Đề Xuất 3/2023 # Bệnh Tiêu Chảy Do E.coli Trên Lợn Con # Top 12 Like | Mgwbeautypageant.com

Đề Xuất 3/2023 # Bệnh Tiêu Chảy Do E.coli Trên Lợn Con # Top 12 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Bệnh Tiêu Chảy Do E.coli Trên Lợn Con mới nhất trên website Mgwbeautypageant.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Bệnh do độc tố tan huyết β của E.coli. Ngoại độc tố được sản xuất ở ruột non và đi vào máu làm tổn thương thành mạch máu của ruột. Một đặc tính nổi bật của bệnh là phù niêm mạc dạ dày và màng ruột già nên bệnh được gọi là “bệnh phù thũng” hay “bệnh ruột phù nề”. Lợn con có thể bị nhiễm khi theo mẹ và khi chuyển sang chuồng cai sữa. Vệ sinh và sát trùng thường xuyên không đủ để cắt đứt chu kỳ lây nhiễm của mầm bệnh.

E. coli là vi khuẩn thường trực trong đường ruột lợn. Chúng hiện diện trong phân và trong nước bị nhiễm. E. coli thường gây tiêu chảy trên lợn con theo mẹ, lợn con sau cai sữa và viêm vú trên lợn nái (do độc tố của E. coli).

Lợn con mắc bệnh do bú vào bầu vú lợn mẹ có dính phân, uống nước có chứa mầm bệnh, hoặc lợn con bị stress do trộn chung lợn cai sữa trong quá trình vận chuyển, thay đổi thức ăn,…

II. Triệu chứng & bệnh tích

Tiêu chảy trên lợn con theo mẹ

Trước khi chết có thể thấy lợn bơi chèo và sùi bọt mép.

Ruột sưng, sinh hơi

Thỉnh thoảng thấy lợn nôn và cũng có thể thấy lợn chết mà không có triệu chứng.

Dựa trên triệu chứng lâm sàng và tiền sử của bệnh trong trại. Trong trường hợp nhiễm độc tố đường ruột của vi khuẩn, xác lợn con chết bị mất nước.

Mổ khám thấy ruột sung huyết, xuất huyết.

Tiến hành phân lập vi khuẩn để xác định nguyên nhân gây bệnh.

Lấy mẫu phân nuôi cấy phân lập vi khuẩn.

Ngoài ra có thể lấy mẫu ruột có bệnh tích kiểm tra mô bệnh học.

– Chuồng đẻ và ô úm lợn con phải được tiêu độc và sát trùng trước khi đưa lợn nái vào đẻ ít nhất 2 ngày. – Lợn con mới sinh ra phải được bú sữa đầu càng sớm càng tốt để hấp thụ dưỡng chất và kháng thể. – Giữ ấm cho lợn con, sạch và khô. – Tiêm sắt cho lợn con, bổ sung chất sắt phòng tiêu chảy do thiếu sắt là nguyên nhân gây bội nhiễm E.coli. – Tiêm vắcxin phòng bệnh chúng tôi cho nái mang thai để truyền miễn dịch cho lợn con qua sữa đầu. Tuy nhiên khả năng bảo hộ không cao. – Nên để trống chuồng trại ít nhất 5 – 7 ngày sau khi xuất chuồng. Kết hợp với sát trùng chuồng trại thường xuyên và định kỳ, hạn chế mầm bệnh lây lan.

– Cách ly lợn bệnh và tiêu độc chuồng trại bằng các loại thuốc sát trùng với độ pha loãng phù hợp – Cho uống kháng sinh toàn đàn để tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh như: Ampicillin+colistin, Enrofloxacin, Flumequin, Amoxicyllin… – Những con có triệu chứng bệnh tiêm kháng sinh như: Ceftiofur, Ampicillin+colistin, Penicillin+streptomycin… – Truyền dung dịch sinh lý giúp bù nước khi lợn bị tiêu chảy nhiều và làm loãng độc tố do chúng tôi tiết ra. – Giảm bớt thức ăn và tăng cường bổ sung enzym tiêu hoá, vi sinh vật hữu ích đường ruột.

