Đề Xuất 4/2023 # Bướu Cổ Đơn Thuần (Bướu Cổ Do Thiếu Iod) # Top 9 Like | Mgwbeautypageant.com

Đề Xuất 4/2023 # Bướu Cổ Đơn Thuần (Bướu Cổ Do Thiếu Iod) # Top 9 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Bướu Cổ Đơn Thuần (Bướu Cổ Do Thiếu Iod) mới nhất trên website Mgwbeautypageant.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Bướu giáp còn gọi là bướu cổ (hay phình giáp) theo danh từ dân gian, và cũng thường dùng trong ngành y để chỉ một khối u lành tính của tuyến giáp. Đôi khi người ta cũng dùng thuật ngữ bướu cổ để chỉ tất cả các khối u của tuyến giáp bất kể bản chất của nó là gì.

– Bướu giáp có thể lan tỏa, mặc dù đôi khi một thùy to hơn rõ rệt, hoặc tạo thành một hay nhiều nhân. Các bướu giáp lan tỏa được gọi tắt là bướu giáp.

– Bướu giáp có thể là lành tính hay ác tính, bẩm sinh hoặc mắc phải.

– Bướu giáp có thể có chức năng bình thường tức là bình giáp, chức năng giáp tăng hoặc giảm.

– Bướu giáp có nhân sẽ được gọi là bướu giáp nhân (một nhân hay nhiều nhân/ đa nhân).

Bướu giáp đơn thuần (BGĐT) cũng được gọi là bướu giáp lan tỏa có chức năng bình thường hay bướu giáp bình giáp.

Bướu cổ đơn thuần gây tăng khối lượng tuyến giáp

BGDT chủ yếu xảy ra ở nữ giới và chịu ảnh hưởng của các giai đoạn thay đổi sinh lý (dậy thì, thai kỳ, tuổi mãn kinh). Bệnh có tính chất gia đình nhưng đến nay chưa rõ.

– Thiếu hụt iod

Đây là nguyên nhân quan trọng ở vùng có bệnh bướu giáp địa phương (BGĐP). Theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới những vùng mà tỷ lệ mắc bệnh bướu giáp trên 10% sơ với toàn dân thì gọi là vùng có BGĐP

Sự thiếu hụt iod, ngoài việc gây bướu giáp còn dẫn tới nhiều biến chứng nặng nền khác mà gần đây người ta gọi là những “Rối loạn do thiếu iod” (RLTI)

RLTI là một vấn đề y tế có tầm quan trọng toàn cầu. Những vùng núi hiểm trở, ở xa biển, giao thông khó khắc thường là những vùng dễ bị RLTI trầm trọng. Hiện nay, có gần 1 tỷ người có nguy cơ bị RLTI (20% dân số thế giới) ở tất cả các châu lục.

Thiếu hụt iod trong chế độ ăn là nguyên nhân chính gây bướu cổ đơn thuần

– Rối loạn bẩm sinh trong sinh tổng hợp hormon giáp

Những rối loạn này đặc biệt quan trọng trong bệnh lý Nhi khoa. Tuy nhiên những rối loạn này có thể không hoàn toàn, chức năng giáp vẫn có thể bình thường với điều kiện là tuyến giáp phì đại (hoạt động bù trừ), tức là có một bướu giáp bẩm sinh.

– Yếu tố do dùng thuốc và do thức ăn

Goitrin, hay Progoitrin, có trong củ cải, bắp cải và nói chung trong các loại rau củ thuộc họ Cải có khả năng ức chế sự gắn iod vào tyrosin. Do đó ngăn cản sự tạo ra các tiền chất của T3, T4.

Trong vỏ sắn (khoai mì) có chứa các chất độc có gốc Thioxyanat có thể gây bướu giáp, nếu không được chế biến đúng cách khi ăn.

Các loại thuốc: muối lithium (dùng trong chuyên khoa tâm thần); kháng giáp tổng hợp; thuốc có chứa iod (thuốc trị hen, thấp khớp, benzodidaron, resorcin, thuốc cản quang)… có thể gây rối loạn chuyển hóa iod bằng những cơ chế khác nhau và gây ra bướu giáp.

– Hormon giáp đào thải quá mức

Một hội chứng thận hư sẽ làm mất nhiều protein qua đường tiết niệu. Các protein này có thể chuyển tải nhiều hormon giáp nên nếu bị đào thải nhiều và kéo dài sẽ dẫn tới bướu giáp thứ phát.

– Bướu giáp lẻ tẻ

Là trường hợp thường gặp của BGĐT ngoài vùng BGĐP. Tính chất gia đình cũng thường gặp trong loại nguyên nhân này. Có những yếu tố thuận lợi như: thiếu hụt iod tiềm tàng, rối loạn sinh tổng hợp hormon nhẹ, nhu cầu hormon giáp tăng (những thay đổi sinh lý trong đời sống người phụ nữ, thay đổi nơi cư trú, bệnh nặng, rối loạn trong đời sống tinh thần…).

BCĐT thường không có triệu chứng cơ năng. Hoặc đôi khi có cảm giác nghẹt ở cổ, hoặc có những triệu chứng không đặc hiệu (hồi hộp, rối loạn thần kinh, thực vật).

