Top 8 # Xem Nhiều Nhất Bệnh Bướu Cổ Triệu Chứng Mới Nhất 4/2023 # Top Like | Mgwbeautypageant.com

Bướu Cổ Basedow Là Gì? Triệu Chứng Và Cách Kiểm Soát Bệnh Bướu Cổ Basedow

Bệnh bướu cổ Basedow là tình trạng cường chức năng, phì đại và tăng sản của tuyến giáp. Những biến đổi bệnh lý trong các cơ quan và tổ chức là do tác dụng của các hormone tuyến giáp tiết quá nhiều vào trong máu.

Bướu cổ Basedow là bệnh cường chức năng tuyến giáp

Triệu chứng của bệnh bướu cổ Basedow

Biểu hiện của bệnh Basedow được biểu hiện bằng sự thay đổi chức năng ở nhiều cơ quan do hiện tượng dư thừa hormone tuyến giáp. Trong đó các cơ quan bị ảnh hưởng rõ nét nhất bao gồm: Hệ thần kinh, tim mạch, cơ, hệ sinh sản.

a. Nhiễm độc giáp: Thể hiện bằng tập hợp các rối loạn sau:

+ Rối loạn điều hoà thân nhiệt: Cảm giác sợ nóng, da nóng và sốt nhẹ 37,5ºC – 38ºC.

+ Rối loạn chuyển hoá: Các quá trình chuyển hóa của cơ thể tăng mạnh. Người bệnh tăng cảm giác khát.

+ Rối loạn tiêu hoá: Người bệnh thường uống nhiều, tăng cảm giác khát, có khi dẫn tới tiểu nhiều ở mức độ nào đó. Bệnh nhân ăn nhiều, mau đói, cũng có thể ăn vẫn bình thường hoặc kém đi. Đa số gầy sút cân nhanh, ở một số ít bệnh nhân nữ trẻ tuổi có khi không sút cân thậm chí tăng cân bất thường. Khoảng 50% bệnh nhân có các triệu chứng rối loạn tiêu hoá như tiêu chảy không kèm đau quặn, số lần đi tiểu có thể là 5 – 10 lần/ngày.

Nhiễm độc giáp là hội chứng xuất hiện trong bệnh bướu cổ Basedow

b. Bướu tuyến giáp:

Tuyến giáp to ở các mức độ khác nhau, thường độ II hoặc III, to ở phía trước, mật độ mềm, bướu lan toả hoặc hỗn hợp. Thông thường thùy phải to hơn thùy trái, không có biểu hiện của viêm. Bướu có thể to gây chèn ép khí quản, thực quản và dẫn đến khó thở, khó nuốt.

Bướu cổ là một biểu hiện của bệnh Basedow

c. Các bệnh về mắt:

Có khoảng trên 50% bệnh nhân bướu cổ Basedow có biểu hiện bệnh lý mắt trên lâm sàng. Tổn thương mắt thường ở cả hai bên, đôi khi rõ rệt hơn ở một bên so với bên còn lại. Bệnh mắt phổ biến nhất của cường giáp Basedow đó là lồi mắt. Lồi mắt có thể xuất hiện ở những bệnh nhân Basedow đang có nhiễm độc hormone tuyến giáp, ổn định sau điều trị, hoặc ở cả những người đã bị biến chứng suy giáp. Theo thống kê có khoảng 20% bệnh nhân Basedow xuất hiện bệnh lý mắt trước khi có biểu hiện cường giáp trên lâm sàng; 40% xuất hiện đồng thời và 40% xuất hiện sau khi đã bình giáp (nồng độ hormone tuyến giáp bình thường). Về tiến triển, lồi mắt có khi duy trì rất lâu ở mức độ nhẹ hoặc có thể tiến triển nặng lên nhanh, mức độ của bệnh và mức độ của lồi mắt không song song với nhau. Độ lồi mắt phụ thuộc vào yếu tố chủng tộc và dân tộc. Độ lồi mắt sinh lý của người da vàng có thể tới 17 mm, của người da trắng: 20 mm, của người da đen: 22 mm. Lồi mắt có thể kèm theo phù mi mắt, phù giác mạc, xung huyết giác mạc.

Bướu cổ Basedow thường gây lồi mắt

d. Các biểu hiện khác:

+ Phù niêm khu trú (localized myxedema):

Hiện tượng lắng đọng glycosaminoglycans gọi là phù niêm khu trú, nó tương phản lại so với sự lắng đọng lan toả xuất hiện trong suy giáp. Sự lắng đọng này thường xuất hiện trên da ở mặt trước từ đầu gối trở xuống. Vì vậy thường gọi là phù niêm trước xương chày.