Team chúng tôi

Bệnh Do Vi Khuẩn E. Coli Trên Heo

BỆNH DO VI KHUẨN E. COLI TRÊN HEO

BỆNH DO VI KHUẨN E. COLI

Vi khuẩn E. coli là thành phần thường xuyên của hệ vi sinh vật đường ruột của heo. Khi vật chủ gặp điều kiện bất lợi, ảnh hưởng đến sức đề kháng, những vi khuẩn E. coli có độc lực sẽ phát triển mạnh và gây bệnh. Tiêu chảy và phù đầu do vi khuẩn E. coli là một trong những nguyên nhân chính gây thiệt hại kinh tế quan trọng cho ngành chăn nuôi heo. Bệnh do E. coli có thể xảy ra trên tất cả các lứa tuổi heo: theo mẹ, sau cai sữa, nuôi thịt và cả trên nái.

Tiêu chảy do vi khuẩn E. coli

Tác nhân gây bệnh

coli là trực khuẩn nhỏ, Gram âm, dễ dàng phân lập trên một số môi trường thông thường như EMB, Macconkey… Các yếu tố độc lực của E. coli bao gồm: yếu tố kết bám giúp E. coli bám lên bề mặt tế bào niêm mạc ruột, nhân lên sinh độc tố gây tiêu chảy, mất nước. Yếu tố kết bám của E. coli gây tiêu chảy chủ yếu bao gồm: F4, F5, F6 và F41. Độc tố của E. coli bao gồm các ngoại độc tố đường ruột ST, LT và nội độc tố.

Tiêu chảy do E. coli xảy ra chủ yếu ở heo con theo mẹ và trong vòng 1 tuần sau cai sữa. Vi khuẩn E. coli từ nái thải ra trong phân lây nhiễm sang heo con. Heo con của nái tơ bị bệnh nhiều hơn heo con của nái rạ. Khoảng 80% heo con theo mẹ bị tiêu chảy là do E. coli. Tỷ lệ bệnh tiêu chảy do ở heo con theo mẹ có thể lên đến 100% và tỷ lệ chết thay đổi từ 5 – 100%. Vệ sinh tiêu độc, sát trùng kém và sử dụng chuồng nái đẻ liên tục là điều kiện thuận lợi dẫn đến tiêu chảy do E. coli trên heo con theo mẹ. Nhiệt độ chuồng nái đẻ thấp hơn 25 OC sẽ tạo điều kiện cho bệnh tiêu chảy do E. coli gia tăng. Vi khuẩn E. coli hiện diện thường xuyên trong đường tiêu hoá và phân của heo. Heo sẽ tăng tình trạng cảm nhiễm bệnh tiêu chảy do E. coli khi điều kiện chuồng trại ẩm ướt, lạnh và khi heo bị stress.

Kháng thể đặc hiệu kháng E. coli trong sữa đầu của heo nái có tác dụng ngăn ngừa tiêu chảy do E. coli trên heo con theo mẹ. Heo con thu nhận được kháng thể chống vi khuẩn E. coli thông qua sữa đầu và sữa của heo mẹ. Kháng thể vào ruột sẽ ngăn chặn sự kết bám của E. coli trên niêm mạc ruột, trung hòa độc tố đường ruột của vi khuẩn E. coli, nhờ đó ngăn ngừa tiêu chảy do E. coli. Trong vòng 1 tuần tuổi đầu và suốt thời gian theo mẹ, sự bảo vệ ở heo con chủ yếu là nhờ vào kháng thể của mẹ truyền thông qua sữa đầu và sữa. Do vậy, nếu heo mẹ không có được miễn dịch tốt chống vi khuẩn E. coli hoặc thiếu sữa cho heo con bú, heo con sinh ra sẽ dễ bị tiêu chảy do E. coli. Heo con theo mẹ từ 3 – 4 tuần tuổi có giai đoạn thiếu hụt miễn dịch cũng sẽ dễ bị tiêu chảy do E. coli. Miễn dịch phòng bệnh tiêu chảy do E. coli thường dựa vào kháng thể đặc hiệu đối với các yếu tố kết bám F4, F5, F6 và F41. Kháng thể này có thể có được khi tiêm phòng vắc-xin chứa các yếu tố kết bám F4, F5, F6 và F41.

