Cập nhật nội dung chi tiết về Bệnh Án Hậu Phẫu Mổ Lấy Thai mới nhất trên website Mgwbeautypageant.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Bệnh án hậu phẫu mổ lấy thai
-Họ và tên : ĐINH THỊ … 29 tuổi
-Địa chỉ : Phủ Liễn – Thái Sơn- An Lão – Hp
-Ngày giờ vào viện : 22h 18/05/2012
2.Lý do vào viện: Thai 42 tuần, đau bụng cơn, ra nhầy hồng âm đạo
-Lý do thăm khám : Sau mổ lấy thai ngày thứ 4 vì thai 42 tuần, ngôi chỏm, suy thai
-Gia đình : khoẻ mạnh, không ai mắc bệnh di truyền
+ Khoẻ mạnh, không mắc bệnh mạn tính
+ Phụ khoa: có kinh năm 14 tuổi, chu kỳ kinh 30 ngày, đều, số ngày có kinh :4 ngày, màu đỏ thẫm, số lượng vừa. Chưa điều trị phụ khoa lần nào.
+ Sản khoa: Lấy chồng năm22 tuổi
+ Para: 2002. Lần 1 đẻ thường năm 2006, con gái nặng 3500gam, hiện khoẻ mạnh. Lần 2: ngày đầu kỳ kinh cuối: không nhớ. Siêu âm 3 tháng đầu dự kiến sinh 04/05/2012.
4.Bệnh sử: Sản phụ mang thai 42 tuần (theo siêu âm), quá trình mang thai khoẻ mạnh, khám và quản lý thai nghén tại trạm y tế, tiêm phòng uốn án tháng thứ 4 và thứ 5 của thai kỳ. cả thai kỳ tăng 10kg. Trước khi vào viện 2h sản phụ đau bụng cơn, ra nhầy hồng âm đạo, đau càng tăng, chưa xử trí gì được người nhà đưa tới trạm y tế xã chờ đẻ thường, sau nửa tiếng vỡ ối hoàn toàn, nước ối xanh, bẩn, tim thai 90ck/p. Được chuyển lên khoa Sản BV Kiến An lúc 2h ngày 19/05/2012. khám thấy toàn trạng ổn định, CCTC tần số 5, tim thai 120ck/p,ối vỡ hoàn toàn, xanh, bẩn, ngôi đầu cao. Được chẩn đoán: Chuyển dạ đẻ lần 2, thai 42 tuần ngôi chỏm, suy thai. Được chỉ định mổ cấp cứu lấy ra 01 nhi gái nặng 300gram apga 7 – 9- 10.trong và sau mổ không xảy ra tai biến gì. Hiện tại ngày thứ 4 sau mổ: mẹ còn đau vết mổ, vú đã tiết sữa đều, sản dịch ít dần màu hồng. con ăn ngủ tốt.
1.Toàn trạng : Mạch 70ck/p, nhiệt 37 độ C, HA 130/70mmHg. Da niêm mạc hồng. Không phù không xuất huyết dưới da. Tuyến giáp không to, hạch ngoại vi không sờ thấy.
2.Tim : Mỏm tim KLS V đường giữa đòn trái, T1T2 đều rõ, không tiếng tim bệnh lý
-Hai vú cân đối, không nứt, không tụt núm. Đã tiết sữa cả 2 bên.
-Đường mổ Pfannenstiel dài 11cm, vết mổ còn dịch thấm gạc màu vàng – hồng, liền , chân chỉ buộc chắc.
-Tử cung co hồi chắc, dưới rốn 3cm.
-Sản dịch màu hồng, số lượng ít, không hôi
5.Các cơ quan khác chưa phát hiện dấu hiệu bệnh lý.
6.Con: phân xu giờ thứ 3 sau đẻ, tiểu tiện trong ngày đầu, không dị dạng. Da hồng, rốn khô, bú tốt, ngủ tốt, các phản xạ sơ sinh đều bình thường.
III.Các xét nghiệm: các xét nghiệm thường quy: các chỉ số đều bình thường.