+ Bệnh to đầu chi do tuyến giáp: Đây là tình trạng phì đại chân tay, một biểu hiện lâm sàng rất hiếm gặp. Đó là hiện tượng các tổ chức lỏng lẻo bị phù nề lên giống như phù niêm khu trú, thường tổn thương ngón chân tay và biến dạng lớp dưới màng xương. Da trên bề mặt nơi bị tổn thương bị rối loạn sắc tố và tăng sừng hoá. Ngón tay dùi trống khi phối hợp với phù niêm trước xương chày và lồi mắt gọi là hội chứng Diamond.

Thứ tự xuất hiện các triệu chứng thường đầu tiên là lồi mắt, tiếp theo là phù niêm trước xương chày và sau cùng là to đầu chi.

+ Có vết bạch biến.

+ Viêm quanh khớp vai.

+ Vú to hoặc chảy sữa ở nam giới.

+ Suy tuyến sinh dục: Ở phụ nữ, nhiễm độc giáp mức độ trung bình và nặng có rối loạn chu kỳ kinh nguyệt, giảm ham muốn sinh dục. Bệnh nặng và kéo dài có thể gây teo tử cung, buồng trứng hoặc tuyến sữa, có thể xảy thai hoặc vô sinh.

+ Suy tuyến thượng thận: Bệnh nặng và kéo dài dẫn đến suy giảm chức năng tuyến thượng thận. Lâm sàng biểu hiện bằng các triệu chứng vô lực, sạm da, huyết áp thấp, tăng bạch cầu lympho và trung tính, nồng độ androgen và glucocorticoid trong nước tiểu thấp.

+ Cường sản tuyến ức và hệ thống lympho (lách, hạch) hay gặp ở bệnh nhân tuổi thiếu niên, tuổi dậy thì hoặc bệnh nhân bướu cổ Basedow mức độ nặng.

Nguyên nhân gây bệnh bướu cổ basedow

Bướu cổ basedow là bệnh xảy ra do rối loạn miễn dịch. Bình thường, hệ miễn dịch được coi như một “hàng rào bảo vệ” tự nhiên có trách nhiệm sản xuất kháng thể chống lại virus, vi khuẩn hoặc các chất lạ khác gây hại cho sức khỏe. Tuy nhiên, vì một yếu tố nào đó mà hệ miễn dịch bị suy yếu, rối loạn, khiến cho cơ thể sinh ra các kháng thể tự sinh giống với chất chủ vận của hormone kích thích tuyến giáp TSH, làm cho tuyến giáp hoạt động quá mức, phình to ra, hình thành khối bướu ở cổ. Hơn nữa, hormone được sản xuất ra quá nhiều so với nhu cầu, gây ra cường giáp.

Nguyên nhân gây bệnh bướu cổ basedow là do sự suy yếu, rối loạn của hệ miễn dịch

Bất kỳ ai cũng có thể mắc bệnh bướu cổ basedow, nhưng một số người có nguy cơ cao hơn như:

– Những người có tiền sử gia đình mắc bệnh basedow.

– Nữ giới có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nam giới.

– Những người dưới 40 tuổi.

– Những người đang có các vấn đề gây rối loạn hệ thống miễn dịch.

– Những người thường xuyên căng thẳng, stress.

– Phụ nữ đang mang thai dễ mắc bệnh basedow hơn bình thường.

– Hút thuốc lá cũng ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch và làm tăng cao nguy cơ mắc bệnh basedow.