4.1 Triệu chứng

Bệnh xảy ra chủ yếu trên heo sơ sinh trong vòng 1 tuần tuổi, nhất là ở giai đoạn dưới 3 ngày tuổi. Heo bệnh tiêu chảy rất lỏng, màu vàng hoặc xám (Hình 1, 2), mất nước nghiêm trọng và chết.

Hình 1: Heo con theo mẹ tiêu chảy do chúng tôi

Hình 2: Heo con theo mẹ tiêu chảy với các màu phân khác nhau

4.2 Bệnh tích

Bệnh tiêu chảy do E. coli không có bệnh tích đặc trưng. Mổ khám heo bệnh tiêu chảy do E. coli có thể thấy sung huyết ở ruột non, dạ dày. Dạ dày có thể phồng to do sữa, thức ăn không tiêu hóa.

5.1 Chẩn đoán lâm sàng

Việc chẩn đoán lâm sàng bệnh tiêu chảy do E. coli dựa chủ yếu trên đặc điểm dịch tễ và triệu chứng tiêu chảy ở heo. Bệnh xảy ra chủ yếu ở heo con theo mẹ nhỏ hơn 1 tuần tuổi, hoặc trong vòng 1 tuần sau cai sữa với tình trạng tiêu chảy lỏng nhưng hơi sệt, không lẫn máu, lây lan chậm, xảy ra chỉ trên một số heo trong bầy, đàn. Tình trạng tiêu chảy kéo dài trong 2 – 3 ngày, điều trị dễ dàng bằng kháng sinh thích hợp, kết hợp biện pháp bù nước, điện giải, ủ ấm.

5.3 Chẩn đoán phân biệt

Cần chẩn đoán phân biệt với bệnh tiêu chảy do Clostridium perfringens, bệnh PED, TGE, bệnh do Rotavirus, cầu trùng…

6.1 Phòng bệnh

– Giữ ấm cho heo con nhất là vào những ngày đầu sau khi heo sinh ra (35 OC). Đảm bảo nhiệt độ chuồng thích hợp cho heo con theo mẹ (30- 35 O C), vệ sinh tiêu độc chuồng nái đẻ cẩn thận, giữ khô ráo, tránh gió lùa.

– Dinh dưỡng đúng cho cả heo mẹ và heo con. Cho heo con tập ăn sớm (khoảng 7 ngày tuổi) với loại thức ăn phù hợp với đặc điểm sinh lý của heo con theo mẹ và chuẩn bị cai sữa. Khi cai sữa phải chuyển đổi thức ăn từ từ, trong vòng 1 tuần lễ. Tiêm sắt và vitamin A đầy đủ.

– Tăng cường khả năng tiêu hóa ở heo con (bổ sung chế phẩm chứa enzyme tiêu hóa hoặc vi sinh vật có lợi trên đường tiêu hóa như Lactobacillus, Bacillus subtilis…hay các a-xít hữu cơ).

– Nước uống phải đảm bảo thật sạch, ấm và đầy đủ.

– Tăng cường miễn dịch của heo con bằng việc đảm bảo heo con theo mẹ được bù sữa đầu và sữa đầy đủ (tiêm vắc-xin phòng bệnh do E. coli cho nái có chứa các kháng nguyên kết bám F4, F5, F6 và F41).

– Giảm bài thải vi khuẩn E. coli từ nái bằng cách cấp kháng sinh cho nái 3 -4 ngày trước và sau khi sinh.