Tuyến giáp bình thường nặng khoảng 30g thì bướu giáp có khối lượng khoảng từ 35g trở lên (trên 20% khối lượng bình thường)

Tiến triển và biến chứng của bướu cổ đơn thuần

Bướu giáp mới phát có thể tự khỏi hoặc khỏi sau điều trị. Nhiều trường hợp bướu giáp đã khỏi trong nhiều năm đột nhiên lại bột phát khi có những nguyên nhân thúc đẩy như: các thay đổi trong đời sống sinh lý của người phụ nữ, khi định cư ở một vùng khác lạ, đôi khi là những rối loạn trong đời sống tình cảm.

Bệnh gây ra các biến chứng:

– Biến chứng cơ học

Chèn ép tĩnh mạch, gây tuần hoàn bàng hệ cổ và phần ngực trên, đặc biệt trong trường hợp bướu giáp chìm phát triển vào trung thất trước trên.

Chèn ép khí quản gây khó thở khi gắng sức ở thời kỳ đầu, về sau khó thở liên tục, thở vào chậm, khò khè.

Chèn ép dây thần kinh quặt ngược gây nói khàn hoặc nói khó.

Chèn ép thực quản gây nuốt khó ở cao.

Bướu cổ đơn thuần phát triển với kích thước lớn gây khó thở, khó nuốt

– Biến chứng nhiễm khuẩn

Viêm bướu giáp xảy ra tự nhiên hoặc khi có một bệnh nhiễm khuẩn. Bướu giáp trở nên cứng và đau, có sốt và các dấu hiệu cận lâm sàng do viêm nhiễm.

– Biến chứng loạn dưỡng

Làm chảy máu, thường khu trú, ít khi toàn thể, tại tuyến giáp. Chảy máu thường là nguyên nhân gây ra các túi máu tại tuyến giáp, hoặc tạo ra bướu giáp nhân.

– Biến chứng về chức năng tuyến giáp

Dần dần thấy xuất hiện các dấu hiệu cường giáp trên một bướu giáp lan tỏa, hoặc nhiều nhân.

Lúc đó sẽ là sự kết hợp của nhiều nhân nóng và lạnh tạo nên cái gọi là bướu giáp nhiều nhân không đồng nhất độc/ bướu giáp đa nhân độc.

– Biến chứng thoái hóa ác tính

Đây là biến chứng hiếm gặp, bướu giáp đơn thuần lan tỏa ít khi ung thư hóa và cũng không phải là một yếu tố thuận lợi gây ung thư dạng biệt hóa ở tuyến giáp.

– Bướu giáp lan toả mới

Nên dùng hormon trị liệu, nhằm ức chế sự tiết TSH. Bướu giáp nhỏ lại tới mức bình thường trong 60% các trường hợp. Cần điều trị ít ra trong 6 tháng, trước khi kết luận là có kết quả hay không. Cũng có một số trường hợp phải điều trị suốt đời.

Việc điều trị bằng thuốc nội tiết bệnh nhân có thể cảm thấy nóng, khó chịu, đây là hiện tượng bình thường. Có thể khắc phục tình trạng này bằng cách giảm liều lượng, dùng liều lượng nhỏ tăng dần. Nên uống vào buổi sáng. Trong tất cả mọi trường hợp phải uống thuốc đều đặn, đủ thời gian thì mới mong có kết quả.

– Bướu giáp lan tỏa đã lâu ngày, bướu giáp nhiều nhân (đa nhân)

Điều trị như đối với trường hợp nêu trên, nhưng ít hy vọng khỏi. Bướu giáp chỉ ổn định, nghĩa là không thay đổi về khối lượng. Nếu có những triệu chứng chèn ép xuất hiện, hoặc nếu bướu giáp to ra nhanh nên phẫu thuật.

– Bướu giáp khổng lồ không đồng nhất (lan tỏa + nhân)

Hoặc bướu lặn hoặc có chèn ép. Cần phẫu thuật cắt bớt nhu mô giáp. Nếu giải phẫu bệnh học kết luận là bướu giáp lành tính thì tiếp tục điều trị bằng hormon giáp như các trường hợp ở trên.

Tăng cường cung cấp iod bằng các loại thực phẩm: hải sản (ngao, sò, ốc, hến, hải tảo, tảo xoắn, tảo lục…). Nhiều loại đậu thông thường thực chất là nguồn cung cấp i ốt dồi dào như đậu tây, đậu xanh, đậu hà lan.. Ngoài ra, đậu còn chứa hàm lượng lớn chất xơ tốt cho cơ thể. Khoai tây cũng là một lựa chọn bổ sung iod cho bệnh nhân bướu cổ.

Các loại củ quả có màu vàng như cam quýt, cà rốt, khoai lang và cá biển rất giàu vitamin A như rau diếp, cải xoong chứa nhiều vitamin và hoạt chất senevol. Tốt nhất nên sử dụng trái cây tươi và rau củ đã luộc sơ.

Sữa chua, pho mát cũng như các sản phẩm khác từ sữa bò chứa hàm lượng cao i ốt, canxi, vitamin B và protein có ích cho người bướu cổ.

Bệnh nhân có bướu cổ đơn thuần nên hạn chế các thực phẩm có thể là nguyên nhân gây bệnh như: rau họ cải (củ cải., bắp cải, cải xanh…). Tuyệt đối không ăn vỏ sắn.

Hạn chế các loại thức ăn có nhiều tinh bột, đường trắng, đồ chiên xào nhiều dầu mỡ và các loại rau có màu trắng, ví dụ như bắp cải trắng.

