữ đau khi đi tiểu, buồn tiểu liên tục vì khối u chèn ép lên bàng quang. Về lâu dài bệnh có thể làm thận yếu, thận hư, sưng thận.
Khối u có thể chèn ép gây tắc nghẽn vòi trứng và che lấp tử cung gây khó khăn cho việc thụ thai, dẫn đến hiếm muộn, vô sinh.
U xơ tử cung có thể gây xuất huyết nghiêm trọng. Không ít trường hợp ra máu rất nhiều khi hành kinh do khối u xơ cản trở sự co bóp của tử cung, khiến tử cung bị đờ và máu chảy nhiều, gọi là băng kinh, nếu không được xử trí kịp thời sẽ nguy hiểm đến tính mạng.
U xơ tử cung có thể bị nang hóa chuyển biến thành dạng ung thư.
6. Giải pháp điều trị u xơ tử cung
U xơ tử cung có thể điều trị bằng 3 phương pháp:
Có thể sử dụng thuốc Ibuprofen hoặc Acetaminophen để điều trị các cơn đau do u xơ gây ra. Hai loại thuốc này có thể làm giảm đau hoặc bổ sinh sắt để điều trị chứng u xơ cổ tử cung gây bệnh rong kinh, cường kinh.
Một số người bệnh có thể được chỉ định sử dụng thuốc tránh thai để kiềm chế sự phát triển của khối u
Trong trường hợp để làm teo nhỏ khối u các bác sĩ sẽ sử dụng chất đồng vận GnRHa. Tuy nhiên thuốc có thể gây tác dụng phụ như làm rối loạn chu kỳ kinh, mất kinh hoặc loãng xương
Bóc tách u xơ cổ tử cung: dành cho nhóm người bệnh có mong muốn sinh con sau này hoặc những phụ nữ có mong muốn giữ lại tử cung. Bóc tách u xơ tử cung là phương pháp phẫu thuật chỉ bóc lấy khối nhân xơ và giữ lại những mô lành tử cung. Sau phẫu thuật người bệnh hoàn toàn có thể sinh nở. Tuy nhiên khi bóc tách bệnh hoàn toàn có thể tái lại sau một khoảng thời gian nhất định sau khi phẫu thuật vì vậy người bệnh cần tìm giải pháp ngăn ngừa nguy cơ tái phát của u xơ tử cung.
Phẫu thuật cắt bỏ tử cung: là phương pháp điều trị triệt để bệnh u xơ tử cung. Phương pháp này chỉ được các bác sĩ chỉ định khi khối u xơ tử cung đã phát triển quá lớn và gây nhiều những nguy hại cho người bệnh như gây rong kinh, rong huyết kéo dài. Đối tượng thường được chỉ định nhiều đó là phụ nữ tiền mãn kinh hoặc đã mãn kinh hoặc phụ nữ không còn mong muốn có con.
Thuyên tắc động mạch tử cung:
Hay còn được gọi là nút mạch tử cung đây là phương pháp mới điều trị u xơ tử cung, đây là một kỹ thuật ít xâm lấn, các bác sĩ sẽ tiêm vào động mạch tử cung các túi polyvinyl alcohol nhỏ dưới hướng dẫn của x quang, sẽ làm giảm máu nuôi tới cung cấp cho tử cung. Do có sự thông nối với các động mạch khác nên tử cung không bị hoại tử nhưng khối u thì co rút lại. Phương pháp này được áp dụng trong các trường hợp u xơ tử cung gây chảy máu nặng, gây chèn ép bàng quang, trực tràng, bệnh nhân không muốn cắt bỏ tử cung và không mong muốn sinh đẻ tiếp.
U xơ tử cung được phát hiện càng sớm thì khả năng điều trị bệnh dứt điểm càng cao. Chính vì vậy chị em phụ nữ hãy quan tâm tới sức khỏe của bản thân đặc biệt là thăm khám phụ khoa định kỳ để phát hiện các bệnh phụ khoa sớm nhất.
