Cập nhật nội dung chi tiết về Bạch Hầu Thanh Quản: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Điều Trị mới nhất trên website Mgwbeautypageant.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Tổng quan bệnh Bạch hầu thanh quản
Bệnh bạch hầu thanh quản là các trường hợp mắc bệnh bạch hầu mà vị trí khởi đầu nơi vi khuẩn sinh sản là thanh quản. Bệnh bạch hầu là một bệnh nhiễm khuẩn cấp tính có giả mạc ở các tuyến hạnh nhân, mũi, hầu họng và thanh quản. Bệnh có thể xuất hiện trên da hoặc các niêm mạc khác như kết mạc mắt hoặc niêm mạc bộ phận sinh dục. Đây là một bệnh biểu hiện tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc và các tổn thương nghiêm trọng của bệnh hầu hết là do ngoại độc tố của vi khuẩn bạch hầu (Corynebacterium diphtheria) gây ra. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng trẻ 2-7 tuổi là hay gặp nhất nên thường được biết đến với tên bạch hầu thanh quản ở trẻ em. Nguồn lây chủ yếu là người bệnh sang người lành khi tiếp xúc trực tiếp nói chuyện, ho hắt hơi… Trên lâm sàng, bệnh bạch hầu còn có thể gặp các thể khác như bạch hầu mũi, bạch hầu họng-amidan… Tuy nhiên, bạch hầu thanh quản chiếm khoảng 1/4 các trường hợp, có thể bạch hầu tiếp tục lan xuống nhưng cũng có thể do bệnh tại chỗ. Bạch hầu thanh quản phổ biến ở trẻ còn bú.
Trẻ mắc bệnh bạch hầu thanh quản nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời sẽ dẫn đến các biến chứng nguy hiểm về tim mạch, thần kinh và thận, đặc biệt có nguy cơ gây tắc nghẽn đường hô hấp dẫn đến hôn mê và tử vong nếu không được cấp cứu kịp thời. Đây là bệnh có nhiều biến chứng rất nguy hiểm, vậy nên khi bị bạch hầu thanh quản cần được điều trị tích cực tại cơ sở y tế và theo dõi các biến chứng của bệnh tránh tử vong do tắc thở và đột ngột trụy tim mạch.
Nguyên nhân bệnh Bạch hầu thanh quản
Nguyên nhân gây bệnh bạch hầu thanh quản đã được xác định đó là do vi khuẩn bạch hầu Corynebacterium diphtheriae. Vi khuẩn bạch hầu là một trực khuẩn gram dương có tính hiếu khí và không di động. Vi khuẩn chỉ sản xuất được ngoại độc tố khi chính bản vi khuẩn này bị nhiễm một loại virus đặc biệt gọi là thực khuẩn bào (bacteriophage). Trên lâm sàng chỉ có những chủng vi khuẩn có khả năng sinh độc tố mới gây bệnh có các biến chứng nguy hiểm. Khi soi dưới kính hiển vi, vi khuẩn bạch hầu rất mảnh có dạng hình dùi trống hoặc hình que và sắp xếp đặc trưng như hình hàng rào. Vi khuẩn bạch hầu chia làm ba typ là gravis, intermedius và mitis theo thứ tự khả năng gây bệnh giảm dần. Cả ba type vi khuẩn đều có khả năng sinh độc tố nhưng thể bệnh nặng thường do type gravis gây ra.
Tất cả các typ vi khuẩn bạch hầu đều nhạy cảm với các yếu tố vật lý, hoá học. Dưới ánh sáng mặt trời trực tiếp, vi khuẩn sẽ chết sau vài giờ, ánh sáng trong nhà sẽ bị diệt sau vài ngày. Tại nhiệt độ 580C vi khuẩn sống được khoảng 10 phút, ở môi trường phenol 1% và cồn 60 độ vi khuẩn chỉ có thể sống được 1 phút. Bản chất của ngoại độc tố bạch hầu là một loại protein có tính kháng nguyên đặc hiệu, độc tính cao và chịu nhiệt kém. Ngoại độc tố của các typ vi khuẩn bạch hầu khác nhau đều giống nhau. Ngoại độc tố bạch hầu khi được xử lý bằng nhiệt độ và formol sẽ mất độc lực, được gọi là giải độc tố dùng làm vắc xin để tiêm phòng bệnh.