Hỗ trợ điều trị bướu cổ đơn thuần nhờ sản phẩm thảo dược

Nguyên nhân cơ bản gây bướu cổ đơn thuần đó là thiếu iod. Bên cạnh đó, có một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh bao gồm: Trong gia đình có người thân bị bệnh tuyến giáp, điều kiện kinh tế nghèo đói, chế độ ăn uống không đủ chất,… Mục tiêu điều trị sẽ là cải thiện triệu chứng và giảm kích thước khối bướu, bổ sung lượng iod cần thiết cho cơ thể, ngăn ngừa tái phát. Việc sử dụng các biện pháp tây y hiện nay chỉ tác động vào việc giảm kích thước chứ không khắc phục được vào nguyên nhân gốc rễ của vấn đề, hơn nữa, còn tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm. Đây là lý do tại sao Ích Giáp Vương ra đời đáp ứng toàn diện các tiêu chí điều trị trên và nhận được sự tin tưởng từ giới chuyên gia. Sản phẩm chứa thành phần chính là hải tảo, kết hợp cùng cao khổ sâm nam, cao bán biên liên, cao ba chạc, cao lá neem, kali iodid và magnesi. Từ thời tiền sử, người Trung Quốc và Nhật Bản đã sử dụng hải tảo như thực phẩm chính trong bữa ăn hàng ngày. Ở phương tây, hải tảo được xem như một loại thức ăn chữa bệnh từ thời tiền Thiên Chúa. Hải tảo chứa nhiều thành phần như natri alginate, chất béo, đường, sắt,… Đặc biệt, đây là thực phẩm rất giàu nguyên tố vi lượng iod cần thiết cho sức khỏe và sự hoạt động bình thường của tuyến giáp. Tác dụng của hải tảo được ghi chép nhiều trong các cuốn sách của cả y học hiện đại và y học cổ truyền. Theo tây y, hải tảo là một loài thực vật biển có nhiều iod hữu cơ – iod liên kết dưới dạng phân tử với các hợp chất hữu cơ. Khi vào cơ thể, iod được giải phóng từ từ thay vì tập trung hoàn toàn ở tuyến giáp như iod vô cơ khác. Do đó, iod trong hải tảo có vai trò quan trọng trong việc điều hòa chức năng tuyến giáp cũng như các hoạt động bình thường khác của cơ thể. Hơn nữa, hải tảo cũng là thực phẩm rất giàu selen, một khoáng chất hỗ trợ chuyển đổi hormone tuyến giáp một cách bình thường trong cơ thể, góp phần không nhỏ vào việc kiểm soát các rối loạn tại tuyến giáp, trong đó có bướu cổ đơn thuần. Theo đông y, hải tảo có tác dụng nhuyễn kiên, tiêu đờm, lợi thủy, tiết nhiệt nên giúp làm mềm, giảm kích thước khối bướu cho người bị bướu cổ đơn thuần. Do vậy, có thể thấy rằng, việc sử dụng hải tảo trong điều trị bướu cổ đơn thuần đã tác động trực tiếp vào nguyên nhân “gốc rễ” gây bệnh (sự thiếu hụt iod) và cải thiện triệu chứng hiệu quả, bổ khuyết cho những mặt thiếu sót của phương pháp hiện đại.

Ích Giáp Vương – Giải pháp an toàn, hiệu quả cho người bị bướu cổ đơn thuần

Trong sản phẩm Ích Giáp Vương, sự kết hợp của hải tảo cùng với các thành phần như cao khổ sâm nam, cao bán biên liên, cao ba chạc, cao lá neem, kali iodid, magnesi càng làm tăng hiệu quả trong việc giúp làm mềm, giảm đau ở tuyến giáp, giúp duy trì hoạt động bình thường và phòng ngừa bướu cổ đơn thuần. Cụ thể:

– Cao khổ sâm nam: Vị thuốc này rất tốt cho hệ tim mạch, vì thế giúp ổn định nhịp tim, ổn định huyết áp, tăng cường sức khỏe cho người bị bướu cổ đơn thuần.

– Cao bán biên liên: Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi thủy, tiêu thũng, giúp giảm độc tính của các chất độc cũng như thuốc điều trị dễ gây nên tình trạng nhiễm độc giáp (thuốc hóa trị liệu).

– Cao ba chạc: Trong đông y, ba chạc có tác dụng giải nhiệt, giảm đau, giải độc, trừ thấp, trị ngứa. Một số công trình nghiên cứu từ y học hiện đại cũng cho thấy, vị thuốc này có thể giúp hạ cholesterol, ổn định huyết áp cho người mắc bệnh bướu cổ đơn thuần. Ngoài ra, ba chạc còn có tác dụng chống oxy hóa, giảm viêm, tăng cường miễn dịch cho cơ thể, giúp cho cơ thể khỏe mạnh hơn, chống lại các tác nhân gây hại.

– Cao lá neem: Có tác dụng làm giảm nhịp tim, ức chế hệ thần kinh trung ương, giảm tần số hô hấp, trương lực cơ, giảm huyết áp và hạ nhiệt, giúp cải thiện các triệu chứng của bướu cổ đơn thuần, tăng cường hệ miễn dịch.

– Iod (dưới dạng kali iodid): Iod tham gia vào quá trình điều hòa sản xuất hormone T3, T4 của tuyến giáp theo cơ chế tự điều hòa, giúp tăng cường chức năng tuyến giáp, ổn định nồng độ hormone trong cơ thể.

