Cập nhật nội dung chi tiết về Để Bạn Chăm Sóc Người Bệnh U Não Tốt Nhất mới nhất trên website Mgwbeautypageant.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Trong những năm gần đây, số người mắc và điều trị ung thư và các loại u tại các bệnh viện gia tăng trong đó u não. Mặc dù nguyên nhân gây ra u não chưa được xác định chính xác nhưng nếu phát hiện sớm và điều trị kịp thời sẽ giúp người bệnh thoát khỏi căn bệnh bằng khoa học kĩ thuật tiên tiến nhất.
Theo tôi, điều quan trọng nhất mà bạn cần làm trong quá trình chăm sóc người bệnh u não là giúp tâm lý của người bệnh vững vàng và lạc quan hơn, điều này sẽ giúp người bệnh chống chọi lại căn bệnh trong quá trình điều trị. Không những thế, vệ sinh và dinh dưỡng là 2 điều bạn không thể bỏ qua trong quá trinh giúp người bệnh hồi phục lại ban đầu. Hãy biết cách chăm sóc bệnh nhân u não, vì bạn chính là cầu nói giúp người bệnh khỏe mạnh trở lại.
Kinh nghiệm một số người nhà của bệnh nhân chia sẻ về quá trình chăm sóc:
Anh thanh chia sẻ: “Con gái tôi bị u não, rất may là lúc phát hiện con tôi đang ở giai đoạn đầu của u não, khối u chưa di căn. Bé được nhập viện ngay lập tức sau khi được chuẩn đón bị u não. Gia đình tôi cũng nghe lời khuyên của bác sĩ rất nhiều, động viên cháu cố gắng chữa lành bệnh để tiếp tục đi học vì lúc đầu cháu khóc rất nhiều vì nghĩ rằng mình sẽ chết vì bệnh này. Rất may là tâm lý của cháu ổn định lại khi được gia đình và bệnh viện tư vấn. Hiện tại chúng tôi đang trong giai đoạn cuối của quá trình điều trị bệnh, sức khỏe của cháu dường như đang hồi phục trở lại.”
Chị Hạ cho biết: “Tôi đang điều trị u não, lúc đầu phát hiện bệnh tôi cũng sợ lắm nhưng sau thời gian tìm hiểu bệnh có thể chữa trị được cộng với lời động viên từ gia đình nên tôi cũng yên lòng là mình có thể khỏi bệnh. Đồng thời tôi được mẹ chăm sóc khá kỹ về chế độ dinh dưỡng, mẹ tôi hỏi rất kỹ bác sĩ những thức ăn tôi cần cung cấp trong quá trình điều trị, những loại thức ăn tôi không được ăn nữa. Lúc trị liệu có nhiều lần tôi khá mệt mỏi nhưng đều được gia đình và mẹ chăm sóc và vệ sinh cơ thể thường xuyên.”
Tổng hợp tất cả những điều cần chú ý khi chăm sóc bệnh nhân u não qua bài viết “Chăm sóc cho người bị u não” của kênh Phunutoday:
Bi quan và tuyệt vọng chỉ làm cho bệnh phát triển nặng thêm. Vì thế, người nhà phải thường xuyên gần gũi bệnh nhân để làm giảm bớt cảm giác lo âu, tuyệt vọng của họ. Kế đó làm cho bệnh nhân có tâm lý phấn đấu kiên trì thông qua việc giải thích, an ủi để họ thấy có nhiều hy vọng phục hồi. Có người, bệnh tình phát triển cực nhanh nhưng có người thì từ từ.
