Cập nhật nội dung chi tiết về Nguyên Nhân Triệu Chứng Bệnh Sốt Rét Và Cách Điều Trị mới nhất trên website Mgwbeautypageant.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Sốt rét hay còn gọi là ngã nước, là một chứng bệnh gây ra bởi ký sinh trùng có tên là Plasmodium. Lây truyền từ người này sang người khác khi những người này bị muỗi đốt.
Bệnh sốt rét trong tiếng Anh là Malaria (Noun).
Triệu chứng của bệnh sốt rét
Các biểu hiện và triệu chứng của bệnh sốt rét đặc biệt bắt đầu thể hiện từ ngày thứ 8 đến 25 sau khi nhiễm. Tuy nhiên, các triệu chứng cũng có thể xuất hiện muộn hơn đối với những người đã sử dụng thuốc chống sốt rét.
Những dấu hiệu và triệu chứng sốt rét thường gặp là: ớn lạnh từ vừa đến nặng; sốt cao; toát mồ hôi; đau đầu; nôn mửa, buồn nôn; tiêu chảy; thiếu máu; đau cơ; co giật; hôn mê; phân lẫn máu,…
Nguyên nhân gây bệnh sốt rét
Nguyên nhân chủ yếu gây ra bệnh sốt rét là do bị muỗi Anophen đốt. Khi bạn bị muỗi Anophen đốt, ký sinh trùng sốt rét được truyền vào trong máu. Khi ký sinh trùng vào trong cơ thể, chúng sẽ di chuyển đến gan để sinh trưởng. Trong đó một số loại có thể ngủ yên trong một năm. Sau vài ngày, ký sinh trùng trưởng thành xâm nhập vào máu và bắt đầu lây nhiễm vào các tế bào hồng cầu. Thường là trong vòng 48 – 72 giờ, làm cho các tế bào bị nhiễm vỡ ra.
Trên thực tế, bệnh sốt rét có thể đe dọa tính mạng người bệnh. Do đó, khi phát hiện mình hoặc người thân bị mắc bệnh sốt rét. Bạn tuyệt đối không nên tự điều trị bệnh tại nhà mà nên điều trị tại bệnh viện.
Người bệnh có thể được kê đơn thuốc theo loại ký sinh trùng gây bệnh. Nếu bạn bị sốt rét do loại ký sinh trùng kháng thuốc. Bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ về việc sử dụng nhiều hơn một loại thuốc hoặc thay đổi thuốc để điều trị bệnh.
Bên cạnh việc điều trị bằng thuốc do bác sĩ kê đơn, người bệnh bị sốt rét cũng nên chú ý đến chế độ ăn của mình. Một số loại thực phẩm có thể giúp giảm các triệu chứng và hạn chế phần nào những biểu hiện khó chịu do bệnh gây ra.
Một số thực phẩm mà người bệnh sốt rét nên ăn như:
Các thức ăn lỏng như soup, bún, phở, đồ ăn loãng dễ nuốt được nấu cùng với thịt gà, thịt lợn, thịt bò,…
Nước hoa quả, sinh tố các loại trái cây như cam, chanh, dâu tây, xoài, chuối,…
Ăn nhiều rau xanh như mồng tơi, rau muống, rau cải, rau dền,…
Bổ sung thêm sữa chua.
Uống nhiều nước.
Sốt rét và sốt xuất huyết
Nguyên nhân gây bệnh sốt rét và sốt xuất huyết đều do vết cắn của muỗi bị nhiễm bệnh. Vậy làm thế nào để phân biệt sốt rét và sốt xuất huyết?
Nếu so sánh sơ sài thì triệu chứng của bệnh sốt rét và sốt xuất huyết có vẻ giống nhau khiến cho nhiều người lầm tưởng. Tuy nhiên, 2 bệnh này lại có sự khác biệt đáng kể, bạn có thể nhận thấy nếu quan sát kỹ hơn.
Triệu chứng của bệnh sốt xuất huyết: thường tấn công người bệnh rất đột ngột. Nên người bệnh sẽ cảm thấy đau đầu trong một thời gian dài kèm theo các triệu chứng như cơ thể uể oải, mệt mỏi, có thể phát ban, nổi mẩn,…
Nếu bị sốt xuất huyết thì sẽ nhận thấy triệu chứng sốt từ 4 – 5 ngày sau khi bị muỗi đốt. Còn nếu bị sốt rét thì thời gian ủ bệnh lâu hơn, từ 10 – 15 ngày sau khi bị muỗi đốt.
Bệnh Sốt Rét: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Điều Trị Sốt Rét
1. Bệnh sốt rét là gì?
Bệnh sốt rét là bệnh truyền nhiễm gây nguy hiểm đến tính mạng người bệnh do kí sinh trùng sốt rét Plasmodium gây ra. Muỗi Anopheles là trung gian truyền bệnh trong cộng đồng nên những vùng nhiệt đới có môi trường thuận lợi như Châu Á, Châu Phi, Nam Mỹ bệnh thường rất phổ biến.