Như vậy, Ích Giáp Vương chính là công thức hiệu quả trong hỗ trợ điều trị bệnh bướu cổ đơn thuần, giúp giảm triệu chứng, thu nhỏ khối bướu và phòng ngừa tái phát một cách an toàn, hiệu quả. Bởi có hải tảo kết hợp với kali iodid, cao lá neem, magnesi giúp điều hòa hệ miễn dịch, tăng cường chức năng tuyến giáp. Sự phối hợp của cao khổ sâm nam, hải tảo và kali iodid càng tăng thêm khả năng làm mềm và thu nhỏ kích thước bướu cổ, giúp cho người mắc thoát khỏi tình trạng khó thở, nuốt nghẹn. Bên cạnh đó, tác dụng hiệp đồng của cao khổ sâm nam, cao bán biên liên và cao ba chạc giúp cho việc hỗ trợ và cải thiện triệu chứng của bệnh bướu cổ đơn thuần thêm hiệu quả.

Rất nhiều khách hàng đã sử dụng Ích Giáp Vương chia sẻ tình trạng sức khỏe cải thiện rõ rệt qua 03 giai đoạn:

– Sau 1-2 tuần: Các triệu chứng của bướu cổ đơn thuần bắt đầu được cải thiện, cơ thể đỡ mệt mỏi hơn.

– Sau 1-2 tháng: Các triệu chứng được cải thiện đáng kể: Ăn uống ngon miệng hơn; tình trạng khó thở, nuốt nghẹn, đau cổ gần như hết hẳn; nhịp tim, huyết áp, thân nhiệt đã dần ổn định,…

– Sau 3-6 tháng: Các triệu chứng của bướu cổ đơn thuần gần như hết hẳn. Các chỉ số nội tiết đều nằm trong giới hạn cho phép.

Để quý độc giả có cái nhìn chi tiết hơn về sản phẩm, xin mời lắng nghe chúng tôi Trần Đình Ngạn phân tích tác dụng của sản phẩm Ích Giáp Vương đối với bệnh tuyến giáp trong video sau:

Để được tư vấn về bệnh bướu cổ đơn thuần và sản phẩm Ích Giáp Vương, vui lòng liên hệ tổng đài: 18006103 (miễn cước cuộc gọi)/ DĐ:0902207582 (ZALO/VIBER). Hải Vân *Thực phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh

* Tác dụng có thể khác nhau tuỳ cơ địa của người dùng

Tìm Hiểu Bệnh Bướu Cổ Đơn Thuần

Dù là do nguyên nhân nào thì bướu cổ đơn thuần thường xuất hiện ở phụ nữ, nhiều nhất ở lứa tuổi dậy thì, vị thành niên, phụ nữ ở lứa tuổi sinh đẻ… Bướu cổ đơn thuần không gây ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe người bệnh, ngoại trừ ảnh hưởng đến thẩm mỹ. Trong một số trường hợp, bướu cổ quá lớn có thể gây chèn ép khí quản hoặc thực quản làm người bệnh khó thở, khó nuốt hoặc gây ra biến chứng như ung thư hóa, cường giáp trạng, suy giáp trạng, chảy máu,…

Về triệu chứng của bướu cổ, khi chức năng tuyến giáp còn bình thường, bướu cổ đơn thuần thường không có biểu hiện gì. Tuy nhiên, như trên đã nói, nếu bướu cổ lớn, có thể gây chèn ép thực quản, khí quản làm bệnh nhân khó nuốt, khó thở. Một số trường hợp chảy máu tự phát trong nang hoặc trong nhân có thể gây đau đột ngột tại chỗ và tuyến giáp sưng to nhanh. Bướu cổ dưới xương ức có thể gây cản trở lối vào khoang ngực. Bệnh nhân có cảm giác choáng váng, mặt ứ máu và nổi tĩnh mạch cảnh ngoài mỗi khi thực hiện động tác đặt tay lên trên đầu. Đối với bướu cổ lan tỏa, khi khám, thường thấy tổ chức tuyến mềm, đối xứng, không đau.

Theo Tổ chức Y tế liên Mỹ (PAHO) và Tổ chức Y tế thế giới (WHO), bướu cổ được phân độ theo kích thước của tuyến giáp như sau:

+ Độ 0: không có bướu cổ.

+ Độ 1a: bướu cổ chỉ phát hiện được qua sờ nắn, không nhìn được cả khi cổ đối tượng ngả ra sau tối đa.

+ Độ 1b: bướu cổ phát hiện được qua sờ nắn, có thể nhìn được khi cổ đối tượng ngả ra sau tối đa.

+ Độ 2: có thể dễ dàng phát hiện được bướu cổ khi cổ ở tư thế bình thường mà không cần dùng đến kỹ thuật sờ nắn.

+ Độ 3: bướu cổ rất lớn và có thể nhận ra từ một khoảng cách xa đáng kể.

Để điều trị bướu cổ hiệu quả, người bệnh phải tuân thủ đúng hướng dẫn của bác sĩ và phải kiên trì. Thông thường, bác sĩ chỉ chỉ định điều trị ngoại khoa (phẫu thuật) cho những trường hợp bướu cổ lan tỏa, bướu cổ lớn, bướu cổ gây chèn ép thực quản, khí quản, nghi ngờ ung thư… Hầu hết, các trường hợp này nên phẫu thuật bán phần tuyến giáp; sử dụng liều chẹn nhẹ TSH (hormon của tuyến yên kích thích tuyến giáp) sau phẫu thuật tuyến giáp để ngăn ngừa bướu cổ phát triển trở lại. Đối với điều trị nội khoa, tùy từng trường hợp cụ thể, sẽ có cách điều trị khác nhau, như: liệu pháp chẹn TSH; liệu pháp phối hợp hormon tuyến giáp và i-ôt; liệu pháp chẹn nhẹ TSH. Liệu pháp phối hợp hormon và i-ốt thường được áp dụng điều trị cho các trường hợp bướu cổ địa phương không có nhân ở trẻ em. Liệu pháp chẹn nhẹ TSH thường được áp dụng điều trị những trường hợp bướu cổ đơn thuần ở những người trên 60 tuổi.