Kiểm soát bướu cổ Basedow nhờ sản phẩm thảo dược

Ích Giáp Vương – Giải pháp an toàn, hiệu quả cho người mắc bệnh bướu cổ basedow

Hải tảo từ lâu đã được biết đến là “siêu thực phẩm” cũng như vị thuốc quý có tác dụng tăng cường công năng miễn dịch của cơ thể, chống suy giảm bạch cầu, chống oxy hóa và thải trừ các gốc tự do, chống khối u và ung thư,… Theo đông y, hải tảo có tác dụng nhuyễn kiên (làm mềm u rắn), tiêu đờm, lợi thủy, tiết nhiệt. Vì vậy, hải tảo giúp làm mềm khối u bướu ở cổ. Hải tảo là một loài thực vật biển có nhiều iod hữu cơ – iod liên kết dưới dạng phân tử với các hợp chất hữu cơ. Khi vào cơ thể, iod được giải phóng từ từ để đáp ứng với nhu cầu của cơ thể, thay vì tập trung hoàn toàn ở tuyến giáp như iod vô cơ khác. Do đó, iod trong hải tảo có vai trò quan trọng trong việc điều hòa hoạt động của tuyến giáp, giúp cho tuyến giáp hoạt động ổn định, ngăn ngừa các rối loạn làm trầm trọng hơn tình trạng cường giáp. Ngoài ra, iod cũng có vai trò quan trọng cho các hoạt động bình thường khác của cơ thể, vì thế, người bị bệnh bướu cổ basedow cần được điều trị lâu dài và không nên kiêng tuyệt đối iod, bởi nó có thể là nguyên nhân phát triển các bệnh lý khác. Đặc biệt, hải tảo cũng là thực phẩm rất giàu selen, một khoáng chất hỗ trợ chuyển đổi hormone tuyến giáp một cách bình thường trong cơ thể.

Hải tảo kết hợp với cao lá neem, kali iodid và magnesi giúp điều hòa hệ miễn dịch, tác động vào nguyên nhân sâu xa của bệnh bướu cổ basedow. Hải tảo, cao lá neem và magnesi giúp giảm nhẹ các triệu chứng của bệnh như: Làm giảm nhịp tim, hạ huyết áp, hạ thân nhiệt,… kali iodid có vai trò điều hòa sản xuất hormone tuyến giáp. Nhờ vậy, Ích Giáp Vương được coi là giải pháp an toàn giúp cải thiện bệnh tuyến giáp hiệu quả, trong đó có bướu cổ basedow.

Kinh nghiệm kiểm soát bệnh tuyến giáp thành công của những người đã từng sử dụng Ích Giáp Vương

Ông Đặng Đức Tạ, sinh năm 1935, ở số nhà 47 đường An Ninh, khu dân cư Thái Hòa 1, phường Sao Đỏ, thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương (số điện thoại: 0961656028 )

Ông Đặng Đức Tạ bị cường giáp đã 4 năm. Do không để ý, ông Tạ cứ nghĩ mình chỉ bị cao huyết áp nên căn bệnh cường giáp cứ thế tiến triển. May mắn thay, một lần tình cờ lên mạng, ông tìm thấy một sản phẩm mang tên Ích Giáp Vương đã được nhiều người mắc bệnh tuyến giáp như ông sử dụng cho hiệu quả tích cực nên mua về dùng thử. Thật bất ngờ, chỉ sau gần 2 tháng sử dụng Ích Giáp Vương, tình trạng cường giáp của ông Tạ đã cải thiện một cách đáng kể. Mời các bạn theo dõi chi tiết chia sẻ của ông trong video sau:

Ích Giáp Vương nhận được nhiều đánh giá tích cực về tác dụng hỗ trợ cải thiện bướu cổ Basedow từ phía các chuyên gia

Để quý độc giả có cái nhìn chi tiết hơn về sản phẩm, xin mời lắng nghe chúng tôi Trần Đình Ngạn phân tích tác dụng của sản phẩm Ích Giáp Vương đối với bệnh tuyến giáp, trong đó có bướu cổ Basedow trong video sau:

Chuyên gia Nguyễn Huy Cường phân tích 2 ưu điểm nổi bật của Ích Giáp Vương với bệnh lý tuyến giáp:

Để được tư vấn về bệnh bướu cổ Basedow cũng như các bệnh lý tuyến giáp khác và sản phẩm Ích Giáp Vương, vui lòng liên hệ tổng đài: 18006103 (miễn cước cuộc gọi)/ DĐ: 0902207582 (ZALO/VIBER).

Thùy Thanh

* Tác dụng có thể khác nhau tuỳ cơ địa của người dùng

Các Triệu Chứng Bệnh Bướu Cổ Ác Tính

Hầu hết các khối u tuyến giáp ở người bệnh đa số là lành tính, nhưng trong đó có khoảng 5% là ác tính (ung thư tuyến giáp). Khi bạn có các triệu chứng của bệnh, tới khám tại bệnh viện Bình Dân Đà Nẵng, các bác sĩ sẽ thăm khám, siêu âm, làm các xét nghiệm máu, chọc hút tế bào… nhằm xác định loại bướu cổ. Đặc biệt, khi bướu cổ ác tính mới xuất hiện sẽ chưa gây ra bất cứ bất thường nào mà chỉ phát hiện được qua siêu âm kiểm tra hoặc tình cờ khi chụp CT, MRI, PET vùng cổ vì bệnh khác.