Triệu chứng bệnh Bạch hầu thanh quản
Các dấu hiệu và triệu chứng bệnh bạch hầu thanh quản thường bắt đầu từ hai đến năm ngày sau khi bị nhiễm bệnh và có thể bao gồm:
Sốt và ớn lạnh.
Khó chịu ở trẻ thường biểu hiện quấy khóc, bỏ bú.
Chảy nước mũi.
Khó thở và thở nhanh đặc biệt ở trẻ còn bú do trẻ khó thở nên khi bú trẻ phải dừng lại để thở.
Sưng các hạch ở cổ.
Ho ông ổng (barking cough).
Khàn tiếng.
Xuất hiện một màng màu xám dày vùng họng.
Bạch hầu thanh quản là thể bệnh nặng tiến triển nhanh và cực kỳ nguy hiểm. Do thanh quản là nơi hẹp nhất của đường thở nên nếu màng giả mạc phát triển ở đây, nguy cơ gây tắc nghẽn đường thở rất nhanh đưa đến hôn mê và tử vong.
Đường lây truyền bệnh Bạch hầu thanh quản
Vi khuẩn bạch hầu lây truyền qua các con đường sau:
Giọt bắn trong không khí. Khi một người bị nhiễm bệnh hắt hơi hoặc ho ra các giọt bắn mang vi khuẩn, những người ở gần đó có thể hít phải và nhiễm vi khuẩn bạch cầu. Thực tế bệnh bạch hầu chủ yếu lây lan theo cách này, đặc biệt ở những nơi tập trung đông người.
Vật dụng cá nhân bị nhiễm bệnh. Bệnh bạch hầu cũng có thể lây qua tiếp xúc hoặc sử dụng các vật dụng bị nhiễm vi khuẩn bạch hầu.
Đồ gia dụng bị ô nhiễm. Trong những trường hợp hiếm hoi, bệnh bạch hầu lây lan trên các vật dụng gia đình dùng chung, chẳng hạn như khăn hoặc đồ chơi.
Ngoài ra có thể tiếp xúc với vi khuẩn gây bệnh bạch hầu bằng cách chạm vào vết thương bị nhiễm trùng.
Những người đã bị nhiễm vi khuẩn bạch hầu và chưa được điều trị có thể lây nhiễm cho những người không mắc bệnh trong vòng sáu tuần – ngay cả khi họ không có bất kỳ triệu chứng nào.
Đối tượng nguy cơ bệnh Bạch hầu thanh quản
Những người có nguy cơ mắc bệnh bạch hầu thanh quản gồm:
Trẻ em và người lớn không được tiêm chủng.
Điều kiện sinh hoạt đông đúc hoặc mất vệ sinh.
Đi qua hoặc sinh sống tại một khu vực đang có dịch bệnh bạch hầu.
Ngày nay bệnh bạch hầu hiếm khi xảy ra ở Hoa Kỳ và Tây Âu, nơi có tỷ lệ tiêm chủng vắc-xin cao cho trẻ để phòng chống bệnh bạch hầu trong nhiều thập kỷ. Tuy nhiên, bệnh bạch hầu vẫn còn phổ biến ở các nước đang phát triển nơi tỷ lệ tiêm chủng thấp. Ở những nơi có tỷ lệ tiêm vắc-xin bạch hầu cao, căn bệnh này chủ yếu là mối đe dọa đối với những người chưa được tiêm phòng hoặc tiêm phòng không đầy đủ, những người đi du lịch nước ngoài hoặc tiếp xúc với những người bệnh từ các nước kém phát triển.
Phòng ngừa bệnh Bạch hầu thanh quản
Trước khi có thuốc kháng sinh, bạch hầu là một bệnh phổ biến ở trẻ nhỏ. Ngày nay, căn bệnh này không chỉ có thể chữa được mà còn có thể phòng ngừa được bằng vắc-xin.