Bích Ngọc (Tổng hợp)

#Dongtayy #Đông_tây_y

Tìm Hiểu Về Bệnh Bướu Cổ Đơn Thuần Ở Trẻ Em

Bướu cổ đơn thuần là khi tuyến giáp tăng về thể tích, lan tỏa hay khu trú, không kèm theo dấu hiệu tăng hay giảm chức năng tuyến giáp, không viêm cấp, bán cấp, mãn tính hoặc ác tính.

Theo WHO tình trạng thiếu iod phổ biến trên thế giới (1990). Số người có nguy cơ thiếu iod: 1472/5438 triệu dân toàn cầu, trong đó có 655 triệu bị bướu cổ, 11,2 triệu mắc chứng đần độn.

Ở Việt Nam tỉ lệ mắc bướu cổ ở vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa còn cao, có nơi mắc bướu cổ từ 50 – 80%, mắc chứng đần 1 – 8%. Tỉ lệ mắc bệnh chung của các tỉnh miền núi nước ta là: 34,7%, tỉ lệ mắc bướu cổ trẻ em từ 8 – 12 tuổi ở các thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Hồ Chí Minh cao hơn 5%.

Theo tiêu chuẩn phân vùng thiếu iod của WHO – UNICEP – ICCIDD (1993) (ICCIDD): Ủy ban quốc tế kiểm soát các rối loạn do thiếu iod) dựa vào 2 chỉ số iod niệu và tỉ lệ trẻ em 8 – 12 tuổi mắc bướu cổ thì cả nước ta nằm trong vùng thiếu iod. Từ năm 1994, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định 481/TTg: “Tổ chức và vận động toàn dân dùng muối iod”.

Tiêu chuẩn vùng thiếu iod

(Theo WHO – UNICEP – ICCIDD Geneve 9/1993)

Hậu quả của thiếu iod: bướu cổ, chậm phát triển trí tuệ, chậm phát triển thể chất, suy giáp trạng…

Nguyên nhân cơ bản gây bướu cổ: hàng ngày cơ thể cần từ 150 – 200mcg iod, nguồn gốc từ thức ăn, nước uống, không khí… Nếu sống ở vùng thiếu iod: nguồn nước, các loại động thực vật sống ở đó cũng thiếu iod hậu quả cơ thể không nhận đủ lượng iod cần thiết.

Ở vùng bướu cổ lưu hành thấy iod niệu thấp, khi làm độ tập trung iod phóng xạ thấy hiện tượng hóa iod.

Khi ăn nhiều và lâu ngày một số thức ăn có thể gây bướu cổ như: bắp cải, củ cải, hoa lơ (họ Brasica), sắn…

Trong các loại thức ăn trên có chứa thioglycosido chất này sau được chuyển thành thiocynanad và iod và cức chế ghép đôi các iodotyrosin hoặc thiocyanad còn ức chế tập trung iod ở tuyến giáp.

Trong nước ở một số vùng núi có nhiều calci, magnesi, fluo… làm nước có độ cứng cao và gây ảnh hưởng đến tổng hợp hormin tuyeeps giáp và gây bướu cổ.

Một số thuốc: thiocyanad, thionamid, PAS, cobalt, phenylbutazon, lithium, resorciol, có thể do dùng nhiều iod, và các chất gây ức chế tập trung iod và gây ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp hormon tuyến giáp.

Một số trường hợp bướu cổ có tính chất gia đình thường do rối loạn tổng hợp hormon tuyến giáp bẩm sinh. Đây là bệnh di truyền lép, nhiễm sắc thể thường, bướu cổ thường kèm theo câm điếc gọi là hội chứng Pendred.

Khi mắc bệnh viêm đại tràng mãn, ỉa chảy mãn, bệnh nhân mãn tính… vì các bệnh này gây rối loạn hấp thu và thải trừ iod.

Trẻ em dễ bị bướu cổ hơn người lớn, đặc biệt là tuổi dậy thì vì ở tuổi này nhu cầu hormon tuyến giáp ở ngoại vi rât cao.

Bướu cổ thường gặp ở nữ, thường thấy ở tuổi dậy thì, khi có kinh, cho con bú. Khi đó nhu cầu hormon tuyến giáp tăng và do estrogen ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa hormon tuyến giáp.

Nhà ở quá chật, thiếu vệ sinh, ăn uống thiếu thốn cũng là nguyên nhân thiếu iod và gây bướu cổ.

Có 4 yếu tố chính gây bướu cổ

– Thiếu iod do cung cấp thiếu hoặc mất iod (1)

– Rối loạn tổng hợp hormon tuyến giáp (2), do bẩm sinh di truyền, do các thuốc kháng giáp trạng tổng hợp, các chất gây bướu cổ.

– Tăng nhu cầu hormon ngoại vi (4): tuổi dậy thì, kinh nguyệt.

Các yếu tố trên dẫn đến thiếu hoặc giảm hormon tuyến giáp (T3, T4) nên đã kích thích tuyến yên tăng bài tiết TSH và hậu quả làm tuyến giáp to lên (Hình 9.1).

Tùy theo bướu cổ to hay nhỏ mà triệu chứng lâm sàng khác nhau.