IV.Chẩn đoán và kết luận
1.Tóm tắt bệnh án: Sản phụ 29 tuổi mang thai lần 2. lần 1 đẻ thường bé gái nặng 3500gam.Lần này nhập viện vì thai 42 tuần (theo siêu âm), đau bụng cơn, ra nhầy hồng âm đạo. Vào viện khám thấy toàn trạng bình thường, CCTC tần số 5, tim thai 120ck/p,ối vỡ hoàn toàn, xanh, bẩn, ngôi đầu cao. Chẩn đoán là Chuyển dạ đẻ lần 2 thai 42 tuần, ngôi chỏm, suy thai. Chỉ định mổ cấp cứu lấy thai lấy ra 1 nhi gái nặng 300gram ápga 7-9-10. Trong và sau mổ mẹ con không xảy ra tai biến gì!
2.Chẩn đoán: Hậu phẫu ngày thứ 4 mổ lấy thai vì thai 42 tuần, ngôi chỏm, suy thai, hiện tại mẹ con ổn định.
-Avepron 3 lọ pha tiêm bắp S – C -T.
-Alphachymotripsin 5mg x 4v uống S-T
-Thay băng hàng ngày.
-Nghỉ ngơi và vận động nhẹ nhàng.
-Ăn đủ chất, uống đủ nước, tránh các chất kích thích
-Vệ sinh cá nhân hang ngày
-Chăm sóc vú, bảo vệ sữa.
-Cho trẻ bú đúng cách, theo nhu cầu.
-Tiêm chủng đầy đủ cho bé.
-gần: xuất viện do tiến triển tới ngày thứ 4 tốt tuy nhiên còn nguy cơ nhiễm khuẩn,còn nguy cơ băng huyết. con thì còn nguy cơ vàng da và nhiễm khuẩn rốn.
-Xa: khá do đẻ con lần 2 tuy nhiên cả 2 con đều là gái, mẹ còn trẻ nên có thể sẽ có thai lần 3. nguy cơ mổ đẻ lần tiếp theo.
-Dùng đủ liều kháng sinh
-Tư vấn về tránh thai sau đẻ và cách chăm sóc con.
-Quản lý thai nghén tốt ở những lần sau nếu có.
Mẫu Bệnh Án Hậu Phẫu U Xơ Tử Cung
I. HÀNH CHÍNH
Họ và tên: Nguyễn Mai P
Giới tính: Nữ
Tuổi: 35
Địa chỉ: Số nhà:xxx,Đường Nhân Thọ, Khu phố Trần Phú, Phường Bắc Cường, TP. Lào Cai
Nghề nghiệp: Nhân viên văn phòng
Số điện thoại: 091xxxxxx
Ngày vào viện: 11h 30 phút ngày 04/04/2019
Ngày làm bệnh án: 05/04/2019
1. Lý do nhập viện:
Nguyên nhân nhập viện: Ra máu âm đạo, đau âm ỉ vụng bụng dưới
Tiền sử
2. Tiền sử sản phụ khoa:
Bắt đầu có kinh năm 15 tuổi, vòng kinh 28 ngày, số ngày có kinh: 4- 5 ngày, số lượng máu ra vừa, màu sắc đỏ sẫm, không đau bụng, không hôi
6 tháng gần đây: vòng kinh khoảng 28-30 ngày, số ngày có kinh: 4-5 ngày, số lượng máu nhiều hơn, màu sắc có thay đổi: đỏ sẫm, đen, có máu cục, không hôi, đau bụng dưới, có lúc đau quặn, có lúc đau lâm râm.
Lấy chồng năm: 21 tuổi.
Đã sinh con 2 lần: Lần 1: 2008, lần 2: 2013. Sinh đủ ngày đủ tháng và đều đẻ đường âm đạo.
Có 2 lần nạo hút thai ngoài ý muốn: Năm 2009 và 2010.