2. Nguyên nhân gây ra bệnh sốt rét
Tác nhân gây bệnh:
Kí sinh trùng sốt rét thuộc chi Plasmodium: có khoảng 170 loài nhưng chỉ có 4 loại gây ra bệnh ở người là P. Falciparum, P. Malariae, P.Ovale, P. Vivax.Trong đó loài P.Falciparum là loài gây bệnh phổ biến và triệu chứng nặng nhất, chiếm phần lớn ca tử vong.
Phương thức truyền bệnh:
Do muỗi Anopheles là con đường phổ biến nhất. Muỗi khi đốt đã truyền kí sinh trùng vào trong máu của cơ thể người bệnh ở dạng thoa trùng. Theo đường máu thoa trùng đến gan và sinh trưởng thành thể phân liệt ngoại hồng cầu. Sau khoảng 48-72 giờ kí sinh trùng xâm nhập hồng cầu và làm cho các tế bào bị nhiễm vỡ ra.
Do truyền máu, dùng chung kim tiêm.
Từ mẹ truyền sang con trong quá trình mang thai bị nhiễm bệnh.
Nguy cơ cao nhiễm bệnh sốt rét:
– Ý thức vệ sinh kém tạo điều kiện cho muỗi phát triển.– Những vùng nghèo đói, vùng sâu vùng xa điều kiện y tế còn thấp.– Trẻ em và trẻ sơ sinh có sức đề kháng yếu.
3. Triệu chứng, dấu hiệu của bệnh sốt rét
Biểu hiện của bệnh sốt rét tùy thuộc vào loại kí sinh trùng mắc phải và tình trạng sức khỏe của người bệnh mà bệnh nặng hay nhẹ. Thời kì ủ bệnh trung bình từ 9 đến 30 ngày và thường có hai thể lâm sàng là sốt rét thể thông thường và sốt rét thể ác tính.
Cơn sốt rét thể thông thường:
Có các triệu chứng thường gặp của sốt rét và không gây ảnh hưởng đến tính mạng người bệnh. Có 2 loại là sốt rét điển hình và sốt rét không điển hình.
– Sốt rét không điển hình: sốt không thành cơn, hay ớn lạnh, kéo dài liên tục, da vàng, xanh xao, thiếu máu, gan lách to, cơ thể suy nhược.
– Sốt rét điển hình trải qua 3 giai đoạn: Rét run, sốt cao và vã mồ hôi. Thân nhiệt tăng nhưng bệnh nhân lạnh dữ dội, run, nổi da gà, đau đầu, nôn mửa, sốt cao, mồ hôi ra nhiều, khát nước.
Sốt rét ác tính:
Đây là thể nặng với các biến chứng gây tử vong cao. Các triệu chứng điển hình như:
– Sốt cao liên tục, đột ngột.– Rối loạn ý thức: ngủ li bì, lơ mơ, mê sảng, hôn mê.– Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, tiêu chảy, ói mửa.– Tổn thương thần kinh: lên cơn co giật.– Thể trạng: da xanh xao, niêm mạc tái nhợt.– Nước tiểu sậm màu.– Bệnh nhân tử vong do suy tuần hoàn, suy hô hấp, suy gan, thận.
Phương pháp chẩn đoán bệnh:
Dựa vào dịch tể: sống trong vùng hoặc vừa mới du lịch tới vùng sốt rét.
Biểu hiện lâm sàng: cơn sốt, phân biệt với bệnh sốt hồi quy, sốt xuất huyết,….
Xét nghiệm máu: tìm thấy kí sinh trùng sốt rét trong máu, trong tủy xương, làm cách nhau 6 tiếng và làm lại nhiều lần.
4. Điều trị bệnh sốt rét
Mục tiêu điều trị sốt rét phải đạt:
Cắt được cơn sốt rét , diệt sạch kí sinh trùng.Phục hồi lại sức khỏe cho bệnh nhân và ngăn ngừa bệnh tái phát trở lại.Ngăn chặn sự lây truyền của bệnh trong cộng đồng.
Điều trị nguyên nhân:
Dựa vào loại kí sinh trùng và thể trạng của bệnh nhân như người lớn hay trẻ em hay phụ nữ mang thai mà cơ sở y tế sẽ lựa chọn loại thuốc và liều lượng thích hợp.
Các loại thuốc điển hình gồm có: Chloroquin, Primaquin, Quinin sufat,… Thuốc mới có Artemisinine, Arterakin,…
Điều trị triệu chứng:
Bổ sung cân bằng nước điện giải cho bệnh nhân.Chống hạ đường huyết, chống suy hô hấp, suy thận.Theo dõi điều chỉnh mạch, huyết áp.Theo dõi quá trình đáp ứng thuốc điều trị.