Vắc-xin bạch hầu thường được kết hợp với vắc-xin uốn ván và ho gà (ho gà). Vắc-xin ba trong một được gọi là vắc-xin bạch hầu, uốn ván và ho gà. Phiên bản mới nhất của vắc-xin này được gọi là vắc xin sáu trong một phòng các bệnh sau: bạch hầu, ho gà, uốn ván, viêm gan B, các bệnh gây ra do hib và bại liệt. Vắc-xin bạch hầu, uốn ván và ho gà là một trong những loại vắc-xin mà các bác sĩ tại Hoa Kỳ khuyên dùng trong thời kỳ sơ sinh. Tiêm vắc-xin bao gồm một loạt năm mũi tiêm, thường được tiêm ở cánh tay hoặc đùi cho trẻ em ở các độ tuổi:
Vắc-xin bạch hầu có hiệu quả trong việc ngăn ngừa bệnh bạch hầu. Nhưng có thể có một số tác dụng phụ. Một số trẻ có thể bị sốt nhẹ, quấy khóc, buồn ngủ hoặc đau tại chỗ tiêm sau khi tiêm vắc-xin. Hiếm khi, vắc-xin bạch hầu gây ra các biến chứng nghiêm trọng ở trẻ, chẳng hạn như phản ứng dị ứng (nổi mề đay hoặc phát ban trong vòng vài phút sau khi tiêm), co giật hoặc sốc – biến chứng có thể điều trị được.
Một số trẻ em – chẳng hạn như những trẻ bị động kinh hoặc một số bệnh lý thần kinh khác không nên tiêm loại vắc-xin này.
Sau loạt tiêm chủng ban đầu ở thời ấu thơ, cần tiêm nhắc lại vắc-xin bạch hầu để giúp duy trì khả năng miễn dịch. Do khả năng miễn dịch đối với bệnh bạch hầu mất dần theo thời gian.
Trẻ em được tiêm chủng khuyến cáo trước 7 tuổi nên được tiêm mũi nhắc lại đầu tiên vào khoảng 11 hoặc 12 tuổi. Lần tiêm nhắc tiếp theo được khuyến nghị 10 năm sau, sau đó lặp lại sau khoảng thời gian 10 năm. Việc tiêm nhắc lại đặc biệt quan trọng nếu bạn đi đến một khu vực thường gặp bệnh bạch hầu.
Vắc-xin nhắc lại bạch hầu thường được kết hợp với vắc-xin uốn ván (Td). Vắc-xin kết hợp này thường được tiêm vào cánh tay hoặc đùi.
Các biện pháp chẩn đoán bệnh Bạch hầu thanh quản
Chẩn đoán bệnh bạch hầu họng được xác định qua các dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng. Ngay sau khi khám bệnh, nếu nghĩ đến bạch hầu (dựa vào các đặc điểm về dịch tễ, miễn dịch, biểu hiện lâm sàng) thì xét nghiệm quan trọng nhất là lấy giả mạc hoặc bệnh phẩm ở chỗ tổn thương nghi ngờ bạch hầu. Tuy nhiên nếu trên lâm sàng nghi ngờ bạch hầu thì nên tiến hành điều trị ngay mà không cần chờ kết quả cận lâm sàng.
Xét nghiệm nhanh vi khuẩn bạch hầu nhờ vào nhuộm soi Gram. Vi khuẩn có thể bắt màu nhuộm Gram dương, mảnh, hình dùi trống, sắp xếp theo kiểu hình hàng rào. Khi xét nghiệm không tìm thấy vi khuẩn bạch cầu trong khi nhuộm soi cũng không thể loại trừ nguyên nhân bạch hầu.
Chẩn đoán xác định phải dựa vào việc cấy và định danh vi khuẩn nhưng quá trình này thường đòi hỏi thời gian lâu hơn. Ngoài việc nuôi cấy nhằm phân lập vi khuẩn bạch hầu thì bệnh phẩm thường được nuôi cấy trên đĩa thạch để tìm liên cầu tan huyết beta do loại vi khuẩn này cũng gây biểu hiện tại hầu họng tương tự bạch hầu.
Các biện pháp điều trị bệnh Bạch hầu thanh quản
Bạch hầu họng là một bệnh nghiêm trọng. Bệnh nhân cần được điều trị ngay lập tức và tích cực với các loại thuốc sau:
Nếu nghi ngờ mắc bệnh bạch hầu, trẻ em hoặc người lớn bị nhiễm sẽ được sử dụng một loại chống độc tố bạch cầu. Thuốc kháng độc tố, được tiêm vào tĩnh mạch hoặc tiêm bắp, trung hòa độc tố bạch hầu đã lưu hành trong cơ thể. Trước khi cho uống thuốc kháng độc tố, nên thực hiện các xét nghiệm dị ứng da để đảm bảo rằng người bệnh không bị dị ứng với thuốc kháng độc tố.