Căn cứ vào tình hình thực tế để chúng ta giải thích và tạo cho họ tinh thần lạc quan. Sự chăm sóc của thân nhân cũng rất quan trọng trong việc giúp bệnh nhân ngăn ngừa lở loét. Cụ thể, cần phải siêng năng làm các việc như: trở mình, lau rửa, xoa bóp, tắm giặt, kiểm tra…
Đối với bệnh nhân nặng và nằm trường kỳ trên giường, chúng ta phải mỗi ngày định giờ thay đổi tư thế nằm của họ. Cứ 2 hay 3 giờ đổi một lần, tối đa không được quá 4 giờ.Lúc đổi thế nằm, phải nâng bệnh nhân lên, tránh động tác lôi kéo hay đẩy mạnh ở chỗ xương nhô cao, phải lót đệm bằng hơi hoặc lông…; mặt giường phải bằng phẳng, khô ráo, sạch sẽ, không dính vật nhỏ nào; khăn, mền bị ướt phải kịp thời thay ngay.
Lúc tiêu tiểu phải giữ cho da khô ráo, lúc dùng bàn cầu phải nâng bệnh nhân lên một cách khéo léo, trên thành bàn cầu tốt nhất nên phủ giấy hay vải mềm để tránh trầy da thịt; mỗi ngày kiểm tra theo giờ những bộ phận bị đè ép; dùng nước ấm và khăn lông lau sạch chỗ bị đè ép; nếu da quá khô và lột da thì có thể dùng thuốc mỡ thoa chút ít để tránh nứt da, chảy máu.
Tạo tâm lý thoải mái sẽ giúp bệnh nhân tăng khả năng hồi phục
Người mắc bệnh u não cần có chế độ dinh dưỡng và chăm sóc đặc biệt do họ có nhu cầu dinh dưỡng rất cao, trong khi khả năng ăn uống lại giảm sút.
Chán ăn là biểu hiện hay gặp ở các bệnh nhân ung thư do thay đổi tâm sinh lý, do các chất tiết của khối u, của các tế bào miễn dịch và các cơ quan bị tổn thương trong cơ thể và do những tác dụng không mong muốn của quá trình điều trị.
Suy dinh dưỡng còn do một lượng lớn chất dinh dưỡng bị các tế bào ung thư sử dụng, do tăng cường hoạt động của miễn dịch, do rối loạn chuyển hóa và rối loạn hoạt động của các cơ quan, bộ phận của cơ thể, như hệ thần kinh trung ương, tiêu hóa, nội tiết.
Những hướng dẫn đối với việc nâng cao sức khoẻ tổng quát cho người u não
Ăn những thức ăn giàu dinh dưỡng với lượng calori hạn chế.
Duy trì cân nặng của cơ thể khoẻ mạnh.
Tập thể dục thường xuyên.
Ăn nhiều loại trái cây, rau củ, ngũ cốc và các sản phẩm bơ sữa ít chất béo mỗi ngày.
Ít ăn chất béo và tránh axít béo.
Thường xuyên chọn những loại trái cây giàu chất xơ, rau củ và ngũ cốc.
Ăn ít thức ăn có lượng muối cao. Chọn nhiều thực phẩm chứa nhiều kali (như chuối, rau bina và khoai tây).
Những ai thích những thức uống có chứa cồn nên uống điều độ Một số bệnh nhân hoàn toàn không sử dụng thức uống có cồn.
Giữ cho thực phẩm an toàn khi chế biến, trữ và ăn uống
Người bệnh nên kiêng ăn những thực phẩm sau
Tránh những thực phẩm có khả năng gây đầy hơi như đậu nấu tái, quá nhiều rau bắp cải, gia vị cay như ớt, hạt tiêu.
Không bổ sung các chất chống oxy hóa như vitamin A, E, C, Selen dưới dạng thuốc vì các thuốc này thường làm giảm khả năng tiêu diệt tế bào ung thư cũng như không nên dùng vitamin B12.
Ngoài ra, cũng nên hạn chế ăn thịt, nhất là thịt màu đỏ (thịt trâu, bò, ngựa v.v…), thịt nguội và đồ hộp. Cần từ bỏ thói quen uống rượu, bia, cà phê, thuốc lá và tăng cường hoạt động thể lực.