5. Phòng ngừa bệnh sốt rét
Hiện nay sốt rét vẫn chưa có vắc-xin phòng bệnh nên cần thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa bệnh như:
– Tuyên truyền giáo dục cộng đồng phòng ngừa tốt các bệnh truyền nhiễm.– Giữ môi trường sống xung quanh sạch sẽ, thoáng mát, phát quang bụi rậm, không để ao tù nước đọng, đậy kín các dụng cụ chứa nước.– Phun thuốc diệt muỗi.– Khi đi ngủ cần có màn và màn cần được tẩm hóa chất diệt muỗi.– Khi đi du lịch hoặc đến vùng dịch bệnh cần mặc quần áo dài, bôi thuốc xua muỗi.– Phát hiện người bệnh sớm và điều trị tích cực.– Chăm sóc tốt người bệnh sốt rét bằng thức ăn lỏng, uống nhiều nước, ăn trái cây để bệnh nhân mau chóng phục hồi sức khỏe.
Điều Trị Sốt Rét, Triệu Chứng, Chẩn Đoán, Nguyên Nhân Gây Sốt Rét
Bệnh sốt rét là gì?
Bệnh sốt rét là một trong những bệnh truyền nhiễm phổ biến nhất và là vấn đề rất nghiêm trọng đối với sức khỏe cộng đồng. Bệnh gây ra bởi ký sinh trùng Plasmodium, lây truyền từ người này sang người khác khi những người này bị muỗi đốt.
Bệnh phổ biến ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới của châu Mỹ, châu Á và châu Phi. Mỗi năm có khoảng 515 triệu người mắc bệnh, từ 1 đến 3 triệu người tử vong – đa số là trẻ em ở khu vực phía nam sa mạc Sahara và châu Phi. Sốt rét thường đi kèm với đói nghèo, lạc hậu và là một cản trở lớn đối với sự phát triển kinh tế.
Mọi người đều có thể nhiễm bệnh sốt rét. Khả năng miễn dịch với sốt rét không đầy đủ và ngắn do vậy có thể bị tái nhiễm ngay. Không có miễn dịch chéo nên một người có thể nhiễm đồng thời hai ba loại ký sinh trùng sốt rét.
Khi điều trị đúng cách, người bị sốt rét thường có thể hồi phục hoàn toàn. Tuy nhiên, bệnh sốt rét nặng có thể tiến triển cực kỳ nhanh chóng và gây tử vong chỉ trong vòng vài giờ hoặc vài ngày. Đối với hầu hết các ca bệnh nặng phải có chế độ chăm sóc và điều trị đặc biệt, tỉ lệ tử vong có thể lên đến 20%.
Bệnh sốt rét ở trẻ em gây mất máu và gây tổn thương não trực tiếp do sốt rét thể não. Những trẻ sống sót do sốt rét thể não có nguy cơ bị suy giảm thần kinh và nhận thức, rối loạn hành vi và động kinh.
Đối tượng nguy cơ bệnh Sốt rét
Các yếu tố nguy cơ của bệnh sốt rét bao gồm:
Trình độ dân trí và điều kiện kinh tế xã hội thấp
Các phong tục tập quán lạc hậu, tập quán canh tác làm nương rẫy và ngủ qua đêm trên nương rẫy, trong rừng
Dân di cư tự do vào vùng sốt rét
Nguyên nhân bệnh Sốt rét
Tác nhân gây bệnh: ký sinh trùng sốt rét thuộc chi Plasmodium (ngành Apicomplexa). Ở người, bệnh sốt rét gây ra bởi 5 loài: Plasmodium falciparum, Plasmodium malariae, Plasmodium ovale, Plasmodium vivax và Plasmodium knowlesi.
Nguy hiểm hơn cả là Plasmodium falciparum và Plasmodium vivax. Hai loài còn lại (Plasmodium ovale, Plasmodium malariae) cũng gây bệnh nhưng ít tử vong hơn. Riêng loài Plasmodium knowlesi, phổ biến ở Đông Nam Á, gây bệnh sốt rét ở khỉ nhưng cũng có thể gây bệnh nặng ở người.
Ký sinh trùng sốt rét không tồn tại ở môi trường bên ngoài, chỉ tồn tại trong máu người và trong cơ thể muỗi truyền bệnh
Trung gian truyền bệnh: muỗi Anopheles
Trên thế giới có khoảng 422 loài Anopheles nhưng chỉ có khoảng 70 loài truyền bệnh sốt rét, trong đó khoảng 40 loài là muỗi truyền bệnh chính. Ở Việt Nam có 15 loài Anopheles truyền bệnh, trong đó có 3 loài truyền bệnh chính là Anopheles minimus, Anopheles dirus và Anopheles epiroticus.