Với những trường hợp bị dị ứng trước tiên phải được giải mẫn cảm với thuốc kháng độc tố. Giải mẫn cảm được thực hiện bằng cách ban đầu cho liều nhỏ thuốc kháng độc tố và sau đó tăng dần liều lượng.
Kháng sinh.
Bạch hầu cũng được điều trị bằng kháng sinh. Thuốc kháng sinh giúp tiêu diệt vi khuẩn trong cơ thể, làm sạch nhiễm trùng.
Trẻ em và người lớn mắc bệnh bạch hầu thường cần phải vào bệnh viện để điều trị. Các trường hợp mắc bệnh có thể được cách ly đặc biệt vì bệnh bạch hầu có thể lây lan dễ dàng đến bất kỳ ai không được chủng ngừa bệnh.
Trong trường hợp bạch hầu thanh quản đến muộn có dấu hiệu bít tắc đường hô hấp cần thực hiện bóc tách giả mạc giúp thông đường hô hấp.
Nguyên Nhân Và Triệu Chứng Bệnh Bạch Hầu Thanh Quản
Nguyên nhân gây bệnh bạch hầu thanh quản là gì?
Do vi khuẩn bạch hầu gây ra
Vi khuẩn Corynebacterium diphtheri là một loại vi khuẩn có khả năng gây ra bệnh bạch hầu. Trực khuẩn này có thể sống rất lâu. Tồn tại trong giả mạc của người bệnh trong thời kỳ lại sức. Có thể ở chỗ viêm tới 6 tháng. Hoặc chúng ta có thể phát hiện trực khuẩn bạch hầu tồn tại trên các đồ chơi của trẻ em đã bị mắc bệnh, trên quần áo của các nhân viên y tế chăm sóc bệnh nhân bạch hầu, hoặc tại các buồng bệnh có bệnh nhận điều trị bạch hầu. Trực khuẩn bạch hầu sẽ chết khi bị chiếu dưới ánh sáng mặt trời, ở nhiệt độ 58 độ C vi khuẩn chỉ sống được 10 phút và nếu ngâm trong phenol 1% sẽ chết sau 1 phút. Nhờ đó mà chúng ta cũng có cách phòng bệnh cho mình.
Nguyên nhân gây bệnh là do vi khuẩn bạch hầu
Lây nhiễm từ người bệnh sang người lành
Bệnh bạch hầu là bệnh dễ dàng lây nhiễm. Bệnh có thể lây nhiễm qua tiếp xúc thông thường, nếu người lành tiếp xúc với người bệnh, hay tiếp xúc với các đồ vật có vi khuẩn gây bệnh bạch hầu. bên cạnh đó nếu bạn tiếp xúc với người bạch hầu mà người đó có biểu hiện ho, hắt hơi hay sổ mũi thì hoàn toàn có thể lây bệnh trong điều kiện này. Kể cả khi người bệnh đã không có biểu hiện hay triệu chứng thì khả năng lây nhiễm vi khuẩn vẫn còn. Do đó phải hết sức chú ý.
Triệu chứng bệnh bạch hầu thanh quản
Có thể nhận thấy mức độ nghiêm trọng mà bệnh bạch hầu thanh quản gây ra cho trẻ em. Biểu hiện mắc bệnh bạch hầu thanh quản cần chú ý đó là:
Trong thời kỳ ủ bệnh, khoảng 2-4 ngày trẻ sẽ bắt đầu cảm thấy khó chịu, đau không rõ nguyên nhân tại họng, và nhức đầu. Có biểu hiện đau họng âm ỉ. Sau thời gian này bệnh sẽ cục bộ xuất hiện theo tùy vị trí, nơi vi khuẩn sinh sản.
Bệnh bạch hầu thanh quản được chiếm phần lớn số ca mắc về bệnh bạch hầu. có nhiều trường hợp xảy ra do bệnh bạch hầu họng lan xuống thanh quản mà tạo thành, cũng có những trường hợp do phát bệnh tại chỗ. Một số triệu chứng có thể thấy đó là:
Ho khan hơi thở rít
Ho khan, thở rít có thể là triệu chứng bệnh bạch hầu thanh quản
Biểu hiện ho khan và thở rít là dấu hiệu của bệnh bạch hầu thanh quản giai đoạn đầu, lúc này chúng ta có thể chủ quan do biểu hiện dễ nhầm lẫn với những căn bệnh khác. Biểu hiện này do tình trạng co kéo các cơ hô hấp gia tăng. Nếu không phát hiện sớm và kịp thời sẽ nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh. Bệnh tiến triển rất nhanh và mức độ nguy hiểm đáng cảnh báo. Do đó phải hết sức chú ý.