Với tất cả những thông tin trên, tôi tin chắc rằng bạn đã định hướng cho mình phương pháp mà bạn sẽ sử dụng trong quá trình . Trong quá trình chăm sóc người bệnh, bạn phải cho người bệnh biết rằng không phải mắc phải bệnh u não là hết, mà điều họ cần làm là vững tin chống lại bệnh tật, hồi phục sức khỏe ngay từ bây giờ.
Để bạn chăm sóc người bệnh u não tốt nhất Blog sức khỏe, Bệnh ung thư, Chăm sóc bệnh, U não
Đăng bởi Phương Thảo
Tags: chăm sóc người bện u não, dinh dưỡng, giảm trí nhớ, khó khăn khi nói, não bộ, não không điều khiển được, sức khỏe, thực phẩm cần hạn chế bệnh u não, thực phẩm dành cho u não, u não, ung thư, yếu thị lực, đau đầu, động kinh
Chăm Sóc Người Bệnh Sau Mổ U Não Tại Nhà Chăm Sóc Người Bệnh Sau Mổ U Não Tại Nhà
Chăm sóc vết thương sau mổ u não tại nhà vô cùng quan trọng. Sau thời gian một tháng sau mổ, người bệnh nên sử dụng các loại dầu gội đầu không mùi hương, không kiêng ăn thịt vì cơ thể cần protein để liền vết thương. Để chăm sóc và theo dõi tốt người bệnh, gia đình người bệnh cần thực hiện đúng hướng dẫn sau đây trong một tháng sau mổ.
Chăm sóc vết mổ cho người bệnh
– Bệnh nhân sau mổ sọ não cần có người chăm sóc ở cùng.
– Việc mổ nội soi rất nhỏ và nguy cơ nhiễm trùng là rất thấp. Thông thường những vết mổ này không cần thay băng, nếu phẫu thuật viên may dưới da thì cần cắt chỉ.
– Trong những trường hợp mổ hở thì vết mổ vô khuẩn thì không thay băng, sau mổ từ 5-7 ngày cắt chỉ, nhưng nếu người bệnh già hay tình trạng người bệnh suy kiệt quá nhiều, vết mổ quá dài, vết mổ ở vị trí thiếu máu nuôi thì nên cắt chậm khoảng 10 ngày sau mổ.
– Với các loại chỉ khâu vết mổ thường tự tiêu trong khoảng thời gian từ 7-10 ngày. Các loại chỉ không tiêu thì cần cắt chỉ trong khoảng thời gian từ 5-21 ngày tùy vào loại phẫu thuật. Cần liên hệ ngay với bác sỹ nếu chân chỉ gây cho bạn khó chịu hoặc đau.
– Giữ cho vết mổ luôn không sạch: Bạn có thể dùng dung dịch nước muối sinh lý hoặc dung dịch sát trùng như povidine, không nên thoa các loại kháng sinh không được chỉ định, hay đắp lá trầu tỏi giã lên vết mổ
– Không vận động mạnh ảnh hưởng trực tiếp đến vết mổ.
– Tránh để các vết mổ tiếp xúc với ánh sáng.
– Vết mổ có thể băng kín lại nhưng cần đảm bảo sạch sẽ, tránh sự xâm nhập của các loại vi khuẩn, hoặc dùng những vết thương dạng xịt giúp vết thương thông thoáng và mau lành.
– Sử dụng các loại dầu gội đầu không mùi hương như dầu gội dành cho em bé.
– Loại bỏ máu khô và bụi bẩn bằng nước ấm tránh chà mạnh vào vết thương.
– Tránh sử dụng các sản phẩm chăm sóc tóc, keo xịt tóc, gel cho đến khi vết thương lành hẳn.
– Không sử dụng bất kì loại thuốc nào bôi lên vết thương trừ khi được kê đơn bởi bác sĩ phẫu thuật.
– Bệnh nhân có thể đội mũ nhưng cũng cần phải đảm bảo sạch sẽ tránh nhiễm trùng vết mổ.
Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân sau mổ u não
Bệnh nhân cần ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng như thịt bò, thịt lợn, trứng, rau…không nên ăn kiêng thịt, do cơ thể cần có protein và chất dinh dưỡng để liền vết thương. Cần có chế độ ăn thịt và đầy đủ dinh dưỡng không làm cho u Phát triển, nó giúp cho bệnh nhân phục hồi sớm và đủ sức khỏe để chống lại bệnh tật.
Chơi thể thao: Tránh chơi thể thao, các hoạt động thể chất nặng trong 2 tháng sau mổ. nếu bạn muốn chơi thể thao bạn cần phải hỏi ý kiến bác sĩ điều trị.
Những người bệnh có tiền sử co giật, động kinh, trước khi mổ, cần phải duy trì các loại thuốc chống động kinh sau mổ, ít nhất 6 tháng sau mổ, cho đến khi bác sĩ cho phép bạn dùng thuốc.
Những trường hợp đang uống thuốc nội tiết tuyến yên ngay sau mổ cần duy trì thuốc và điều chỉnh thuốc theo các chỉ định của bác sĩ.
Với người mắc các bệnh lý mạn tính khác như tăng huyết áp, đái tháo đường…cần tiếp tục duy trì thuốc theo đơn của bác sĩ.
Những dấu hiệu cảnh báo nhiễm trùng các vết mổ
Nếu người bệnh có một trong những dẫu hiệu nhiễm trùng vết mổ sau đề nghị đưa ngay người bệnh tới bệnh viện gần nhất hoặc đưa tới Bệnh viện K trung ương.
Sưng đỏ hoặc nóng dọc theo vết mổ. Vết mổ chảy mủ hoặc dịch màu xanh, càng hay trắng. Sốt hoặc chảy dịch các vết mổ kèm theo các triệu chứng như cúm. Chảy máu vết mổ. Vết mổ bị hở hoặc rò dịch. Hoặc có bất cứ dấu hiệu bất thường nào như: đau đầu tăng, buồn nôn, co giật, ngủ nhiều, không rõ lý do…
Nên động viên tinh thần và cho bệnh nhân vận động sớm
Thực hiện y lệnh nằm tại giường hoặc đi lại. Thường sau gây mê bệnh nhân phải được xoay trở mỗi 30 phút cho đến khi tự cử động.
Khuyên bệnh nhân tập thở sâu, tập ho, tập cử động hai chân, hai tay sớm để tránh các biến chứng.
Bệnh Chàm Ở Trẻ Em: Cách Chữa Trị, Chăm Sóc Tốt Nhất
Bệnh chàm – Eczema là một tình trạng da phổ biến, không lây nhiễm, ảnh hưởng đến mọi lứa tuổi, kể cả trẻ sơ sinh và trẻ em. Bệnh chàm ở trẻ em có thể gây đỏ, ngứa, viêm da và có thể ảnh hưởng đến các hoạt động sinh hoạt bình thường của trẻ.
Bệnh chàm ở trẻ em trông như thế nào?
Bệnh chàm ở sơ sinh và trẻ em thường xuất hiện trong vòng sáu tháng đến năm năm đầu đời của trẻ. Theo một số nghiên cứu, có khoảng 13% trẻ em mắc bệnh hoặc có các dấu hiệu bệnh chàm. Trẻ có tiền sử gia đình mắc bệnh chàm, viêm da cơ địa hoặc các bệnh về da khác thường có nguy cơ bệnh chàm tương đối cao.
Các dấu hiệu và triệu chứng bệnh chàm ở trẻ sơ sinh và trẻ em tương tự như các triệu chứng gặp ở người lớn. Các dấu hiệu phổ biến thường bao gồm tạo ra nhiều mảng da khô hoặc đỏ. Da bé hầu như luôn thô ráp, sần sùi, có dấu hiệu bong tróc và luôn ngứa ngáy.