Muỗi Anopheles minimus phân bố ở vùng rừng núi toàn quốc có độ cao dưới 1000 mét, phát triển mạnh vào đầu và cuối mùa mưa. Muỗi Anopheles dirus phân bố ở vùng rừng núi từ 20 vĩ độ Bắc trở vào Nam, phát triển mạnh vào giữa mùa mưa. Muỗi Anopheles epiroticus phân bố ở vùng ven biển nước lợ Nam Bộ.
Bệnh sốt rét phát triển quanh năm, các tỉnh rừng núi phía Bắc sốt rét phát triển cao nhất vào đầu và cuối mùa mưa. Ở các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, sốt rét phát triển cao trong suốt mùa mưa.
Ổ chứa: người là ổ chứa duy nhất của ký sinh trùng sốt rét
Thời kỳ lây truyền:
Thời gian từ cơn sốt đầu tiên đến khi xuất hiện giao bào trong máu là 2-3 ngày đối với Plasmodium vivax, Plasmodium malariae, Plasmodium ovale và từ 7-10 ngày với Plasmodium falciparum. Bệnh nhân còn là nguồn lây khi còn giao bào trong máu.
Những bệnh nhân không được điều trị hoặc điều trị không triệt để có thể là nguồn lây cho muỗi tới trên 3 năm đối với Plasmodium malariae, 2 năm đối với Plasmodium vivax và 1 năm đối với Plasmodium falciparum.
Máu dự trữ nhiễm ký sinh trùng sốt rét có thể truyền bệnh trong ít nhất 1 tháng.
Triệu chứng bệnh Sốt rét
Thời gian ủ bệnh kể từ khi bị muỗi nhiễm ký sinh trùng sốt rét đốt đến khi có các biểu hiện lâm sàng tuỳ thuộc loại ký sinh trùng: nhiễm Plasmodium falciparum từ 9 – 14 ngày, trung bình 12 ngày, nhiễm Plasmodium vivax từ 12 – 17 ngày, trung bình 14 ngày, nhiễm Plasmodium malariae từ 20 ngày đến nhiều tháng, nhiễm Plasmodium ovale từ 11 ngày đến 10 tháng. Nhiễm sốt rét do truyền máu thì thời gian ủ bệnh phụ thuộc vào số lượng ký sinh trùng trong máu truyền vào nhưng nói chung thời gian ủ bệnh ngắn trong khoảng vài ngày.
Theo cơ sở phân loại bệnh sốt rét của Tổ chức Y tế Thế giới, bệnh sốt rét ở Việt Nam được phân chia theo 2 mức độ lâm sàng:
Dấu hiệu bệnh sốt rét khác nhau tùy theo thể lâm sàng
Dấu hiệu sốt rét thông thường:
Giai đoạn rét run: rét run toàn thân, môi tái, nổi da gà. Giai đoạn rét run kéo dài khoảng 30 phút – 2 giờ.
Giai đoạn sốt nóng: rét run giảm, bệnh nhân thấy nóng dần, thân nhiệt có thể tới 400C – 410C, mặt đỏ, da khô nóng, mạch nhanh, thở nhanh, đau đầu, khát nước, có thể hơi đau tức vùng gan lách. Giai đoạn sốt nóng kéo dài khoảng 1-3 giờ.
Giai đoạn vã mồ hôi: thân nhiệt giảm nhanh, vã mồ hôi, khát nước, giảm nhức đầu, mạch bình thường, bệnh nhân cảm thấy dễ chịu.
Cơn sốt thể cụt: sốt không thành cơn, chỉ thấy rét run, kéo dài khoảng 1-2 giờ. Thể sốt này hay gặp ở những bệnh nhân đã nhiễm sốt rét nhiều năm.
Thể ký sinh trùng lạnh (người lành mang trùng): xét nghiệm máu có ký sinh trùng nhưng không bị sốt, vẫn sinh hoạt và lao động bình thường. Thể này thường gặp ở vùng sốt rét lưu hành nặng.
Chu kỳ của cơn sốt khác nhau tùy loại ký sinh trùng.
Sốt do Plasmodium falciparum: sốt hàng ngày, tính chất cơn sốt nặng, hay gây sốt rét ác tính và tử vong nếu không điều trị kịp thời.
Sốt do Plasmodium vivax: thường sốt cách nhật (cách 1 ngày sốt 1 cơn).
Sốt do Plasmodium malariae và Plasmodium ovale: sốt cách nhật hoặc sốt 3 ngày 1 cơn.
Dấu hiệu sốt rét ác tính:
Thể não (chiếm 80-95% sốt rét ác tính):
Dấu hiệu tiền ác tính nổi bật là có rối loạn ý thức (li bì hoặc vật vã, mê sảng, nói nhảm), sốt cao liên tục, mất ngủ nhiều, nhức đầu dữ dội, nôn hoặc tiêu chảy nhiều.