6.2 Điều trị

– Cấp kháng sinh qua đường uống, có thể sử dụng một số kháng sinh sau: amikacin, colistin, gentamycin, apramycin, oxytetracyclin, neomycin, ceftiofur, enrofloxacin…

– Bù nước và chất điện giải, truyền dung dịch glucose qua đường miệng.

– Cấp thuốc chống tiết dịch, cầm tiêu chảy, hấp phụ độc tố đường ruột.

– Bổ sung axit hữu cơ vào trong thức ăn, nước uống (pH khoảng 4,5 – 4,8).

– Sau khi ngưng dùng kháng sinh cho uống chế phẩm vi sinh vật có lợi (nhóm Lactobacillus).

Bệnh phù đầu trên heo sau cai sữa do E. coli

Vi khuẩn E. coli gây bệnh phù đầu trên heo sau cai sữa, về hình dạng cũng giống như vi khuẩn E. coli gây bệnh tiêu chảy, dễ dàng phân lập trên một số môi trường thông thường như EMB, Macconkey…nhưng chúng có các yếu tố gây bệnh khác với vi khuẩn E. coli gây tiêu chảy. Yếu tố gây bệnh của E. coli gây bệnh phù đầu trên heo sau cai sữa bao gồm: yếu tố kết bám F18 giúp E. coli bám lên bề mặt tế bào niêm mạc ruột và ngoại độc tố verotoxin gây phù.

Bệnh phù đầu do E. coli xảy ra chủ yếu trên heo sau cai sữa, thỉnh thoảng có thể xảy ra ở heo lớn hơn, khoảng 2 – 3 tháng tuổi. Heo bị bệnh phù do E. coli thường là những heo to nhất bầy, ăn khỏe. Những heo này, ngay sau khi cai sữa, do đói và ham ăn, chúng thường ăn rất nhiều, vượt quá khả năng tiêu hóa của đường ruột, dẫn đến rối loạn tiêu hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn E. coli gây phù có sẳn trong đường ruột, phát triển mạnh, tiết ngoại độc tố verotoxin xâm nhập vào máu, lên não gây phù và triệu chứng thần kinh. Tỷ lệ bệnh không cao, thường không nhiều hơn 20 – 30%, nhưng tỷ lệ tử vong rất cao, có thể đến 100%, nhất là khi heo đã có triệu chứng thần kinh.

Chế độ dinh dưỡng nhiều đạm, ít chất xơ, thay đổi thức ăn đột ngột, heo ăn quá nhiều… là những yếu tố tạo điều kiện cho bệnh phù do E. coli xảy ra. Bệnh không có tính lây lan, chỉ hạn chế trong bầy và có tính di truyền.

Do bệnh xảy ra ở giai đoạn sau cai sữa nên kháng thể đặc hiệu kháng E. coli trong sữa đầu và sữa của heo nái không có tác dụng ngăn ngừa bệnh phù do E. coli trên heo sau cai sữa. Vì thế, heo sau cai sữa hoàn toàn không có miễn dịch mẹ truyền để chống lại bệnh. Để được bảo vệ chống lại bệnh phù do E. coli, heo sau cai sữa cần phải có kháng thể chống lại yếu tố kết bám F18 và độc tố verotoxin. Kháng thể chống lại yếu tố kết bám cần phải là kháng thể niêm mạc (kháng thể IgA) hiện diện trên đường ruột để chống lại sự kết bám của vi khuẩn E. coli gây phù ở giai đoạn cai sữa. Kháng thể chống lại độc tố verotoxin là kháng thể IgG hiện diện trong máu, có tác dụng trung hòa độc tố verotoxin khi độc tố này xâm nhiễm vào máu. Để tạo được nhiều kháng thể IgA chống vi khuẩn E. coli gây phù cần gây miễn dịch qua đường niêm mạc tiêu hóa. Tiêm vắc-xin chứa yếu tố kết bám F18, nếu có, vào mô (dưới da hoặc tiêm bắp), đều không tạo đủ lượng kháng thể IgA cần thiết chống lại sự kết bám của vi khuẩn E. coli gây phù ở heo sau cai sữa, nghĩa là không đủ để bảo vệ heo sau cai sữa chống được bệnh phù do E. coli. Tiêm vắc-xin độc tố verotoxin vô hoạt, nếu có, có thể tạo kháng thể IgG trong máu chống lại độc tố verotoxin khi độc tố này xâm nhiễm vào máu, ngăn ngừa bệnh phù do E. coli xảy ra trên heo.