Các dấu hiệu bệnh Eczema ở trẻ em có thể xuất hiện ở bất cứ vị trí nào trong cơ thể. Tuy nhiên, thông thường bệnh thường gây ảnh hưởng đến:
Mặt, đặc biệt là khu vực má
Da đầu
Khuỷu tay và đầu gối
Phía sau tai, gáy
Bàn chân
Trong một số trường hợp bị chàm ở trẻ sơ sinh thường bị nhầm lẫn thành viêm da tiết bã nhờn. Tuy nhiên, viêm da tiết bã thường tự khỏi sau 8 tháng và phổ biến ở da đầu, mí mắt, lông mày và sau tai.
Các triệu chứng và dấu hiệu nhận biết bệnh chàm ở trẻ sơ sinh và trẻ em có thể không giống nhau, tùy theo từng trường hợp. Do đó, nếu nghi ngờ trẻ mắc bệnh chàm, cha mẹ hoặc người chăm sóc nên đưa trẻ đến bệnh viện để được chẩn đoán và điều trị phù hợp.
Nguyên nhân gây bệnh chàm ở trẻ em
Bệnh chàm – Eczema là kết quả phản ứng thái quá của hệ thống miễn dịch với một chất hoặc tác nhân không xác định nào đó trong môi trường. Hiện tại, các bác sĩ chưa xác định được nguyên nhân chính xác dẫn đến bệnh chàm. Tuy nhiên, một số tác nhân khác nhau có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Các yếu tố này thường bao gồm di truyền và tác động của môi trường.
Trẻ có tiền sử gia đình mắc bệnh hen suyễn, dị ứng, bệnh chàm hoặc viêm da cơ địa thường có nguy cơ mắc bệnh chàm tương đối cao. Bên cạnh đó, các vấn đề trong hệ thống hàng rào bảo vệ da, khiến da mất độ ẩm tự nhiên, dễ bị vi khuẩn tấn công và dẫn đến các dấu hiệu chàm ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
Yếu tố rủi ro gây ra bệnh chàm ở trẻ em
Mỗi bé có các yếu tố kích ứng da khác nhau, tuy nhiên một số tác nhân và yếu tố có thể khiến các triệu chứng bệnh trở nên nghiêm trọng bao gồm:
Da khô: Độ ẩm thấp và không khí khô đặc biệt là vào mùa đông có thể khiến bé ngứa ngáy và gây ra các triệu chứng bệnh chàm.
Các chất kích thích: Quần áo len, nước hoa, xà phòng, bột giặt hoặc các loại nhựa đồ chơi có thể gây kích ứng da và gây ra bệnh chàm.
Nhiệt độ cao và mồ hôi: Cả hai điều này có thể khiến trẻ bị ngứa và khiến các triệu chứng chàm trở nên nghiêm trọng hơn.
Dị ứng: Mặc dù không rõ ràng tuy nhiên một số chuyên gia cho rằng loại bò sữa bò, đậu phộng, trứng và một số loại hải sản có thể hỗ trợ kiểm soát và ngăn ngừa các triệu chứng bệnh chàm. Bên cạnh đó, người mẹ nên hạn chế sử dụng các sản phẩm dị ứng nếu đang cho con bú.
Chàm ở trẻ sơ sinh và trẻ em có tự khỏi không?
Hầu hết các trường hợp bệnh chàm ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ không nghiêm trọng và có thể tự cải thiện khi trẻ đến tuổi đi học.
Bên cạnh đó, mặc dù không phổ biến nhưng một số trẻ có thể bị bệnh chàm cho đến tuổi trưởng thành. Các dấu hiệu có thể tiếp tục xuất hiện trong nhiều năm và gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của trẻ.
Hiện tại không có biện pháp điều trị dứt điểm bệnh chàm. Các dấu hiệu có thể được khắc phục và cải thiện. Tuy nhiên, bệnh chàm có thể tồn tại trong nhiều năm và bùng phát khi da khô hoặc tiếp xúc với các chất gây kích ứng da.