U Xơ Tử Cung (Nhân Xơ Tử Cung) Là Bệnh Gì?
U xơ tử cung (nhân xơ tử cung) là bệnh gì?
U xơ tử cung hay còn gọi là nhân xơ tử cung. U xơ hoặc u cơ trơn, là các khối u lành tính phổ biến, thường xảy ra ở trên hoặc trong thành cơ tử cung. U xơ được hình thành khi một tế bào cơ trơn phân chia nhiều lần và phát triển thành một khối vững chắc, đàn hồi, tách khỏi phần còn lại của thành tử cung. Chúng có thể phát triển thành một khối hoặc nhiều khối với các kích cỡ dao động từ 1mm đến 20mm. Có bốn loại như sau:
U xơ dưới thanh mạc: phát triển từ tử cung và hướng ra phía ngoài
U xơ trong vách: loại u này phát triển từ trong thành tử cung và có thể làm cho tử cung to lên
U xơ dưới niêm mạc: đây là loại u phát triển trong nội mạc tử cung và có thể ảnh hưởng đến chu kỳ kinh nguyệt của bạn, do đó dẫn đến vô sinh và sẩy thai
U xơ tử cung có cuốn: loại u này tách ra khỏi tử cung nhưng vẫn còn dính bởi 1 cuống nhỏ.
Khối u nhỏ sẽ không gây ra triệu chứng nhưng khối u lớn có thể gây mất máu và làm người bệnh chảy máu nhiều hơn trong kỳ kinh nguyệt. Khối u lớn sẽ gây áp lực lên bàng quang và làm cho bụng người bệnh to ra như đang mang thai.
Triệu chứng thường gặp
Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh u xơ tử cung (nhân xơ tử cung) là gì?
Rong kinh (kỳ kinh kéo dài) và cường kinh (ra nhiều máu)
Đau hay cảm giác tức ở vùng chậu
Đau khi giao hợp
Đi tiểu thường xuyên do áp lực của u xơ tử cung lên bàng quang
Táo bón hoặc đầy hơi
Bụng to.
Trường hợp có u xơ trong lúc mang thai có thể sẽ gây ra một số biến chứng trong quá trình mang thai. Các khối u sẽ làm bong nhau thai sớm làm cho bào thai thiếu máu nuôi. Các khối u sẽ làm dịch chuyển vị trí của bào thai, làm cho người mẹ khó sinh tự nhiên mà phải nhờ vào sinh mổ. Hầu hết các trường hợp u xơ khi mang thai vẫn có quá trình phát triển thai bình thường. Tuy nhiên, các khối u sẽ lớn nhanh hơn trong lúc mang thai.
Bạn có thể gặp các triệu chứng khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.
Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?
Tuy u xơ là khối u lành tính, nhưng nó có thể gây khó chịu trong sinh hoạt hằng ngày và trong trường hợp xấu có thể gây xuất huyết. Nên gặp bác sĩ nếu bạn:
Đau vùng chậu không giảm
Rong kinh hoặc thống kinh
Rỉ máu hoặc chảy máu ngoài kỳ kinh
Đau khi quan hệ
Tử cung và bụng lớn lên
Tiểu khó.
Nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nêu trên hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ. Cơ địa mỗi người là khác nhau. Vì vậy, hãy hỏi ý kiến bác sĩ để lựa chọn được phương pháp thích hợp nhất.
Nguyên nhân gây bệnh
Nguyên nhân gây ra bệnh u xơ tử cung (nhân xơ tử cung) là gì?
Các bác sĩ vẫn chưa tìm ra nguyên nhân gây bệnh chính xác. Bác sĩ không bao giờ tìm thấy u xơ tử cung ở phụ nữ trước tuổi sinh sản và bệnh thường gặp hơn ở phụ nữ mang thai. Sau khi mãn kinh, có rất ít trường hợp phụ nữ mắc bệnh u xơ tử cung.