4.1 Triệu chứng

Bệnh xảy ra chủ yếu ở heo sau cai sữa trong vòng 1 tuần, trên những heo to khỏe nhất bầy. Bệnh xảy ra rất nhanh, heo đang ăn có thể ngã lăn ra với biểu hiện co giật, rối loạn vận động, đi xiêu vẹo, mí mắt sưng phù, trán có thể sưng (Hình 1). Heo bệnh không sốt, thân nhiệt có thể tăng một ít trong trường hợp heo co giật nhiều. Giai đoạn cuối của bệnh heo nằm nghiêng, co đạp chân dữ dội.

Hình 1: Heo bị bệnh phù do E. coli: mắt sưng, trán sưng, bệnh xảy ra đột ngột (miệng heo vẫn còn dính cám).

4.2 Bệnh tích

Bệnh tích rõ ràng nhất ở heo bị phù do E. coli đó là tích dịch dưới da trán, ở mắt, có thể có dịch phù ở thành dạ dày. Hạch màng treo ruột sưng, sung huyết.

5.1 Chẩn đoán lâm sàng

Việc chẩn đoán lâm sàng bệnh phù đầu do E. coli dựa chủ yếu trên đặc điểm dịch tễ, với thời gian xuất hiện triệu chứng thần kinh và chết ở heo. Bệnh thường chỉ xảy ra ở heo lớn nhất bầy, trong vòng 1 tuần sau cai sữa với tình trạng chết đột ngột, thậm chí đang ăn heo có thể lăn đùng ra chết. Heo bệnh không có biểu hiện triệu chứng trước đó, và chết nhanh trong ngày. Trước khi chết heo có thể có biểu hiện phù mắt, co giật. Heo không sốt hoặc sốt nhẹ do co giật, mắt sưng nhưng không có ghèn, không lây lan, xảy ra chỉ trên một số heo trong bầy, đàn.

5.2 Chẩn đoán phòng thí nghiệm

Xét nghiệm tìm vi khuẩn E. coli từ hạch màng treo ruột hoặc vùng không tràng của heo bệnh. Lưu ý chỉ nên sử dụng mẫu hạch màng treo ruột của heo bệnh chết khoảng 3 – 4 giờ để phân lập tìm vi khuẩn E. coli gây bệnh. Kết quả phân lập chỉ có giá trị khi mẫu có vi khuẩn E. coli mọc thuần trên môi trường phân lập.

5.3 Chẩn đoán phân biệt

Bệnh do Streptococcus, dịch tả heo, PRRS… cũng gây triệu chứng sưng mắt do sốt và viêm kết mạc, mắt có ghèn. Triệu chứng phù trán, phù mắt cần chẩn đoán phân biệt với bệnh do Streptococcus (Hình 2).

Hình 2: (A) Heo con bị sưng mắt, viêm kết mạc nhẹ do Streptococcus suis. (B) Heo con bị sưng mắt, viêm kết mạc nặng do bệnh dịch tả heo

6.1 Phòng bệnh

– Tập ăn sớm cho heo con theo mẹ bắt đầu khoảng 7 ngày tuổi và thực hiện chế độ ăn chuyển tiếp thức ăn ở thời điểm 1 tuần trước và sau cai sữa.