Hội chứng tâm thần: hôn mê đột ngột hoặc từ từ, hôn mê sâu dần. Co giật kiểu động kinh. Rối loạn cơ vòng, đồng tử dãn.
Các dấu hiệu khác: rối loạn hô hấp hoặc suy hô hấp do phù não. Huyết áp giảm do mất nước, hoặc tăng huyết áp do phù não. Nôn và tiêu chảy.
Có thể gặp suy thận, tiểu ít hoặc vô niệu, urê huyết cao, tiểu huyết sắc tố do tán huyết ồ ạt.
Tỷ lệ tử vong do sốt rét ác tính thể não từ 20 – 50%.
Thể tiểu huyết sắc tố: Thể giá lạnh
Toàn thân lạnh, huyết áp tụt, da xanh tái, ra nhiều mồ hôi, đau đầu.
Thể phổi
Khó thở, thở nhanh, tím tái, có thể khạc ra bọt màu hồng. Đáy phổi có nhiều ran ẩm, ran ngáy.
Thể gan mật
Vàng da vàng mắt, buồn nôn và nôn. Phân màu vàng, nước tiểu màu vàng có nhiều muối mật. Hôn mê.
Thể tiêu hóa
Đau bụng, nôn, tiêu chảy cấp, hạ thân nhiệt.
Sốt rét ở phụ nữ có thai
Phụ nữ có thai mắc bệnh sốt rét dễ bị sốt rét ác tính hoặc sảy thai, thai chết lưu hoặc sinh non.
Sốt rét bẩm sinh (hiếm gặp)
Mẹ mang thai nhiễm sốt rét và có tổn thương tế bào nhau thai ngăn cách giữa máu mẹ và con. Bệnh xuất hiện sớm ngay sau sinh, trẻ quấy khóc, sốt, vàng da, gan lách to.
Sốt rét ở trẻ em
Trẻ trên 6 tháng tuổi dễ mắc sốt rét do không còn miễn dịch từ mẹ và huyết sắc tố F. Trẻ mắc bệnh sốt rét thường sốt cao liên tục hoặc dao động, nôn, tiêu chảy, bụng chướng, gan lách to, có dấu hiệu màng não và co giật. Tỷ lệ tử vong cao.
Các biện pháp điều trị bệnh Sốt rét
Nguyên tắc điều trị:
Điều trị sốt rét thông thường.
Điều trị cắt cơn sốt:
Nhiễm Plasmodium vivax:
Chloroquine tổng liều 25mg/kg cân nặng chia 3 ngày điều trị: ngày 1 và ngày 2 uống 10 mg/kg cân nặng, ngày 3 uống 5 mg/kg cân nặng hoặc
Hoặc artesunat tổng liều 16 mg/kg cân nặng chia làm 7 ngày điều trị: ngày 1 uống 4 mg/kg cân nặng, từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 7 uống 2 mg/kg cân nặng (không dùng artesunat cho phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu trừ trường hợp sốt rét ác tính)
Hoặc Quinin sulfat liều 30 mg/kg/24 giờ chia 3 lần uống trong ngày, điều trị trong 7 ngày.
Nhiễm Plasmodium falciparum:
Dưới 3 tuổi: ngày đầu 1 viên, hai ngày sau mỗi ngày 1/2 viên.
Từ 3 đến dưới 8 tuổi: ngày đầu 2 viên, hai ngày sau mỗi ngày 1 viên.
Từ 8 đến dưới 15 tuổi: ngày đầu 3 viên, hai ngày sau mỗi ngày 1,5 viên.
Từ 15 tuổi trở lên: ngày đầu 4 viên, hai ngày sau mỗi ngày 2 viên.
Không dùng cho phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu.
Điều trị chống tái phát và chống lây lan:
Với Plasmodium falciparum điều trị 1 ngày
Với Plasmodium vivax điều trị 10 ngày liên tục
Điều trị sốt rét ác tính:
Liều dùng: giờ đầu 2,4 mg/kg cân nặng, 24 giờ sau tiêm nhắc lại 1,2 mg/kg cân nặng, sau đó mỗi ngày tiêm 1 liều 1,2 mg/kg cân nặng cho đến khi bệnh nhân có thể uống được thì chuyển sang thuốc uống cho đủ 7 ngày.
Đường lây truyền bệnh Sốt rét
Bệnh sốt rét có lây không?
Bệnh sốt rét lây truyền qua đường máu. Có 4 phương thức lây truyền bao gồm:
Do muỗi truyền: là phương thức chủ yếu.
Do truyền máu có nhiễm ký sinh trùng sốt rét.
Do mẹ truyền sang con qua nhau thai bị tổn thương (hiếm gặp).