Tuy nhiên, vài yếu tố có thể kết hợp với nhau để gây ra bệnh:
Thay đổi di truyền: nhiều u xơ mang sự thay đổi gen khác với tế bào cơ tử cung bình thường. Có bằng chứng cho thấy rằng u xơ có xu hướng xảy ra theo gia đình và trẻ sinh đôi cùng trứng có khả năng cùng bị u xơ cao hơn trẻ sinh đôi khác trứng.
Estrogen và progesterone, hai hormone kích thích sự phát triển của nội mạc tử cung trong mỗi chu kỳ kinh nguyệt để chuẩn bị cho sự mang thai, dường như đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của u xơ. U xơ có nhiều thụ thể estrogen và progesterone hơn các tế bào cơ tử cung bình thường và có xu hướng teo lại sau mãn kinh do sự suy giảm hormone.
Các yếu tố tăng trưởng khác. Các yếu tố giúp cơ thể duy trì nội môi, chẳng hạn như yếu tố tăng trưởng giống insulin, có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của u xơ.
Nguy cơ mắc bệnh
Những ai thường mắc bệnh u xơ tử cung (nhân xơ tử cung)?
Khoảng 60% phụ nữ trên 50 tuổi mắc phải u xơ tử cung. U xơ phổ biến nhất ở phụ nữ trong độ tuổi từ 40 đến 50 tuối. Bạn có thể hạn chế khả năng mắc bệnh bằng cách giảm thiểu các yếu tố nguy cơ. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để biết thêm thông tin.
Những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh u xơ tử cung (nhân xơ tử cung)?
Có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh u xơ tử cung, chẳng hạn như:
Bạn đang ở độ tuổi sinh sản
Mức estrogen của bạn bất thường do bệnh hoặc sử dụng ma túy
Tiền sử gia đình có người mắc u xơ tử cung
Phụ nữ da đen có nhiều khả năng bị u xơ tử cung, bệnh xuất hiện lúc trẻ hơn, có nhiều u xơ hoặc u lớn hơn
Có kinh sớm
Chế độ ăn giàu thịt đỏ và ít rau xanh, trái cây và sữa
Uống rượu, bia.
Điều trị hiệu quả
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.
Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán bệnh u xơ tử cung (nhân xơ tử cung)?
Bác sĩ sẽ khám vùng chậu. Nếu có triệu chứng của u xơ, bác sĩ có thể chỉ định các xét nghiệm sau:
Siêu âm: nếu cần chẩn đoán, bác sĩ có thể chỉ định siêu âm. Phương pháp này sử dụng sóng âm để ghi hình tử cung nhằm xác định chẩn đoán và định vị cũng như đo kích thước u xơ. Bác sĩ hoặc kỹ thuật viên di chuyển đầu dò siêu âm trên bụng (ngả bụng) hoặc đặt nó vào trong âm đạo (ngả âm đạo) để tiến hành lấy hình ảnh tử cung.
Xét nghiệm máu: nếu bạn bị xuất huyết âm đạo bất thường, bác sĩ có thể chỉ định các xét nghiệm để khảo sát những nguyên nhân có thể. Chúng bao gồm công thức máu (CBC) để xem bạn thiếu máu do mất máu mạn hay không và các xét nghiệm máu khác để loại trừ rối loạn đông máu hoặc bệnh lý tuyến giáp.
Nếu siêu âm truyền thống không thể cung cấp đủ thông tin, bác sĩ có thể đề nghị các phương tiện chẩn đoán hình ảnh khác, chẳng hạn như:
Cộng hưởng từ (MRI): phương pháp này có thể cho thấy kích thước, vị trí của u xơ, nhận ra các loại u khác nhau và lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp.
Siêu âm tử cung, còn được gọi là siêu âm bơm nước muối, sử dụng nước muối vô trùng để làm rộng buồng tử cung ra, giúp việc ghi hình buồng tử cung và nội mạc tử cung dễ dàng hơn. Xét nghiệm này có thể hữu ích trong trường hợp bạn bị rong kinh nặng nhưng lại có kết quả bình thường trên siêu âm truyền thống.