– Hạn chế lượng thức ăn ăn vào trong 4 – 5 ngày đầu sau cai sữa nhằm làm giảm lượng thức ăn chưa tiêu hóa đến ruột già.

– Điều chỉnh công thức khẩu phần phù hợp như: giảm 2 – 4% lượng protein trong khẩu phần, nhưng đồng thời phải đảm bảo cân bằng axit amin trong khẩu phần. Tăng cường sử dụng các axit amin tổng hợp và các nguồn protein dễ tiêu hóa. Hàm lượng Ca trong thức ăn heo sau cai sữa được khuyến cáo là 0,8%, hạn chế hàm lượng sắt trong khẩu phần ở hàm lượng tối thiểu cần cho nhu cầu tăng trưởng. Tăng thêm 2 – 3% lượng chất xơ trong khẩu phần.

– Thực hiện a-xít hóa đường ruột bằng cách bổ sung hỗn hợp các a-xít hữu cơ vào trong khẩu phần (pH khoảng 4,5 – 4,8).

– Bổ sung các chế phẩm vi sinh hoặc các enzyme tiêu hóa nhất là protease, peptidase vào trong khẩu phần.

– Có thể bổ sung kháng sinh tetracyclin, colistin, gentamicin, apramycin, amoxicillin vào thức ăn 3 – 5 ngày trước và sau cai sữa.

6.2 Điều trị

Heo bị bệnh phù đầu do E. coli thường không chữa khỏi do bệnh xảy ra bất ngờ, diễn tiến bệnh rất nhanh, vì thế liệu pháp phòng là chính. Có thể thử điều trị bằng kháng sinh tác động vừa (bactrim, nhóm tetracyclin…) hoặc sử dụng kháng sinh amikacin, ceftiofur, enrofloxacin, colistin, gentamycin, apramycin, oxytetracyclin, neomycin (tốt nhất nên cấp kháng sinh theo đường miệng) với liều trung bình, kết hợp với truyền dịch khẩn cấp, lợi tiểu, than hoạt tính hấp thụ độc tố, giảm sốc, an thần.

PGS.TS Nguyễn Ngọc Hải

Giảng viên ĐHNL-TP.HCM. Cố vấn cao cấp VEMEDIM corp.

Nhận Biết Bệnh E.coli Trên Gà Với 30 Bức Ảnh Trực Quan Nhất

E.coli – vi khuẩn đã quá quen thuộc với tất cả chúng ta và tưởng chừng như chúng ta có thể kiểm soát dòng vi khuẩn này khá dễ dàng bằng kháng sinh. Nhưng không, chúng vẫn thường trực trong cơ thể gà và sẵn sàng gây bệnh bất cứ lúc nào. Các biểu hiện bệnh biến đổi ở nhiều dạng khác nhau mà chúng ta lại thường ít nghi ngờ là E.coli. Trong bài viết này, chúng tôi chia sẻ tới các bạn những hình ảnh chân thực nhất để các bạn có thêm những thông tin quan trọng giúp các bạn nhận biết được bệnh chúng tôi trên gà trong thực tế chăn nuôi.

Ecoli gây nhiễm trùng huyết có nguồn gốc từ đường hô hấp. Trong trường hợp này, niêm mạc đường hô hấp bị tổn thương bởi các tác nhân truyền nhiễm mở đường cho sự xâm nhập của Ecoli. Các tổn thương chủ yếu được tìm thấy trên đường hô hấp (khí quản, phổi và túi khí), nhưng một số màng bao nội tạng như màng bụng, màng bao tim cũng bị ảnh hưởng và xuất hiện màng fibrin.

Ecoli gây nhiễm trùng huyết có nguồn gốc từ đường hô hấp

Ecoli nhiễm trùng huyết thứ phát do viêm ruột. Nó thường gặp nhất trong gà tây. Niêm mạc ruột hư hỏng nặng do xuất huyết (có thể nhiễm thêm adenovirus – là yếu tố mở cửa cho bệnh Ecoli trên gà). Các tổn thương điển hình nhất là xuất huyết và hoại tử gan, lá lách.