Do tiêm chích: dùng chung bơm kim tiêm dính máu có ký sinh trùng sốt rét
Bệnh sốt rét lây mạnh vào giai đoạn nào?
Phòng ngừa bệnh Sốt rét
Tuyên truyền giáo dục phòng chống sốt rét, khi bị sốt người bệnh cần đến cơ sở y tế để khám và điều trị.
Ngủ màn kể cả ở nhà, nương rẫy hoặc ngủ trong rừng.
Phòng chống muỗi truyền bệnh vẫn được coi là biện pháp hữu hiệu nhất:
Diệt muỗi bằng phun tồn lưu mặt trong tường vách và tẩm màn bằng hóa chất diệt muỗi mỗi năm một lần vào trước mùa mưa
Xoa kem xua muỗi
Phát quang bụi rậm, khơi thông cống rãnh quanh nhà, làm nhà xa rừng và xa nguồn nước, mặc quần áo dài vào buổi tối
Hạn chế bọ gậy: khơi thông dòng chảy, vớt rong rêu làm thoáng mặt nước
Uống thuốc dự phòng: các nước sốt rét lưu hành nặng có chủ trương uống thuốc dự phòng cho những người vào vùng sốt rét ngắn ngày, phụ nữ có thai ở vùng sốt rét, người mới đến định cư tại vùng sốt rét. Ở nước ta hiện nay, do bệnh sốt rét đã giảm mạnh nên không uống thuốc dự phòng mà chỉ cấp thuốc cho các đối tượng trên để tự điều trị khi đã mắc bệnh sốt rét.
An toàn truyền máu, đặc biệt với người có tiền sử sốt rét hoặc đã sống trong vùng sốt rét.
Các biện pháp chẩn đoán bệnh Sốt rét
Chẩn đoán bệnh sốt rét bằng các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
Ca bệnh lâm sàng: bệnh nhân có các triệu chứng lâm sàng điển hình hoặc sốt không điển hình mà không được xét nghiệm máu hoặc kết quả xét nghiệm âm tính nhưng có 4 đặc điểm sau:
Hiện đang sốt (trên 37,50C) hoặc có sốt trong 3 ngày gần đây
Không giải thích được nguyên nhân gây sốt khác
Đang ở hoặc qua lại vùng sốt rét trong vòng 9 tháng trở lại
Điều trị bằng thuốc sốt rét có đáp ứng tốt trong vòng 3 ngày
Ca bệnh xác định mắc sốt rét: bệnh nhân có ký sinh trùng sốt rét dương tính trong máu được khẳng định qua xét nghiệm máu.
Phương pháp xét nghiệm:
Phương pháp nhuộm Giemsa: lam máu nhuộm Giemsa được soi dưới kính hiển vi quang học. Phương pháp này được coi là tiêu chuẩn vàng để tìm ký sinh trùng sốt rét.
Phương pháp nhuộm nhanh AO (Acridine Orange) soi kính hiển vi huỳnh quang.
Phương pháp QBC (Quantative Buffy Coat) soi kính hiển vi huỳnh quang.
Các test chẩn đoán nhanh (rapid diagnostic test) dựa trên phương pháp miễn dịch sắc ký phát hiện kháng nguyên ký sinh trùng sốt rét trong máu.
Phương pháp sinh học phân tử (polymerase chain reaction – PCR): có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, có thể phát hiện 1 ký sinh trùng/mm3 máu, chẩn đoán được sốt rét tái phát hay sốt rét tái nhiễm.
Phương pháp phát hiện kháng thể kháng ký sinh trùng sốt rét: phương pháp huỳnh quang gián tiếp (indirect fluorescent antibody test – IFAT) và phương pháp miễn dịch gắn men (enzyme-linked-immunosorbent assay – ELISA) đều phát hiện kháng thể trong huyết thanh bệnh nhân sốt rét.
Chẩn đoán phân biệt với một số bệnh tương tự:
Phân biệt sốt rét sơ nhiễm với thương hàn, sốt mò, sốt xuất huyết Dengue độ I, nhiễm siêu vi đường hô hấp trên (siêu vi cúm, Adenovirus).
Phân biệt sốt rét tái phát với nhiễm khuẩn huyết, viêm đường tiết niệu, viêm đường mật, áp xe gan.
Copyright © 2019 – Sitemap
Trẻ Bị Sốt Rét: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Xử Trí
Sốt là tình trạng thường gặp ở trẻ nhỏ. Tuy nhiên trẻ bị sốt rét lại là bệnh nguy hiểm mà cha mẹ cần đặc biệt lưu ý. Để phòng và điều trị bệnh hiệu quả, cha mẹ cần nắm được nguyên nhân gây bệnh do đâu và những triệu chứng điển hình trẻ có thể gặp phải khi bị sốt rét.