Các biện pháp điều trị bệnh chàm ở trẻ em
Có nhiều biện pháp có thể kiểm soát và điều trị bệnh chàm ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Các biện pháp điều trị thường bao gồm tăng cường và duy trì hàng rào bảo vệ da của trẻ để hạn chế các triệu chứng và phòng ngừa tái phát.
1. Xác định và tránh các tác nhân gây dị ứng
Một số trong những điều quan trọng nhất khi điều trị bệnh chàm ở trẻ em là xác định các yếu tố dị ứng và kích hoạt bệnh.
Ở trẻ sơ sinh, yếu tố kích hoạt thường là những vật chạm vào da của bé. Tuy nhiên hiếm khi các chất gây dị ứng môi trường như nấm mốc và phấn hoa có thể gây chàm ở trẻ. Ngoài ra, nhiễm trùng và căng thẳng cũng hiếm khi gây ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
Các yếu tố thường có thể kích hoạt bệnh chàm ở trẻ thường bao gồm:
Xà phòng tắm và các chất tẩy rửa chứa hóa chất mạnh
Nước hoa hoặc sản phẩm chăm sóc da có mùi thơm
Vải thô
Mồ hôi
Nước bọt
2. Tắm nước ấm và dưỡng ẩm da
Cho bé tắm nước ấm là một cách hiệu quả để cải thiện các triệu chứng bệnh chàm tại nhà. Sử dụng nước ấm vừa đủ, không dùng xà phòng hoặc các chất tẩy rửa có mùi thơm để tránh gây kích ứng da của bé.
Tắm nước ấm hàng ngày, mỗi lần không quá 5 – 10 phút thường mang lại hiệu quả điều trị tương đối cao. Việc tắm nước ấm có thể mang lại hiệu quả khác nhau ở mỗi bé. Vì vậy, cha mẹ hoặc người chăm sóc cần chú ý đến các phản ứng da của bé để thay đổi tần suất tắm.
Điều quan trọng là nhẹ nhàng vỗ da bé khô sau khi tắm. Điều này có thể để lại một lượng ẩm nhỏ trên da. Sau đó thoa kem dưỡng ẩm để hạn chế tình trạng khô và kích ứng da.
3. Sử dụng các loại thuốc mỡ không kê đơn
Một số loại kem, thuốc mỡ không kê đơn có khả năng dưỡng ẩm cao thường được chỉ định để điều trị chàm ở trẻ sơ sinh và trẻ em. Tuy nhiên, một số sản phẩm có thể có chất kem tương đối dày và khiến da bé nhờn, rít, khó chịu. Vì vậy hãy trao đổi với người có chuyên môn để chọn sản phẩm phù hợp.
Sản phẩm thuốc mỡ được sử dụng phổ biến nhất là Hydrocortison. Đây là loại thuốc mỡ không kê đơn có thể hạn chế tình trạng khô, hạn chế ngứa và viêm da.
4. Mặc quần áo phù hợp
Để tránh kích ứng khi ma sát, cha mẹ nên cho trẻ mặc quần áo rộng rãi, thoải mái và làm từ các chất liệu không gây dị ứng như cotton. Luôn luôn giặt quần áo mới trước khi mặc. Sử dụng các chất tẩy rửa nhẹ nhàng, không có mùi thơm hoặc các chất kích ứng khác.
Ngoài ra, không nên quấn trẻ sơ sinh với nhiều khăn hoặc chăn để giữ ấm. Điều này có thể khiến bé khó chịu, nóng, ra nhiều mồ hôi và kích thích bùng phát bệnh chàm.
5. Thuốc điều trị
Trong một số trường hợp, bệnh chàm có thể khiến bé bị ngứa. Ngứa ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ thường khó kiểm soát và không thể ngăn ngừa việc gãi hoặc ma sát gây tổn thương da.
Do đó, trong một số trường hợp, cha mẹ có thể tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc người có chuyên môn để sử dụng thuốc điều trị chàm cho trẻ.