Chán ăn
Người bệnh cảm thấy chán ăn và cơ thể vô cùng mệt mỏi. Bên cạnh đó là khả năng sốt nhẹ từ 38 – 38.5 độ. Tuy nhiên biểu hiện chán ăn cũng có thể do các bệnh khác gây ra, nhưng nếu kèm theo chán ăn là ho khan, và đau họng thì cần phải hết sức chú ý.
Có màng giả xuất hiện tại vòm họng lan xuống thanh quản
Tình trạng viêm họng xuất hiện có thể trong 1-2 ngày, ban đầu màng giả mỏng và chỉ có màu trắng ngà, sau đó màng giả có thể dính với niêm mạc và bắt đầu phủ mặt vòm tại thành họng. Có khi lan xuống thanh quản. Nếu bóc màng giả có thể gây chảy máu.
DS: Ngần/doisongbiz.com
Trào Ngược Thanh Quản, Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Điều Trị
Trào ngược thanh quản, còn được gọi là trào ngược thầm lặng, là một biến chứng có thể xảy ra với chứng ợ nóng mãn tính và trào ngược axit hoặc bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD). Khi cơ thắt ở cuối thực quản của bạn không hoạt động đúng, axit dạ dày có thể chảy ngược vào cổ họng, thanh quản hoặc thậm chí qua đường mũi của người bệnh. Khi trào vào, axit gây viêm ở những khu vực này, là những khu vực vốn tự nhiên của nó không được trang bị để bảo vệ trước sự tác động của axit dạ dày.
Trào ngược thanh quản (trào ngược thầm lặng) phổ biến hơn ở trẻ sơ sinh vì cơ vòng của chúng chưa được phát triển đầy đủ, chúng có thực quản ngắn hơn và chúng nằm xuống hầu hết thời gian. Các triệu chứng trào ngược thầm lặng ở người lớn không giống như trào ngược dạ dày thực quản do một phần của giải phẫu axit đang ảnh hưởng. Axit đang nhắm vào thanh quản, chứ không phải thực quản, làm cho chẩn đoán khó khăn hơn vì các triệu chứng xuất hiện dưới dạng ho.
* Một “cục” xuất hiện trong cổ họng mà không mất đi cũng với triệu chứng nuốt nghẹn lặp đi lặp lại. * Cảm giác nhỏ giọt sau mũi hoặc dư thừa chất nhầy * Khó nuốt (chứng khó nuốt)
Khi axit dạ dày dồn vào cổ họng và thanh quản, nó có thể gây kích ứng và tổn thương lâu dài. Ở người lớn, trào ngược thanh quản có thể làm sẹo cổ họng và hộp thanh quản. Nó cũng có thể làm tăng nguy cơ ung thư trong vùng họng và hộp thanh quản, ảnh hưởng đến phổi và có thể làm nặng thêm các tình trạng như hen suyễn, khí phế thũng hoặc viêm phế quản. Bởi vì các triệu chứng trào ngược thanh quản ảnh hưởng đến thanh quản chứ không phải thực quản, như ở bệnh trào ngược dạ dày thực quản, khó chẩn đoán hơn và có thể không được điều trị hoặc không được điều trị đúng. Bác sĩ có thể chẩn đoán trào ngược thanh quản bằng cách thực hiện các xét nghiệm chuyên ngành
* Nội soi trên – sử dụng ống mềm, dẻo để xem cổ họng và dây thanh âm * Kiểm tra pH thực quản (axit) – đo lượng axit trong cổ họng và thực quản trong 24 giờ
Trào ngược thanh quản có thể được quản lý và điều trị theo những cách tương tự như điều trị trào ngược dạ dày thực quản. Một số thay đổi lối chế độ sinh hoạt có thể nên được thực hiện để làm giảm các triệu chứng này cũng như một số loại thuốc có thể được sử dụng để kiểm soát axit dạ dày.
Thay đổi chế độ sinh hoạt và thực phẩm ăn hàng ngày
* Duy trì cân nặng khỏe mạnh.