Chụp tử cung vòi trứng: sử dụng chất cản quang để làm nổi buồng tử cung và vòi trứng trên phim X-quang. Bác sĩ có thể không làm thủ thuật này nếu bạn lo ngại về vấn đề vô sinh. Ngoài việc phát hiện u xơ, nó còn giúp bác sĩ xem vòi trứng có bị tắc hay không.
Soi buồng tử cung: với kỹ thuật này, bác sĩ sẽ đưa một ống soi nhỏ có gắn đèn đi qua cổ tử cung để vào tử cung. Sau đó bác sĩ sẽ tiêm nước muối sinh lý vào để làm rộng lòng tử cung, cho phép quan sát thành tử cung và lỗ mở của vòi trứng.
Những phương pháp nào dùng để điều trị u xơ tử cung (nhân xơ tử cung)?
Phần lớn u xơ không cần điều trị, chỉ cần đi khám định kỳ để đảm bảo u xơ không phát triển quá lớn hoặc gây ra các vấn đề khác.
Các loại thuốc có thể dùng là các thuốc kháng nội tiết tố. Nếu các triệu chứng tiếp tục xảy ra, có thể lựa chọn phẫu thuật cắt bỏ tử cung hoặc loại bỏ u xơ nếu bệnh nhân vẫn muốn có con.
Phương pháp mới khác là làm thuyên tắc động mạch tử cung để cắt đứt nguồn máu nuôi u xơ. Ngoài ra, bác sĩ có thể sử dụng biện pháp ly giải cơ (dùng dòng điện để hủy u xơ và làm teo các mạch máu nuôi u xơ); và ly giải cơ bằng đông lạnh (dùng nitrogen lỏng thay cho dòng điện).
Bác sĩ sẽ phẫu thuật để cắt bỏ u xơ tử cung. Tuy nhiên, nhờ những tiến bộ trong khoa học, một số phương pháp điều trị không cần xâm nhập vào cơ thể bạn. Một phương pháp điều trị phổ biến là MRgFUS (cắt u xơ tử cung bằng sóng siêu âm). Phương pháp điều trị này sử dụng sóng siêu âm để tiêu diệt các u xơ mà không gây ra tổn thương cho các mô khác.
Chế độ sinh hoạt phù hợp
Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế diễn tiến của bệnh u xơ tử cung (nhân xơ tử cung)?
Bạn sẽ có thể kiểm soát bệnh này nếu áp dụng các biện pháp sau:
Duy trì cân nặng bằng cách tập thể dục và chế độ ăn uống đúng cách
Kiểm tra sức khỏe hàng năm để bác sĩ có thể theo dõi diến tiến của khối u và can thiệp khi khối u quá lớn
Uống thuốc theo toa của bác sĩ
Báo cho bác sĩ biết về những lo ngại của bạn và mô tả các triệu chứng.
Chị em phụ nữ thường lo lắng khi được chẩn đoán bị u xơ tử cung. Tuy nhiên, may mắn là nhiều trường hợp u xơ tử cung chỉ cần theo dõi định kỳ, chưa cần can thiệp phẫu thuật. Bạn nên kiểm tra sức khỏe thường xuyên cùng với kiểm tra sức khỏe sinh sản để phát hiện bệnh sớm và có kế hoạch theo dõi cũng như điều trị kịp thời. Với những triệu chứng bất thường mới xuất hiện như rong kinh, rong huyết, bụng to lên… bạn đừng ngần ngại đi khám bác sĩ phụ khoa. Hy vọng những thông tin chúng tôi cung cấp sẽ hỗ trợ bạn có thêm kiến thức phòng ngừa và tầm soát bệnh. Những hiểu biết trên có thể góp phần giúp bạn đỡ lo lắng hơn khi bản thân hoặc người nhà mắc bệnh u xơ tử cung.
Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất.
Hello Health Group không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.
Bạn đang đọc nội dung bài viết ☘ U Xơ Tử Cung Bệnh Học ☘ An Phụ Khang trên website Mgwbeautypageant.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!