Ecoli nhiễm trùng huyết thứ phát do viêm ruột

Một số trường hợp do E.coli nhiễm trùng huyết dẫn đến tích tụ dịch rỉ giữa các cơ vùng ngực.

Bệnh Ecoli trên gà còn gây viêm túi bursa. Các túi bursa sưng to nhiều cấp độ khác nhau và chứa đầy dịch rỉ viêm.

Việc chẩn đoán chủng chúng tôi gây bệnh Ecoli trên gà thường căn cứ vào các biểu hiện bên ngoài và kết quả xét nghiệm trong phòng thí nghiệm. Các tác nhân kế phát khác như vi khuẩn (phó thương hàn, tụ huyết trùng, tụ cầu khuẩn…), virus, mycoplasma nên được loại trừ càng sớm càng tốt. Đặc biệt lưu ý chuồng trại phải luôn được dọn sạch phân để hạn chế tối đa các mầm bệnh trong phân xâm nhập vào trứng cũng như cơ thể gà.

chúng tôi dịch. (theo: thepoultrysite)

Vi Khuẩn Escherichia Coli (E. Coli) Là Gì, Tại Sao Nó Nguy Hiểm?

Trong vòng vài năm trở lại đây, báo chí trong và ngoài nước liên tục phản ánh, cảnh báo các đợt dịch bệnh tiêu chảy mà vi khuẩn Escherichia coli ( tên viết tắt là E. coli) được xác định là thủ phạm gây bệnh. Vậy vi khuẩn E coli là gì? Chúng có đặc điểm như thế nào? E coli là vi khuẩn gram âm hay dương? và vi khuẩn chúng tôi gây bệnh gì? Sau khi tìm hiểu hết những vấn đề trên bạn sẽ biết tại sao loại vi khuẩn này lại nguy hiểm đến mức ngay cả các chuyên gia y tế cũng phải e sợ.

Vi khuẩn chúng tôi là gì?

Escherichia coli hay còn gọi là vi khuẩn e.coli, vi khuẩn đại tràng là tên gọi chung dùng để chỉ các loại vi khuẩn gram âm có trong đường ruột. Hầu hết chúng đều không gây hại và được xem là một phần của hệ vi khuẩn đường ruột. Tuy nhiên một số loại như Shigella, Salmonella, Yersinia pestis…lại tỏ ra cực kì nguy hiểm và chúng có thể sản sinh ra chất độc gây ra nhiều bệnh tật khi xâm nhập vào trong cơ thể.

Nguyên nhân gây nhiễm vi khuẩn E.coli

Theo các chuyên gia y tế, chúng ta đều có nguy cơ bị nhiễm vi khuẩn chúng tôi vì các nguyên nhân sau:

Uống nước bị ô nhiễm: Ở một số vùng nông thôn, người dân vẫn còn thói quen sử dụng nước từ giếng khoan hoặc từ sông, suối, ao, hồ trong nấu nướng và sinh hoạt hàng ngày… Đây chính là nguồn lây nhiễm vi khuẩn chúng tôi cao nhất. Ngay cả ở các thành phố lớn nếu nguồn nước máy cung cấp không được xử lý tốt vẫn có thể gây bùng phát một đợt dịch bệnh do nhiễm vi khuẩn chúng tôi sau khi người dân sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm.

Ăn uống không đảm bảo vệ sinh: Vi khuẩn chúng tôi có thể còn tồn tại trong các thức ăn chưa được nấu chín, sữa không tiệt trùng, nước trái cây hoặc rau củ quả tươi. Khi chúng ta ăn những loại thực phẩm này vào thì rất dễ bị nhiễm bệnh.

Lây truyền từ người sang người: Chẳng hạn như những người bị nhiễm bệnh làm việc trong nhà hàng và không rửa tay đúng cách sau khi đi vệ sinh có thể lây truyền bệnh cho khách hàng và các nhân viên khác.