Khi bướu cổ to nhiều sẽ nhìn thây ngay trước cổ, nếu bướu to vừa cổ hơi đầy, bướu cổ nhỏ khó nhìn thấy ở tư thế bình thường, nhưng khi ngửa cổ có thể nhìn thấy. Khi nuốt sẽ thấy bướu cổ di động theo nhịp nuốt.

Bướu cổ đơn thuần thường thể tích to vừa, đồng đều, mềm, nhẵn. Đôi khi độ to của bướu thay đổi theo chu kì kinh nguyệt. Nghe có thể thấy tiếng thổi của động mạch cảnh lan xuông bướu.

Một số trường hợp thấy các biểu hiện thần kinh nhạy cảm: kích thích trống ngực, tim nhanh… dễ nhầm với cường giáp trạng.

Trường hợp bướu quá to có thể thấy dấu hiệu chèn ép vào thực quản, khí qunar, gây khó nuốt, khó thở.

Độ 1: sờ thấy bướu cổ nhưng không nhìn thấy

1a: Sờ thấy bướu cổ, không nhìn thấy bướu cổ khi ngửa cổ.

1b: sờ thấy bướu cổ, nhìn thấy bướu cổ khi ngửa cổ. Tư thế bình thường không nhìn thấy bướu.

Độ 2: sờ thấy bướu và nhìn thấy rõ bướu ở tư thế bình thường.

– Nồng độ hormon tuyến giáp: bướu cổ đơn thuần nồng độ hormon bình thường.

– Độ tapajt rung I123: thay đổi tùy theo nguyên nhân, thông thường thấy háo iod.

– Ghi hình, siêu âm tuyến giáp: xem kích thước, hình dáng và chức năng tuyến giáp.

– X quang: xem sự chèn ép: khí quản, thực quản.

– Sinh thiết: khi có chỉ định (thường chọc hút bằng kim).

Bướu cổ đơn thuần: có bướu cổ, không có biểu hiện suy hoặc cường chức năng, không có dấu hiệu viêm, hormon (T3, T4) bình thường.

Chẩn đoán thường dễ chủ yếu dựa vào lâm sàng.

– Viêm tuyến giáp cấp mủ: sốt, tuyến giáp sưng nóng đỏ đau, chọc hút có mủ.

– Viêm tuyến giáp tự miễn Hashimot: bướu chắc, không đều, ở trẻ em ít gặp. Chọc hút tuyến giáp: làm kháng thể kháng giáp.

– Suy giáp trạng có bướu cổ: có triệu chứng suy giám: đần, lùn, phù niêm T3, T4 giảm.

– Cường giáp trạng: có triệu chứng cường giáp: mạch nhanh, run tay, lồi mắt… T3, T4 giảm.

– Ung thư tuyến giáp: hiếm gặp ở trẻ em. Bướu chắc, có hạch ở cổ. Làm sinh thiết có tế bào ung thư.

Bướu cổ đơn thuần ở trẻ em thường diễn biến tốt, một số trường hợp có thể tự khỏi. Đôi khicos thể gây một số biến chứng sau:

– Chèn ép vào khí quản, thưc quản.

– Rối loạn chức năng: đần, giảm trí tuệ, chậm phát triển thể chất, đôi khi gây cường giáp.

Bướu cổ đơn thuần có thể điều trị nội khoa, đa số trường hợp diễn biến tốt.

+ Levothyroxin viên 50mcg, 100mcg, liều 50mcg – 100mcg/ngày. Uống liên tục, theo dõi ít nhất 6 tháng, có thể kéo dài trong vòng 2 tuần khi bướu giảm thể tích có thể giảm liều.

+ Liothyronon (Triidothyronin) viên 20mcg. Liều 20mcg – 50mcg/ngày hoặc 3mcg/kg/ngày (ít dùng_.

Thyroidin, thyrotin B viên 0,1 g. Liều 0,05g – 0,1g/ngày.

– Chỉ định điều trị ngoại khoa trong các trường hợp sau:

– Điều trị nội khoa lâu ngày không đỡ và trở thành bướu nhân.

– Bướu nhiều nhân, bướu quá to gây chèn ép làm khó nuốt.

Bướu cổ là một bệnh có thể phòng ngừa bằng các biện pháp sau đây:

– Ăn các thức ăn giàu iod: cá, mắm tôm, nước mắm… nhất là các thức ăn có nguồn gốc từ biển.

– Dùng nước sạch: nước giếng, không dùng nước suối, sông.

– Cải thiện điều kiện nhà ở.

– Trồng câu phủ xan đồi trọc chống xói mòn.

– Chữa trị kịp thời các bệnh tiêu hóa…

– Dùng muối iod: là phương pháp phòng bệnh rất tốt, trộn kali iodua vào muối ăn theo tỉ lệ 1/20.000 – 1.40.000, hoặc theo Tổ chứ Y tế thế giới 20mg/kg.

– Dầu iod uống (nang lipiodol) 1 viên = 0,5ml dầu – 2000 mg iod.

Dưới 1 tuổi: 1 viên, 1 – 5 tuổi: 2 viên

– Dầu iod tiêm (Lipiodol) 1 ml = 480mg iod. Dưới 1 tuổi: 0,5ml, trên 1 tuổi: 1ml. Phòng bệnh trong năm.

– Thanh toán các rối loạn do thiếu iod vào năm 2005, với hai chỉ tiêu:

+ Iod niệu trung bình trẻ em tù 8 – 12 tuổi: trên 10mcg/100ml.