* Hạn chế thực phẩm có thể gây ra trào ngược axit: sô cô la, bạc hà, chất béo, trái cây có múi, đồ uống có ga, các sản phẩm có vị cay hoặc cà chua, rượu vang đỏ và caffeine
* Tránh ăn ít nhất ba giờ trước khi đi ngủ
* Nâng đầu giường khoảng 8 đến 15cm
* Tránh mặc quần áo bó sát quanh eo
* Thử nhai kẹo cao su để tăng tiết nước bọt và trung hòa axit
Các loại thuốc giúp giảm các triệu chứng trào ngược thanh quản
* PPI, còn được gọi là thuốc giảm tiết axit (ức chế proton) và thuốc chẹn H2 để giảm axit dạ dày
* Các tác nhân prokinetic có thể làm tăng chuyển động về phía trước của đường tiêu hóa và tăng áp lực của cơ thắt thực quản dưới. Những loại thuốc này không được sử dụng phổ biến, do tác dụng phụ của chúng đối với nhịp tim và nhu động ruột.
* Sucralfate để bảo vệ niêm mạc thực quản, khoang mũi và cổ họng
* Thuốc kháng axit giúp trung hòa axit
Những phương pháp điều trị này chỉ có hiệu quả trong việc làm giảm các triệu chứng trào ngược thanh quản,. Để điều trị tận gốc bác sĩ có thể đề nghị một phương pháp phẫu thuật gọi là phẫu thuật cuộn đáy Nissen
Bạch Hầu Thanh Quản Ở Trẻ Em
Bệnh bạch hầu thanh quản ở trẻ em là bệnh nhiễm trùng cấp tính do vi khuẩn bạch hầu Corynebacterium diphtheriae gây ra, Biểu hiện lâm sàng bị nhiễm ngoại độc tố bạch hầu tại chỗ là giả mạc và biểu hiện toàn thân là nhiễm độc thần kinh, làm tê liệt thần kinh sọ não, thần kinh vận động ngoại biên và thần kinh cảm giác và/hoặc viêm cơ tim. Tỷ lệ tử vong khoảng 5% – 10%.
Bạch hầu là căn bệnh nguy hiểm. Người bệnh bạch hầu chịu tổn thương nghiêm trọng do ngoại độc tố của vi khuẩn bạch hầu – tên khoa học là Corynebacterium Diphtheria – gây ra.
Vi khuẩn Bạch hầu là một trực khuẩn Gram dương hiếu khí, có dạng hình chùy hoặc hình que mảnh thẳng, không di động, có thể tồn tại khá lâu ở nhiệt độ thường. Vi khuẩn bạch hầu lây bệnh qua đường hô hấp khi người bệnh nói, ho, hắt hơi, hoặc trẻ tiếp xúc với bề mặt, dụng cụ chứa vi khuẩn.
Bệnh bạch hầu có giả mạc ở tuyến hạnh nhân, hầu họng, thanh quản, mũi. Nếu không được điều trị kịp thời, bạch hầu thanh quản có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm như suy hô hấp, viêm cơ tim, viêm dây thần kinh ở trẻ nhũ nhi, thậm chí gây tử vong chỉ trong 6-10 ngày nhiễm bệnh nếu không được điều trị.
Trên thế giới từng ghi nhận những đợt dịch bạch hầu vào thế kỷ XVII – XVII gây tử vong hàng loạt, tàn phá cả châu Mỹ, châu Âu.
Vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae gây ra bệnh bạch hầu
2. Bệnh bạch hầu thanh quản ở trẻ em nguy hiểm như thế nào?
Bệnh bạch hầu thanh quản có tỷ lệ tử vong 5-17% đối với những người chưa tiêm vắc-xin – cao hơn cả tỷ lệ tử vong do Covid-19. Kể cả những người bạch hầu được chăm sóc và điều trị đầy đủ vẫn có nguy cơ tử vong. Đối tượng nhiễm bệnh chính là trẻ em dưới 15 tuổi. Một số chủng của vi khuẩn bạch hầu chiết độc tố cản trở tế bào sản xuất protein, phá hủy các mô ở khu vực lây nhiễm và hình thành các màng giả ở khí quản. Độc tố được vận chuyển theo mạch máu và phân phối đến các mô trong cơ thể, gây tổn thương dây thần kinh, viêm cơ tim, Giảm tiểu cầu và tạo protein trong nước tiểu.