3. Tiền sử bệnh phụ khoa:
Đã mắc u nang buồng trứng và điều trị bằng thuốc vào năm 2014
Tiền sử nội, ngoại khoa: Chưa phát hiện mắc bệnh gì
Tiền sử gia đình:
Bố mắc ung thư tuyến tiền liệt
Mẹ mắc u xơ tuyến vú
4. Bệnh sử
Trước khi mổ
1 Tuần trước ngày nhập viện, bệnh nhân có dấu hiệu ra máu âm đạo bất thường. Ngày thay 3-4 băng vệ sinh. Máu ra không hôi, có máu cục đỏ thẫm, đau bụng âm ỉ. Tuy nhiên người bệnh không choáng, không mệt mỏi.
Bệnh nhân nhập viện trong tình trạng:
Tỉnh táo
Da niêm mạc hồng, không sốt.
Có ra máu âm đạo và đau bụng hạ vị.
Thể trạng: Gầy
Môi khô
Dấu hiệu sinh tồn: M : 86 l/p H/A: 110/70
Lồng ngực cân đối, di động đều theo nhịp thở, không có sao mạch, khoang liên sườn không giãn.
Tim: T1, T2 đều, rõ; không có âm thổi.
Phổi: trong, không rale
Khám bụng:
Bụng mềm, di động đều theo nhịp thở, chướng nhẹ vùng bụng dưới rốn.
Sờ thấy một khối cứng chắc, bờ rõ ở hố chậu (T) lấn sang hạ vị, kích thước 75x70mm, ấn đau.
Gan lách không sờ chạm, gõ trong, nhu động ruột 5l/p
Khám phụ khoa:
Khám trong: Âm đạo chảy máu, máu có màu đen nâu, có nhiều máu cục, cổ tử cung sờ thấy polyp, thân tử cung to, phần phụ bình thường
Khám các cơ quan khác:
Không ghi nhận dấu nhiệu bất thường
CTM: các chỉ số trong giới hạn bình thường.
Nước tiểu: Hồng cầu: 250 /uL
Sinh hóa máu: các chỉ số trong giới hạn bình thường.
Đông máu cơ bản: các chỉ số trong giới hạn cho phép.Siêu âm: Tử cung kích thường bình thường, thành trước có khối ranh giới rõ, kích thước 82×80 mm, thành sau có khối tương tự kích thước 52×50 mm.
Quá trình mổ
Chẩn đoán trước và sau mổ: U xơ tử cung
Ngày giờ mổ: 14h 30 ngày 6/4/2019.
Phương pháp mổ: Cắt toàn bộ tử cung, bảo tồn 2 phần phụ.
Phương pháp mổ: Gây tê tủy sống.
Cách thực hiện phương pháp mổ: Rạch 1 đường ngang trên khớp mu dài khoảng 15 cm. Cắt tử cung hoàn toàn bảo tồn 2 phần phụ. Kiểm tra nhu động 2 niệu quản, đóng ổ bụng, không đặt sonde dẫn lưu.
2 ngày sau khi mổ( 8/4/2019)
Hai ngày sau khi mổ bệnh nhân trung tiện bình thường
Đau âm ỉ vùng hạ vị và vết mổ
Âm đạo không ra dịch
Bệnh nhân sốt 38,3 độ
Bệnh nhân ra dịch âm đạo
Dich nhầy có màu nâu
Số lượng ít
Hiện tại, ngày thứ 4 sau khi mổ( 10/4/2019)
Bệnh nhân không sốt
Tỉnh táo
Không đau bụng khi nằm nghỉ
Khi đi lại hơi tức vùng hạ vị
Âm đọa ra dịch nhầy màu nâu
Đại tiểu tiện bình thường
III. KHÁM BỆNH
1. Khám toàn thân:
Bệnh nhân hoàn toàn tỉnh táo
Da và niêm mạc hồng
Không có dấu hiệu phù hay xuất huyết dưới da
Tuyến giáp không to, hạch ngoại vi không sờ thấy
Dấu hiệu sinh tồn: Mạch 82 l/phút Nhịp thở: 18 l/phút HA 110/70 mmHg Nhiệt độ 37độ C BMI: 22
2. Khám bộ phận
Bụng không trướng, vết mổ trên khớp mu kích thước 15cm khô, đẹp, không chảy dịch
Bụng mềm, ấn hơi đau
Cảm ứng phúc mạc (-), có phản ứng thành bụng vùng hố chậu trái.