Nguyên nhân khiến trẻ bị sốt rét
Nói đến sốt rét chắc chắn mọi người sẽ nghĩ ngay đến nguyên nhân gây bệnh đó chính là loài muỗi Anopheles nguy hiểm. Điều này hoàn toàn đúng nhưng vẫn chưa đủ, còn có rất nhiều nguyên nhân khác gây nên tình trạng bệnh này. Chúng ta có thể kể đến một số nguyên nhân khác ngoài muỗi Anopheles như:
+ Do rối loạn vận mạch: Hầu hết tất cả mọi người đều có nguy cơ mắc tình trạng này trong đó có cả trẻ em. Khi thân nhiệt lên cao đến mức 38 – 40 độ C thì tình trạng rối loạn vận mạch hoàn toàn có thể xảy ra.
Nguyên nhân khiến trẻ bị sốt rét
Chúng ta có thể lý giải điều này bằng việc khi trẻ bị sốt, chất gây sốt nội sinh sẽ kết hợp với chất gây sốt ngoại sinh khiến thân nhiệt ở mức bình thường trở nên thấp hơn nhiệt độ bình thường trong cơ thể. Dẫn đến việc cơ thể xuất hiện tình trạng ớn lạnh, rét run, mạch ngoại vi co lại.
+ Nhiễm ký sinh trùng sốt rét: Tình trạng nhiễm trùng này xảy ra rất phổ biến ở những vùng nóng ẩm. Nguyên nhân chính là do mầm bệnh ký sinh trùng trong loài muỗi Anopheles truyền vào cơ thể khi muỗi đốt vào người và gây bệnh.
Tìm hiểu thêm: Bé bị sốt nổi mẩn đỏ khắp người
Dấu hiệu nhận biết trẻ bị sốt rét
+ Triệu chứng ban đầu
Khi bị sốt rét run, trẻ thường có biểu hiện ban đầu đó là da mặt đỏ, hơi tái, người mệt mỏi, quấy khóc, ngủ nhiều. Thân nhiệt của trẻ cao, thông thường lên tới 38 độ C trở lên nhưng trẻ vẫn có cảm giác ớn lạnh, vã mồ hôi. Bên cạnh đó, trẻ bị sốt rét còn xuất hiện những cơn đau đầu, chóng mặt khiến trẻ cảm thấy khó chịu.
Sốt rét khiến cơ thể trẻ lúc nóng lúc lạnh
+ Các dấu hiệu lâm sàng điển hình
– Sốt lạnh run: Trẻ sốt cao kéo dài khiến cơ thể trẻ mệt mỏi, chóng mặt và có cảm giác buồn nôn.
– Cơ thể trẻ lúc nóng lúc lạnh: Thân nhiệt trẻ tăng dần, nhiệt độ có thời điểm tăng cao lên đến 40 độ C, nguy cơ gây co giật ở trẻ là rất cao. Trẻ sốt nhưng cơ thể có lúc nóng ran nhưng có lúc lạnh rét run cầm cập. Với tình trạng này cha mẹ cần tìm cách để hạ sốt cho trẻ, tránh những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra. Tình trạng nóng lạnh bất thường này ở cơ thể trẻ sẽ kéo dài lên đến 6 tiếng đồng hồ.
– Trẻ vã nhiều mồ hôi: Giai đoạn này là lúc nhiệt độ cơ thể trẻ đã hạ. Trẻ bắt đầu cảm thấy dễ chịu hơn, có cảm giác buồn ngủ nhưng người vẫn vã nhiều mồ hôi. Thời điểm diễn ra tình trạng này có thể trong khoảng 1 tiếng đồng hồ.
Điều trị và chăm sóc khi trẻ bị sốt rét
Khi trẻ bị sốt rét run thì điều quan trọng đầu tiên mà cha mẹ cần chú ý đó là nhanh chóng hạ sốt cho trẻ bằng những phương pháp đơn giản như:
+ Cho trẻ nằm nghỉ ở nơi thoáng mát, thông khí. Không nên để nhiều người vây quanh trẻ tránh tình trạng ngạt khí.
+ Mặc quần áo mỏng, thoáng cho trẻ. Lựa chọn quần áo thấm mồ hôi tốt. Tuyệt đối không giữ ấm trẻ bằng cách đắp nhiều chăn khi trẻ đang bị sốt rét.
+ Dùng khăn ấm lau người cho trẻ, chú ý lau ở các vị trí như nách, bẹn, trán để giúp hạ sốt nhanh chóng.
+ Bổ sung dinh dưỡng cho trẻ bằng cách cho trẻ ăn các thức ăn loãng, dễ tiêu. Trẻ sơ sinh mẹ nên cho bé bú càng nhiều càng tốt.