Cho bé uống thuốc kháng Histamine đường uống không gây buồn ngủ có thể cải thiện các triệu chứng ngứa. Các loại thuốc phổ biến bao gồm Loratadine và Cetirizine. Bên cạnh đó, một số loại thuốc như Diphenhydramine có thể khiến trẻ buồn ngủ. Do đó, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng hoặc tham khảo ý kiến của người có chuyên môn trước khi dùng thuốc cho trẻ.
Thuốc kháng Histamine thoa lên da ở trẻ sơ sinh có thể khiến tình trạng bệnh chàm trở nên nghiêm trọng.
Không sử dụng thuốc kháng Histamine cho trẻ em dưới 2 tuổi mà không có sự chỉ định của bác sĩ chuyên môn.
Chàm ở trẻ sơ sinh khi nào cần gặp bác sĩ?
Đến bệnh viện hoặc gọi cho bác sĩ chuyên môn nếu các dấu hiệu chàm của bé không được cải thiện trong vòng 1 tuần kể từ khi sử dụng các biện pháp điều trị tại nhà. Ngoài ra, nếu da trẻ có dấu hiệu nhiễm trùng, nổi mụn nước, hình thành lớp vảy màu nâu hoặc vàng nhạt, hãy đưa bé đến bệnh viện. Đây có thể là dấu hiệu nhiễm trùng vi khuẩn, nếu không điều trị có thể gây bội nhiễm.
Bệnh chàm là một tình trạng da tương đối phổ biến ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Trao đổi với bác sĩ nhi khoa hoặc bác sĩ da liễu để được hướng dẫn cách điều trị và phòng ngừa bệnh hợp lý.
Cách Chăm Sóc Trẻ Bị Cúm A Tốt Nhất Giúp Trẻ Nhanh Khỏi Bệnh
Thời tiết giao mùa dễ khiến các bệnh bùng phát, đặc biệt là cúm A. Với các biểu hiện dễ nhầm lẫn với cảm cúm thông thường như: hắt hơi, sổ mũi, nghẹt mũi,…Nếu mẹ không phát hiện và chăm sóc trẻ bị cúm A đúng cách thì sẽ dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm.
Thấu hiểu sự lo lắng của mẹ khi con trẻ mắc bệnh cúm A, hôm nay Mẹ Khỏe Con Thông Minh sẽ giúp các bạn đưa ra cách chăm sóc trẻ bị cúm A tốt nhất, giúp trẻ nhanh chóng khỏi bệnh.
Cúm A cũng là bệnh do vi rút cúm gây ra nhưng không phải là “cảm cúm” thông thường mà cúm A là bệnh do nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính, do các loại vi rút cúm A chủng H1N1, H5N1, H7N9 gây ra.
Cúm A có thể lây nhiễm từ người này sang người khác theo đường hô hấp, qua dịch tiết mũi họng, nước bọt khi người bệnh hắt hơi, ho.
Bệnh có diễn biến nhanh chóng, dễ bùng phát thành dịch. Nếu không phát hiện, điều trị sớm sẽ gây nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí là tử vong.
Bệnh cúm A có khả năng lây nhiễm cao, nó không được chăm sóc, điều trị kỹ lưỡng sẽ dễ lây nhanh trong cộng đồng.
2. Dấu hiệu nhận biết bệnh cúm A
Các triệu chứng điển hình của bệnh cúm A bao gồm:
Sốt cao trên 38 độ C, đau họng, rét run, ho, nghẹt mũi, chảy nước mũi, ớn lạnh, đau đầu, đau nhức khớp, mệt mỏi.
Một số trẻ có biểu hiện đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy.
Người nặng hơn có thể dẫn đến tình trạng khó thở, viêm phổi.
Với những triệu chứng trên, mẹ thường nhầm lẫn với trẻ đang bị cảm lạnh, cảm cúm thông thường. Để phân biệt chính xác cúm A hay cúm thông thường, cách tốt nhất là cho trẻ làm xét nghiệm dịch mũi họng. Hãy đến cơ sở y tế uy tín nhất để khám và chữa trị kịp thời, đặc biệt là khi đang có mùa dịch cúm A.