Gõ: không có diện đục bất thường.
Bệnh nhân có thể đi đại tiện bình thường
Âm hộ tầng sinh môn không có gì bất thường. –
Khám âm đạo: có dịch nhầy, nâu, hôi dính theo găng.
Tuần hoàn:
Mỏm tim đập khoang liên sườn 5 đường giữa đòn T
Không có ổ đập bất thường, chạm dội Bard (-), Hazer (-).
Nghe tim: nhịp tim đểu, T1 T2 rõ, không có tiếng thổi bệnh lý.
Lồng ngực cân đối, di động theo nhịp thở.
Rung thanh rõ, đều 2 bên.
RRPN rõ hai bên, không
Không có hội chứng màng não
Không có dấu hiệu thần kinh khu trú
Các bộ phận khác: Chưa phát hiện bất thường.
IV. TÓM TẮT BỆNH ÁN
Bệnh nhân nữ, 35 tuổi, vào viện trong tình trạng ra máu âm đạo bất thường, đau bụng dưới âm ỉ vùng hạ vị, bệnh ình diễn biến 1 tuần trước. Tiền sử PARA 2022(2 lần hút thai do không đúng kế hoạch). Không sốt. Tiền căn u nang buồng trứng đã điều trị bằng thuốc.
Chuẩn đoán trước và sau mổ: U xơ tử cung. Được mổ ngày 06/04/2019,
Phương pháp mổ là cắt tử cung hoàn toàn để lại 2 phần phụ.
Hiện tại ngày thứ 4 sau mổ, qua hỏi bệnh và thăm khám phát hiện các hội chứng, triệu chứng sau:
HC thiếu máu (-)
HC nhiễm trùng (-)
Bệnh nhân có thể trung tiện vào ngày thứ 2 sau mổ.
Ngày thứ 3 sau mổ bệnh nhân ra dịch nhầy âm đạo, màu nâu, mùi hôi, kèm sốt, hiện tại không sốt, âm đạo vẫn ra dịch, có đau tức vùng hạ vị khi đi lại .
Bụng không chướng, vết mổ ngang vị trí trên khớp mu kích thước 15cm, khô, không chảy dịch.
Sờ bụng: mềm, ấn đau khắp bụng, CUPM (-), có phản ứng thành bụng vùng hố chậu trái, gõ không thấy diện đục bất thường.
Khám âm đạo: có dịch nhầy, màu nâu, hôi.
V. CHẨN ĐOÁN SƠ BỘ
Theo dõi sức khỏe và hiện tượng dịch tụ sau khi mổ cắt tử cung hoàn toàn để 2 buồng trứng do u xơ tử cung sau 4 ngày
VI. BIỆN LUẬN CẬN LÂM SÀNG:
Công thức máu cơ bản: số lượng hồng cầu, hematocrit, số lượng bạch cầu, % BC đa nhân trung tính…
Siêu âm ổ bụng, siêu âm đầu dò âm đạo.
Dịch âm đạo nuôi cấy tìm vi khuẩn làm kháng sinh đồ.Kết luận:
Dịch ổ bụng lượng vừa
Dịch màng phổi (P) lượng vừa
Nang buồng trứng (T) Type IA
VI. THEO DÕI VÀ KẾT LUẬN
Theo dõi nước tiểu: Bởi bệnh nhân cắt hoàn toàn tử cung nên theo dõi nước tiểu để phòng ngừa nguy cơ khi phẫu thuật cắt vào niệu quản
Theo dõi tình trạng sốt và dịch âm đạo, tình trạng đau bụng của bệnh nhân.