Trong lịch sử, thế giới từng ghi nhận nhiều đợt bùng phát dịch bạch hầu nghiêm trọng. Năm 1921, tại Mỹ có hơn 200.000 người nhiễm bạch hầu khiến 15.500 người tử vong. Năm 1943, dịch bạch hầu bùng phát tại châu Âu với khoảng 1 triệu ca nhiễm và 50.000 người tử vong. Gần đây nhất, năm 1990, bạch hầu bùng phát tại Nga khiến hơn 80.000 người nhiễm và 2.000 người tử vong.
Hiện nay, đã có thuốc để điều trị bệnh bạch hầu. Tuy nhiên, trong giai đoạn tiến triển, bệnh bạch hầu có thể gây hại cho tim, thận và hệ thần kinh của người bệnh. Ngay cả khi được điều trị, bệnh bạch hầu vẫn có thể gây tử vong với tỷ lệ 3%, tỷ lệ này còn cao hơn ở trẻ em dưới 15 tuổi.
Phương pháp phòng bệnh bạch hầu hiệu quả nhất là tiêm vắc-xin phòng bệnh.
3. Biểu hiện bệnh bạch hầu?
Triệu chứng bệnh bạch hầu giống như một đợt Cảm lạnh với các dấu hiệu: Viêm họng, viêm thanh quản, viêm amidan hoặc nhiễm trùng ngoài da. Ban đầu, người bệnh có triệu chứng đau rát cổ họng, sốt nhẹ, chán ăn, mệt mỏi. Sau 2-3 ngày, vùng họng xuất hiện những đám Hoại tử tạo thành lớp giả mạc màu trắng xanh. Một số trường hợp có sưng nề vùng dưới hàm và sưng các hạch vùng cổ. Trường hợp nặng có thể dẫn đến hôn mê, đờ đẫn, mạch nhanh. Nếu không được điều trị kịp thời, trẻ mắc bệnh bạch hầu có thể tử vong sau vài ngày do vi khuẩn ngấm vào máu, gây nhiễm độc toàn thân.
+ Viêm họng, mũi, thanh quản. Họng đỏ, nuốt đau. Da xanh, mệt, nổi hạch ở dưới hàm làm sưng tấy vùng cổ.
+ Khám thấy có giả mạc. Cần phân biệt tính chất của giả mạc bạch hầu với giả mạc mủ. Giả mạc bạch hầu thường trắng ngà hoặc mầu xám dính chặt vào xung quanh tổ chức viêm, nếu bóc ra sẽ bị chảy máu. Cho giả mạc vào cốc nước dù có khuấy mạnh cũng không tan. Còn giả mạc mủ thì sẽ bị hoà tan hoàn toàn trong cốc nước. Vùng niêm mạc xung quanh giả mạc bị xung huyết.
Đường lây truyền chính của vi khuẩn bạch hầu là tiếp xúc trực tiếp với da vùng tổn thương của người bệnh, dịch từ mũi họng, các giọt bắn của người bệnh khi nói chuyện, ho, hắt hơi, các vật thể nhiễm khuẩn. Cả người bệnh và người lành mang mầm bệnh đều có thể lây truyền bệnh.
Các đối tượng nguy cơ của bệnh bạch hầu bao gồm:
Người có tiền sử viêm da cơ địa
Người có điều kiện sống không vệ sinh, đông đúc, chật chội
Người di chuyển tới nơi đang có dịch bệnh
Người không tiêm phòng vắc-xin bạch hầu.
Hình ảnh bệnh bạch hầu thanh quản ở trẻ em
4. Vắc-xin bạch hầu dành cho trẻ nhỏ và người lớn
Có 5 loại phối hợp, gồm:
● Vắc-xin 6 trong 1 Infanrix Hexa của GSK (Bỉ)
● Vắc-xin 6 trong 1 Hexaxim của Sanofi (Pháp)
● Vắc-xin 5 trong 1 Pentaxim của Sanofi (Pháp)
● Adacel 0,5 ml của hãng Sanofi – Pháp
● Tetraxim 0.5 ml của hãng Sanofi – Pháp
Bạn đang đọc nội dung bài viết Bạch Hầu Thanh Quản: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Điều Trị trên website Mgwbeautypageant.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!