+ Trẻ bị sốt rét bao giờ cũng xuất hiện tình trạng mất nước. Vì vậy cha mẹ cần tăng cường bổ sung nhiều nước cho trẻ. Cho trẻ uống nước sôi để nguội hoặc uống oresol để bù nước, bù điện giải cho cơ thể.
+ Cần theo dõi nhiệt độ cơ thể trẻ thường xuyên. Cho trẻ uống thuốc hạ sốt khi trẻ sốt trên 38.5 độ C bằng các loại thuốc hạ sốt dành cho trẻ em theo đúng liều lượng được chỉ định. Mỗi lần uống hạ sốt cần cách nhau khoảng 5 – 6 tiếng một lần, không nên cho trẻ uống liên tục tránh gây tổn thương đến gan của trẻ.
Chăm sóc trẻ bị sốt rét đúng cách để đề phòng biến chứng xảy ra
Đối với những trường hợp trẻ sốt cao không đỡ sau khi hạ sốt thì tốt nhất cha mẹ nên nhanh chóng đưa trẻ đến cơ sở y tế để được bác sĩ thăm khám, chẩn đoán và áp dụng các phương pháp điều trị kịp thời nhất.
Bệnh Sốt Rét, Triệu Chứng Cách Phòng Bệnh Sốt Rét?
Mùa hè với khí hậu nóng bức thường là nguyên nhân của rất nhiều loại bệnh ngoài da, bệnh tay chân miệng và bệnh sốt rét cũng nằm trong số đó. Sốt rét là một bệnh truyền nhiễm do ký sinh trùng sốt rét Plasmodium hoặc do muỗi Anophen gây nên. Đặc điểm của muỗi Anophen là có thể hút máu từ người này rồi lây nhiễm qua người khác nên bệnh sốt rét rất nguy hiểm vì sức lây nhiễm và lây lan nhanh.
Triệu chứng của bệnh sốt rét?
Triệu chứng của bệnh sốt rét có thể nặng hoặc nhẹ tùy thuộc vào cơ địa và tình trạng miễn nhiễm của người bệnh và phân ra thành các thời kỳ
1) Bệnh sốt rét Thời kù ủ bệnh
– Thời gian này thông thường kéo dài từ 9 đến 30 ngày có thể thay đổi tùy theo mức độ nặng hay nhẹ và sự khác nhau của từng loại ký sinh sinh trùng sốt rét
2) Bệnh sốt rét Thời kỳ phát bệnh
– Giai đoạn đầu thời kỳ phát bệnh sốt rét, biểu hiện của người bệnh giai đoạn đoạn này là người bệnh bị đau mỏi các khớp, cơ, người có biểu hiện gai rét, tiếp theo người bệnh bị sốt cao có thể lên đến 39-40oC
– Giai đoạn 2 tiếp theo của thời kỳ phát bệnh sốt rét : thời gian kéo dài sau khoảng 2 tuần, người bệnh có biểu hiện bị sốt rét, sốt nóng diễn ra liên tục theo chu kỳ và thường sốt kéo dài từ 6-12h kèm theo triệu chứng người vã mồ hôi, suy nhược, rối loạn tiêu hóa, mệt mỏi…. Với những người bi sốt rét thường xuyên sẽ kèm theo các triệu chứng như thiếu máu mãn tính với các biểu hiện dễ nhìn thấy như chóng mặt, da xanh, suy kiệt
3) Bệnh sốt rét Thời kỳ lui bệnh
– Người bệnh không còn bất kỳ một biểu hiện nào của 2 thời kỳ trên và ký sinh trùng trong cơ thể người bệnh được điều trị triệt để. Với những người thường xuyên mắc bệnh sốt rét thì cần phải theo dõi người bệnh trong vài năm để điều trị cho đến khi không còn xuất hiện bất kỳ một ký sinh trùng nào trong cơ thể người bệnh nữa.
Cách phòng bệnh sốt rét?
– Phòng bệnh sốt rét bằng cách cần phát hiện nguồn bệnh kịp thời để có cách điều trị và quản lý hợp lý và nhanh nhất
– Diệt muỗi bằng hóa chất, phòng muỗi đốt bằng cách ngăn sự tiếp xúc giữa người và muỗi Anophen truyền bệnh sốt rét
– Với những người phải đi vào vùng có sốt rét cần cho người đi vào đó uống thuốc phòng chống sốt rét
– Ở những vùng bệnh đang có dịch sốt rét cần:
+ Luôn luôn nhớ phải bỏ màn trước khi ngủ và màn phải được phun hoặc tẩm hóa chất diệt muỗi
+ Phải mặc quần dài, áo dài tay khi đi làm và bôi thuốc xua muỗi lên những vùng da hở tránh để muỗi tiếp xúc vào da
Bạn đang đọc nội dung bài viết Nguyên Nhân Triệu Chứng Bệnh Sốt Rét Và Cách Điều Trị trên website Mgwbeautypageant.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!