Nếu bệnh nhân không ra dịch âm đạo, khám âm đạo không thấy dịch, không sốt, kết quả siêu âm bình thường có thể xuất viện và hẹn tái khám sau 2 tháng.
Giải thích cho bệnh nhân: vì đã cắt tử cung hoàn toàn nên sau sẽ không hành kinh, để 2 buồng trứng nên không ảnh hưởng đến nội tiết. Chính vì vậy, bệnh nhân sẽ có nguy cơ đối mặt với hiện tượng tiền mãn kinh như tăng huyết áp, khô da…
Tư vấn cho bệnh nhân các giải pháp bổ sung nội tiết tố thay thế như chế độ ăn uống….để cải thiện tình trạng sau phẫu thuật.
Tác dụng của bệnh án hậu phẫu u xơ tử cung
Mỗi người bệnh khi vào viện điều trị sẽ có 1 bệnh án đi kèm. Bệnh án đi kèm sẽ giúp bác sĩ chuyên môn năm được tình trạng sức khỏe, quá trình điều trị của bệnh của bệnh nhân. Bệnh án hậu phẫu xơ tử cung giúp ghi lại quá trình điều trị bệnh, theo dõi sức khỏe của bệnh nhân sau khi phẫu thuật, chính vì vậy sau khi tái khám, bác sĩ nhìn vào bệnh án có thể dễ dàng nắm được tình trạng bệnh của người bệnh.
Nhìn vào bệnh án của bệnh nhân giúp bác sĩ theo dõi sức khỏe của bệnh nhân sau 1 quá trình điều trị. Trường hợp tình trạng bệnh xấu đi, bác sĩ sẽ tiến hành hội chuẩn đưa ra phương pháp điều trị thích hợp hơn.
Bệnh án được lưu trữ cẩn thận tại văn phòng các phòng khám bệnh viện. Vì vậy nếu bệnh nhân tiếp tục vào viện điều trị ở các lần tiếp theo thì bệnh viện đã có sẵn thông tin cơ sở ban đầu, không mất thời gian tìm hiểu về thông tin bệnh nhân nữa.
Nếu người bệnh chuyển viện, chuyển tuyến thì hồ sơ bệnh án của người bệnh sẽ được đưa đến tay bác sĩ bệnh viện mới, dựa vào đó các bác sĩ tại cơ sở mới vẫn có thể tiếp tục điều trị cho bệnh nhân dựa vào bệnh án hậu phẫu u xơ tử cung mà họ nhận được.Các thông tin về bệnh án luôn được đảm bảo giữ bí mật, chỉ có bệnh nhân, người nhà và bác sĩ là nắm rõ.
Bệnh án hậu phẫu u xơ tử cung nhằm mục đích phục vụ điều trị cho bệnh nhân mắc u xơ tử cung. Tuy nhiên một số người lại lợi dụng nó vào mục đích khác như xin bệnh án giả để nghỉ phép, lấy tiền bảo hiểm,… Hoặc có trường hợp chuyên làm giả bệnh án để lấy tiền làm mục đích thương mại…Những hành động như vậy làm mất ý nghĩa thực sự của bệnh án và không thể chấp nhận và cần được ngăn chặn triệt để
.