Dấu hiệu của bệnh cúm A dễ nhầm lẫn với cúm thông thường: ho, sốt, hắt hơi, sổ mũi, nghẹt mũi
3. Hình thức lây truyền của cúm A
Cúm A có thể lây truyền từ người này sang người khác theo 2 đường sau:
Thông thường cúm A lây truyền từ người này sang người khác trước 1 ngày khi bệnh khởi phát. Người mắc cúm A phải mất ít nhất 7 ngày mới khỏi bệnh. Với trẻ em, sức đề kháng kém hơn, thời gian lây nhiễm dài hơn.
4. Trẻ cần làm gì khi nghi ngờ mắc cúm A?
Trẻ bị cúm A cần phải thực hiện cách ly để tránh lây sang người khác
5. Cách chăm sóc trẻ bị cúm A
Thực hiện các biện pháp cách lý cho trẻ để phòng tránh lây nhiễm cho người khác.
Hạn chế cho trẻ ra khỏi phòng bệnh, nếu ra ngoài thì bắt buộc phải đeo khẩu trang cho trẻ.
Hạn chế cho người vào thăm hỏi, tiếp xúc với trẻ nếu không cần thiết.
Bố mẹ, người nhà chăm sóc trẻ cần đeo khẩu trang ngoại khoa.
Vệ sinh tai, mũi, họng hàng ngày cho trẻ bằng dung dịch nước muối sinh lý Natricorid 0.9%.
Theo dõi thân nhiệt, nhịp thở, tình trạng tăng tiết dịch ở trẻ.
Thực đơn cho trẻ bị cúm A là những loại thức ăn mềm, lỏng, dễ tiêu hóa như: bột, cháo, sữa. Đồng thời, bổ sung thêm các loại nước ép trái cây giàu vitamin C.
Vệ sinh sạch sẽ các vật dụng của trẻ như: chậu, xô, bô, khay ăn, khăn mặt bằng xà phòng.
Giữ ẩm cho trẻ, đặc biệt là khi trời chở lạnh.
Mặc những bộ quần áo làm từ chất liệu vải mềm, thấm hút mồ hôi.
Thay quần áo và tắm nhanh cho trẻ bằng nước ấm khi trẻ không sốt nữa.
6. Cách phòng bệnh cúm A cho trẻ
Để trẻ có khả năng kháng lại các loại vi rút do bệnh cúm A gây ra, tốt nhất cha mẹ nên đưa trẻ đến các bệnh viện, trung tâm y tế để tiêm chủng phòng bệnh cúm A. Bởi khi được tiêm phòng cúm A, trẻ sẽ có khả năng kháng bệnh tốt hơn, bảo vệ sức khỏe trước những tác nhân gây bệnh.
Sử dụng thêm một số sản phẩm chống cảm cúm cho trẻ như: Siro Anaferon Tăng Sức Đề Kháng Cho Bé Từ 1 Tháng Tuổi 25ml, Siro Muhi xanh lá hỗ trợ sổ mũi, cảm cúm cho bé, Siro Hartus Immunity Tăng Cường Sức Đề Kháng Cho Bé.
Áp dụng các biện pháp đảm bảo vệ sinh cho trẻ, che miệng khi hắt hơi, thường xuyên rửa tay sạch sẽ với xà phòng và nước sạch. Vệ sinh mũi, họng hàng ngày bằng nước muối sinh lý, giữ ấm cơ thể, ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng để nâng cao thể trạng, bảo vệ cơ thể.
Với các thông tin trên, hy vọng bố mẹ đã biết cách chăm sóc trẻ bị cúm A. Nếu còn điều gì băn khoăn, thắc mắc, các bạn có thể liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn, hỗ trợ nhanh nhất.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Để Bạn Chăm Sóc Người Bệnh U Não Tốt Nhất trên website Mgwbeautypageant.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!