+ Tỉ lệ mắc bướu cổ trẻ 8 – 12 tuổi: dưới 5%.

+ Dùng muối iod cho toàn dân.

+ Dầu iod ở các vùng sâu, vùng xa, hẻo lánh, tỉ lệ mắc bướu cổ trẻ em 8 – 12 tuổi trên 20%, iod niệu dưới 2mcg/100ml.

90% Mọi Người Chưa Biết Các Cấp Độ Của Bệnh Bướu Cổ Đơn Thuần

Bướu cổ đơn thuần là thuật ngữ dùng để chỉ sự tăng khối lượng của tuyến giáp bất kể do nguyên nhân gì. Bệnh này có 4 cấp độ, tùy theo kích thước của khối bướu.

gọi tắt là bướu tuyến giáp có chức năng bình thường hay bướu tuyến giáp lành tính, đôi khi quen gọi một cách ngắn gọn là bướu cổ. Bướu tuyến giáp đơn thuần dùng để chỉ sự tăng khối lượng của tuyến giáp bất kể do nguyên nhân gì.

Bướu tuyến giáp đơn thuần bao gồm: Bướu cổ địa phương và bướu cổ tản phát

– Bướu cổ địa phương (endemic goiter) để chỉ những trường hợp tuyến giáp to lan toả hay khu trú khi ở một khu vực địa lý nhất định.

– Bướu cổ tản phát (sporadic goiter) xuất hiện ở những người ngoài vùng bướu cổ địa phương, hậu quả của các yếu tố không mang tính chất quần thể như tiếp xúc với phóng xạ, do rối loạn miễn dịch bẩm sinh.

Nguyên nhân của bướu cổ đơn thuần

+ Thiếu hụt iod trong đất và nước: Là nguyên nhân quan trọng của bướu cổ địa phương. Người dân sống trong vùng bướu cổ địa phương thường có nồng độ iod niệu < 10,0 mg/dl.

+ Rối loạn trong quá trình sinh tổng hợp hormone tuyến giáp: Do tổng hợp hormone không đầy đủ, hoặc thải trừ quá mức do một số bệnh gây nên như trong hội chứng thận hư. Nếu nhu cầu về hormone tuyến giáp tăng lên cũng gây ra thiếu hụt iod tương đối.

+ Các yếu tố miễn dịch: Người ta đã xác định được trong cơ thể một số người có kháng thể kích thích tuyến giáp làm tăng khối lượng song không làm thay đổi khả năng sinh tổng hợp hormone tuyến giáp (Thyroid Growth immunoglobulin- TGI hay Thyroid Growth Antibody- TGAb).

+ Do dùng một số loại thức ăn và thuốc: Trong một số loại rau thuộc họ cải như củ cải, bắp cải, cải xoăn,… có chứa goitrin hay progoitrin gây ức chế gắn kết iod vào tyrosin, do đó ngăn cản sự tạo ra các tiền chất của T3, T4; trong vỏ sắn (khoai mỳ) có chứa độc tố gốc thioxyanat (CNS) có thể gây bướu cổ. Một số loại thuốc: muối của lithium, kháng giáp tổng hợp, thuốc chống loạn nhịp, thuốc cản quang… gây rối loạn chuyển hoá iod.

Cơ chế sinh bệnh học của bướu cổ đơn thuần

Sự giảm sút iod vô cơ dẫn đến sự suy giảm tổng hợp hormone tuyến giáp, gây phản ứng tăng tổng hợp TSH. Khi đó tác dụng của TSH trong việc làm tăng khối lượng tuyến giáp sẽ mạnh mẽ hơn so với tác dụng tăng tổng hợp hormone tuyến giáp. Chính vì vậy mà bệnh nhân sẽ có bướu tuyến giáp phì đại nhưng chức năng tuyến giáp thì vẫn bình thường. Tuy vậy, nếu bệnh ở giai đoạn nặng, nồng độ TSH tiết ra nhiều vượt quá khả năng bù trừ của cơ thể, bệnh nhân sẽ vừa có bướu tuyến giáp to, vừa có thể bị suy giáp. Tương tự nếu tuyến giáp to do sự có mặt của các kháng thể chỉ có tác dụng kích thích sự tăng trưởng nhu mô tuyến giáp chứ không kích thích sự tăng tổng hợp hormone T3, T4, do vậy chức năng tuyến giáp vẫn bình thường trong khi bướu tuyến giáp vẫn to.

Tóm lại ở bệnh nhân bướu tuyến giáp đơn thuần có nồng độ TSH tăng, còn nồng độ T3, T4 vẫn bình thường hoặc chỉ giảm khi đã có suy tuyến giáp.

Các cấp độ của bướu cổ đơn thuần

+ Bướu tuyến giáp đơn thuần hay xảy ra hơn ở phụ nữ do chịu ảnh hưởng của các giai đoạn thay đổi sinh lý (dậy thì, thai sản, mãn kinh).

Cổ dày lên, tuyến giáp có thể sờ thấy, tuy nhiên không nhìn thấy được bằng mắt thường trong tư thế bình thường của đầu; khối bướu di chuyển lên xuống khi nuốt.

Độ 1 cũng bao gồm cả bướu đơn nhân nếu khối bướu nhìn thấy được bằng mắt thường.

Bướu cổ đơn thuần được chia thành 4 cấp độ theo WHO

Thường thì khi bướu cổ ở độ 3 bác sĩ hay chỉ định cho bệnh nhân phẫu thuật. Vì ở mức độ này, tuyến giáp rất to, gây chèn ép vào các tổ chức xung quanh như khí quản, thực quản, dẫn đến khó thở, khó nuốt.