Bệnh ÁN Tiền Phẫu Tuần 6
Họ tên: Huỳnh Thị Thanh H. Năm sinh:1963(48) Giới:Nữ
Địa chỉ: Q2 HCM
Ngày nhập viện: 16/2/2012
Khoa: Ngoại Tổng Quát. Phòng: 417
Lý do nhập viện: Rong kinh
Tiền căn
Bản thân:
-Chưa ghi nhận bệnh lý bất thường
-Không dị ứng thuốc
– Kinh nguyệt đều
-PARA: 3003
Gia đình: Mẹ tiểu đường 35 năm
Thăm khám lâm sàng: (8h sáng ngày 19/2/2012)
Toàn thân
Sinh hiệu: Mạch: 80 lần/phút Nhiệt độ: 37
Nhịp thở: 16 lần/phút Huyết áp: 110/80 mmHg
BN tỉnh, tiếp xúc tốt, thể trạng trung bình
Da niêm hồng,không vàng da,mắt
Môi không khô,lưỡi không dơ
Tuyến mang tai, tuyến giáp không sờ chạm
Không sờ thấy hạch cổ, hạch thượng đòn, hạch nách
Khám ngực
Lồng ngực cân đối, di động đều theo nhịp thở, không sẹo mổ cũ, khoang liên sườn không dãn rộng
Phổi: gõ trong 2 phế trường, rung thanh đều 2 bên, rì rào phế nang êm dịu 2 phế trường, không rale
Tim: Mỏm tim ở khoang liên sườn 5, đường trung đòn trái. T1,T2 đều, rõ, không âm thổi
Khám bụng
Bụng cân đối, di động đều theo nhịp thở, không tuần hoàn bàng hệ, không sẹo mổ cũ
Nhu động ruột: 4 lần/phút, không tăng âm sắc, không âm thổi ở bụng.
Bụng mềm, ấn không đau; gan, lách không sờ chạm
Chiều cao gan: 9cm, đường trung đòn (P)
Khám các hệ cơ quan khác: Thăm trực tràng,âm đạo( bệnh nhân từ chối )
Đặt vấn đề
BN nữ, 49 tuổi, nhập viện do rong kinh, có các vấn đề sau
-Ra máu âm đạo bất thường 11 ngày sau ngày kinh cuối.Ra lượng ít, không đau ,màu hồng nhạt không lãn nhầy nhớt
Chẩn đoán sơ bộ:Rối loạn kinh nguyệt tiền mãn kinh
Chẩn đoán phân biệt:
-K niêm mạc tử cung
– K cổ tử cung
-Nhiễm trùng âm đạo
-Triệu chứng rong kinh cũng thường hayxuất hiện ở giai đoạn đầu K tử cung.
-K cổ tử cung cũng không thể loại trừ,vì bệnh nhân có tuổi ở trong nhóm nguy cơ cao ,thời gian có kinh dài(38 năm-BN có kinh năm 11 tuổi)
-Nhiễm trùng niệu đạo : do bệnh nhâ có thể bị nhiễm trùng sau đợt hành kinh cách 4 ngày, tuy nhiên bệnh nhân không có biểu hiện của viêm nhiễm: ngứa âm hộ,tiểu rát buốt,…..nên ít nghĩ tới.
Đề xuất các xét nghiệm cận lâm sàng:
Công thức máu, chức năng đông máu
Sinh hoá máu: AST, ALT, Bilirubin, BUN, creatinin, ion đồ, glucose
CEA, CA125,
Siêu âm bụng, ECG, X-quang ngực, bụng
Phết tế bào âm đạo
soi cổ tử cung
sinh khiết cổ tử cung & tử cung
Kết quả cận lâm sàng
WBC 12,21 K/ul
Neu 9,55; 78%
Hgb 11,8 g/dL
INR: 1
CEA 2,8 ng/ml (bình thường <10)
CA 125: 23,3 ng/ml (bình thường <35)
Siêu âm:Đoạn cổ tử cung có nhân xơ 52x 53 mm
Chuẩn đoán nhân xơ cổ tử cung
ECG: chưa ghi nhận bất thường
X-quang ngực: chưa ghi nhận bất thường
Chẩn đoán xác định: K cổ tử cung
Bệnh ÁN Tiền Phẫu Tuần 6: Ung Thư Phổi
Họ tên bệnh nhân: Lê Đình Th. 78 tuổi Giới tính: Nam
Nghề nghiệp: Nghỉ hưu
Ngày nhập viện: 9h ngày 16/02/2012 khoa ngoại lồng ngực
Lý do nhập viện: Khó thở
II/ Bệnh sử
Cách nhập viện 1 tháng, bệnh nhân bị khó thở 2 thì kèm ho đàm và sốt nhẹ không rõ độ, được chẩn đoán viêm phổi ờ BV 115, bắt đầu sụt cân, chán ăn, cách nhập viện 2 tuần, bệnh nhân khó thở tăng, khó thở 2 thì, ngồi gập ra trước đỡ khó thở hơn, kèm đau tức tực trái, ho khan nhiều.