Tiếp xúc với động vật nhiễm mầm bệnh: Vi khuẩn chúng tôi có thể lây lan trong các trang trại, các vườn thú và hội chợ. Đặc biệt khi chúng ta tiếp xúc với thú cưng trong nhà bị nhiễm bệnh thì có nguy cơ bị nhiễm vi khuẩn chúng tôi rất cao.

Sức đề kháng kém, bị giảm acit dạ dày: Trẻ em, người cao tuổi, những người phẫu thuật dạ dày hoặc đang dùng thuốc giảm axit dạ dày là những đối tượng dễ bị nhiễm khuẩn vì lý do này.

Dấu hiệu nhiễm khuẩn đường ruột E.coli

Triệu chứng nhiễm E. coli thường xuất hiện 3-4 ngày sau khi tiếp xúc với vi khuẩn. Tuy nhiên, các triệu chứng có thể xuất hiện sớm nhất là 24 giờ hoặc muộn nhất là 1 tuần sau đó.

Bạn không nên bỏ qua những dấu hiệu sau:

Đau bụng hoặc co cứng bụng trầm trọng. Cơn đau thường kéo đến một cách đột ngột không bào trước

Tiêu chảy nước, bắt đầu một vài giờ sau khi cơn đau bắt đầu

Đi phân có máu đỏ tươi khoảng một ngày sau đó do vi khuẩn sinh ra các chất độc làm tổn hại niêm mạc đường ruột

Buồn nôn và nôn ói

Sốt nhẹ

Mệt mỏi , do mất nước và chất điện giải

Vi khuẩn chúng tôi gây bệnh gì? tạo sao nó nguy hiểm?

Vi khuẩn chúng tôi được biết đến là thủ phạm gây ra nhiều căn bệnh như:

Có thể thấy việc nhiễm vi khuẩn chúng tôi khá nguy hiểm và chúng ta không nên xem nhẹ công tác phòng ngừa loại vi khuẩn này lây lan thành dịch bệnh trong cộng đồng. Các chuyên gia y tế cho biết cách tốt nhất để phòng bệnh giữ gìn vệ sinh môi trường sống sạch sẽ; chỉ nên ăn các thức ăn đã được nấu chín, uống nước đun sôi để nguội và tuyệt đối không nên ăn các thức ăn không đảm bảo vệ sinh được bày bán ngoài lề đường. Thêm vào đó việc trang bị một số kiến thức cơ bản để biết được vi khuẩn chúng tôi là gì, các nguyên nhân gây nhiễm khuẩn chúng tôi và triệu chứng gặp phải khi bị nhiễm bệnh cũng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phòng ngừa và điều trị bệnh.

Tiêu chảy cấp: Phần lớn những người nhiễm vi khuẩn chúng tôi thường bị tiêu chảy đầu tiên. Người bệnh có biểu hiện đi phân nhày nước kèm theo máu. Tình trạng đau bụng, nôn mửa, sốt cao và mất nước cũng khó tránh khỏi khi bị tiêu chảy do nhiễm khuẩn E.coli

Viêm đại tràng: Loại vi khuẩn này cũng được liệt kê vào danh sách các tác nhân gây ra bệnh viêm đại tràng. Chúng có thể khiến người bệnh bị rối loạn tiêu hóa, thường là tiêu chảy, đi ngoài ra máu và mất nước nghiêm trọng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.

Các bệnh lý khác: Vi khuẩn chúng tôi có khả năng di chuyển đến hệ tiết niệu hay xâm nhập vào trong máu và được truyền đi khắp cơ thể gây ra hàng loạt các căn bệnh như: Nhiễm trùng đường tiết niệu, viêm thận, viêm phổi, nhiễm trùng máu, viêm màng não…

CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT

Bạn đang đọc nội dung bài viết Bệnh Tiêu Chảy Do E.coli Trên Lợn Con trên website Mgwbeautypageant.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!