Sản phẩm từ thảo dược giúp “đẩy lùi” bướu cổ đơn thuần

Việc hiểu về các cấp độ của bướu cổ đơn thuần khá quan trọng, nó phần nào phản ánh mức độ của rối loạn tuyến giáp này và từ đó bác sĩ sẽ có hướng điều trị phù hợp. Bướu cổ đơn thuần có thể điều trị khỏi nếu người bị tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ, thay đổi lối sống và kết hợp sử dụng thêm sản phẩm từ thảo dược có chiết xuất hải tảo – một loại rong biển đã được biết đến với công dụng tuyệt vời cho sức khỏe tuyến giáp. Ích Giáp Vương là sự phối hợp độc đáo giữa hải tảo, một loại rong biển có chứa nhiều iod và các chất dinh dưỡng tự nhiên, phối hợp với Kali iođua (KI), giúp bổ sung iod thiếu hụt trong bướu cổ đơn thuần. Không chỉ vậy, hải tảo còn giúp mềm khối bướu cổ, làm thu nhỏ kích thước của bướu. Như vậy, người mắc bướu cổ đơn thuần ở mọi cấp độ đều có thể sử dụng sản phẩm này để kiểm soát khối bướu. Ngoài ra, Ích Giáp Vương còn kết hợp các thành phần khác như cao khổ sâm, cao bán biên liên, cao neem, MgCl 2 giúp tăng cường sức khỏe tuyến giáp trạng, hỗ trợ điều trị và phòng ngừa các rối loạn ở tuyến giáp như nhược giáp (bao gồm cả viêm tuyến giáp Hashimoto), cường giáp (Graves-Basedow), bướu tuyến giáp và ung thư tuyến giáp.

Cơ chế tác động của sản phẩm Ích Giáp Vương

Lợi ích của sản phẩm Ích Giáp Vương

5 lý do bạn nên lựa chọn Ích Giáp Vương để cải thiện các bệnh tuyến giáp như bướu tuyến giáp, cường giáp, suy giáp, …

1. Là sản phẩm đầu tiên trên thị trường có tác dụng điều hòa miễn dịch của cơ thể, tác động vào nguyên nhân sâu xa gây ra các vấn đề về tuyến giáp thay vì chỉ cải thiện triệu chứng thông thường.

2. Là sản phẩm chứa thành phần chính hải tảo giúp bổ sung lượng iod hữu cơ cần thiết cho cơ thể, giúp ổn định hoạt động tuyến giáp.

3. Sản phẩm có sự kết hợp với nhiều thành phần khác như khổ sâm, ba chạc, bán biên liên, neem, KI, MgCl 2 nên rất an toàn cho sức khỏe, không gây tác dụng phụ khi dùng lâu dài.

4. Sản phẩm có tác dụng dự phòng và giải quyết hiệu quả các rối loạn tuyến giáp bao gồm cả cường giáp và nhược giáp.

5. Ích Giáp Vương giúp hỗ trợ trị các rối loạn tuyến giáp theo 2 cách vừa tác động vào nguyên nhân, vừa cải thiện các triệu chứng như: Mệt mỏi, đau nhức xương khớp, rối loạn nhịp tim, da khô, tóc khô, khó thở,…

Như vậy, việc nắm bắt được các cấp độ của bướu cổ đơn thuần là rất cần thiết trong việc xác định hướng điều trị. Nếu có triệu chứng của bướu cổ, hãy thăm khám kịp thời và sử dụng sản phẩm thiên nhiên như Ích Giáp Vương để kiểm soát bướu tốt nhất.

Để được tư vấn về bệnh bướu cổ đơn thuần, các bệnh lý tuyến giáp khác và sản phẩm Ích Giáp Vương, vui lòng liên hệ tổng đài: (miễn cước cuộc gọi)/ DĐ: (ZALO/VIBER).

Qua số Zalo của số hotline , nhiều người cũng vui mừng chia sẻ tín hiệu lạc quan sau khi sử dụng Ích Giáp Vương:

Các chuyên gia đầu ngành nói gì?

PGS.TS Trần Đình Ngạn cũng phân tích sự kết hợp giữa các thành phần có trong sản phẩm Ích Giáp Vương trong việc trị bệnh cường giáp qua đoạn băng sau:

ThS.BS Doãn Thị Hương phân tích thành phần và tác dụng của sản phẩm Ích Giáp Vương:

Những giải thưởng danh giá mà Ích Giáp Vương nhận được

Ích Giáp Vương cũng vinh dự nhận giải thưởng danh giá do người tiêu dùng bình chọn “Top 100 sản phẩm, dịch vụ tốt nhất cho gia đình và trẻ em”, “Sản phẩm uy tín, chất lượng, an toàn vì sức khỏe người tiêu dùng” và “Thương hiệu gia đình tin dùng”.

Cúp và bằng khen của sản phẩm Ích Giáp Vương

Để được tư vấn về các bệnh lý tuyến giáp và sản phẩm Ích Giáp Vương, vui lòng liên hệ tổng đài: (miễn cước cuộc gọi)/ DĐ: (ZALO/VIBER).

*Sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh

* Tác dụng có thể khác nhau tuỳ cơ địa của người dùng

Bạn đang đọc nội dung bài viết Bướu Cổ Đơn Thuần (Bướu Cổ Do Thiếu Iod) trên website Mgwbeautypageant.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!