III/ Tình trạng lúc nhập viện
– Bệnh tỉnh, tiếp xúc tốt. Tổng trạng trung bình, BMI=17. Da niêm hồng, kết mạc mắt vàng nhạt. Tĩnh mạch cổ nổi, phù chân, phù mềm, ấn lõm.
– Sinh hiệu: Mạch 100l/p, T=37oC, Nhịp thở 25l/p, HA 130/90 mmHg.
IV/ Tiền căn
– Tiền căn nội khoa: THA
– Thói quen: Hút thuốc 30 gói-năm
V/ Thăm khám lâm sàng
– Sinh hiệu: Mạch 105 l/p, T=37oC, Nhịp thở 25l/p, HA 130/80 mmHg.
– Khám toàn thân: Bệnh tỉnh, tiếp xúc tốt. Tổng trạng trung bình, BMI=17. Da niêm hồng, mắt không vàng. mạch cổ nổi, phù chân, phù mềm, ấn lõm. Hạch ngoại vi không sờ chạm. Tuyến giáp không to.
– Khám phổi:
Lồng ngực lõm, di động đều theo nhịp thở, co kéo cơ hô hấp phụ
Rung thanh giảm phổi T, Hardzer +, Ấn đau 1 vùng ngực trái
Gõ đục phổi T, đáy phổi T
Rì rào phế nang giảm phổi trái, đáy phổi phải, ran ẩm đáy phổi T
– Khám bụng:
Bụng cân đối, di động theo nhịp thở, không tuần hoàn bàng hệ, không bầm/bướu.
Bụng mềm, không điểm đau khu trú.
Gan lách không to.
Gõ trong
Nhu động ruột 5l/p.
– Khám hệ cơ quan khác:
Cơ-xương-khớp: Không biến dạng, không giới hạn vận động
Thận-niệu dục: Cầu bàng quang (-), Chạm thận (-), Bập bềnh thận (-).
Nội tiết: Tuyến giáp không to, không rối loạn khác.
BN nam, 78 tuổi, , nhập viện vì đau ngực. Qua thăm khám phát hiện các vấn đề sau:
– BMI=17Nhịp thở 25l/p
– Chán ăn, sụt cân
– Khó thở, gập người về trước đỡ hơn
– 3 giảm đáy phổi T
– RRPH giảm và gõ đục 1 vùng phổi trái
– Tĩnh mạch cổ nổi, phù chân,.
– Tiền căn: THA, hút thuốc 30 gói-năm.
VII/ Chẩn đoán sơ bộ: U thùy dưới phổi (T) +tràn dịch màng phổi T trên bệnh nhân suy tim, tăng huyết áp
VIII/ Chẩn đoán phân biệt:
Tràn dịch màng phổi T,P do nguyên nhân khác
Lao phổi
IX/ CLS
CT máu: lympho tăng 6.68 k/ul – 12.8%
SÂ: Nang thận trái
SÂ tim: tim không dày dãn, EF= 72%, không tăng áp phổi, không tràn dịch màng ngoài tim
Xquang: bóng mờ phổi T khả năng u phổi
CT: K phổi thùy dưới phổi T, kích thước 14-17cm
Tràn dịch màng phổi T
BIỆN LUẬN CHẨN ĐOÁN: Kết hợp các dữ kiện lâm sàng (yếu tố nguy cơ, HC cận ung thư, kiểu khó thở, TCTT có RRPN giảm và gõ đục vùng u) và cận lâm sàng (Xquang, CT) có thể nghĩ đến một bệnh lý u ác tính ở phổi
XI/ Chẩn đoán xác định: U thùy dưới phổi T
Bạn đang đọc nội dung bài viết Bệnh Án Hậu Phẫu Mổ Lấy Thai trên website Mgwbeautypageant.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!