Triệu chứng của bệnh sẽ xuất hiện khi bướu tiến triển:

Xuất hiện khối u ở cổ: Cần theo dõi tình trạng của khối u, chúng ta có thể nhận biết khối u lành tính khi nuốt sẽ di chuyển lên xuống, còn khối u ác tính sẽ không di chuyển khi nuốt.

Bị khàn giọng: Giọng nói chuyển khàn bởi các dây thần kinh thanh quản bị kiểm soát các cơ mở, đóng dây thanh quản, nằm ở phía sau tuyến giáp. Khi tình trạng nặng hơn, các khối u tuyến giáp có thể lan rộng và làm tổn thương nặng nề đến hộp âm thanh.

Kiểm tra các u giáp trạng có đặc điểm cứng, bờ rõ, bề mặt gồ ghề hoặc nhẵn, di động theo nhịp nuốt. Có hạch vùng cổ, hạch nhỏ, mềm, di động, xuất hiện cùng bên với khối u.

Các triệu chứng của ung thư tuyến giáp muộn

Khối u to, cứng rắn, cố định trước cổ.

Khàn tiếng nặng, khó thở

Khó nuốt, nuốt vướng, đau do u chèn ép

Da ở vùng cổ bị sậm màu, thâm, thậm chí là sùi loét, chảy máu

Khi siêu âm thấy rõ các khối u tuyến giáp, phát hiện ung thư tuyến giáp rõ ràng.

Bệnh viện Bình Dân Đà Nẵng là bệnh viện tư nhân đầu tiên của Việt nam ,được thành lập năm 1996. Là một bệnh viện đa khoa nhưng có những mũi nhọn chuyên sâu mà không ở đâu có được :

Điều trị bướu cổ bằng phẫu thuật :

Điều trị bệnh bướu cổ có nhiều phương pháp ,nhưng phương pháp tối ưu nhất là phẫu thuật . Mổ bướu cổ thường có nhiều biến chứng và tử vong cao , cho nên người bệnh cần lựa chon nơi nào có trình độ vững vàng và chuyên sâu để được mổ an toàn .

Trong thời gian qua bệnh viện Bình Dân Đà Nẵng đã phẫu thuật thành công 47.535 ca bướu cổ, an toàn tuyệt đối ,không có tử vong ,không có tai biến . Bệnh viện chưa từ chối phẫu thuật cho một bệnh nhân bướu cổ nào dù khó hay nặng đến mấy . Bệnh viện Bình Dân Đà Nẵng là nơi duy nhất tại ViệtNam áp dụng phương pháp mổ mới an toàn đối với bệnh basedow : “Bằng phương pháp phẫu thuật tức thì” ( tức là bệnh nhân được mổ ngay không cần phải điều trị bình mạch hay bình giáp mới đưa vào mổ ) . Hiện nay trên cả nước các bệnh viện đều phải điều trị cho bệnh nhân Basedow đạt bình mạch hay bình giáp mới đưa vào mổ ,muốn đạt được bình mạch bình giáp người bệnh phải uống thuốc hàng tháng đến hàng năm, gây tốn kém rất nhiều thời gian và tiền bạc cho người bệnh . Hơn nữa chỉ trừ suy giáp và viêm tuyến giáp mãn tính thì phải điều trị nội khoa ,không có chỉ định mổ ,còn các bệnh bướu cổ khác từ độ I đến độ IV bệnh viện bình dan đều có thể phẫu thuật an toàn cho người bệnh .

Với 20 năm kinh nghiệm, Bệnh viện đa khoa Bình Dân – Đà Nẵng đã phẫu thuật thành công hơn 40.000 ca bướu cổ với tỷ lệ tử vong 0%. Cho đến nay Bệnh viện chưa từ chối phẫu thuật một ca bướu cổ nào dù khó hay nặng đến mấy.

Mọi chi tiết vui lòng liên hệ Bác sĩ VŨ THỊ TƯ HẰNG – Giám đốc bệnh viện – 0903.415.229 để được tư vấn miễn phí.

Hình ảnh truớc và sau phẫu thuật bướu đa nhân tại Bệnh viện Đa khoa Bình Dân

Triệu Chứng, Hình Ảnh Và Điều Trị Bệnh Bướu Cổ

Cấu trúc giải phẫu và mô học tuyến giáp:

Tuyến giáp là 1 tuyến nội tiết đơn nằm ở phía trước- dưới cổ. Tuyến giáp gồm 2 thuỳ bên nối với nhau bằng 1 lớp mô mỏng nằm ngang được gọi là eo tuyến giáp. Các thuỳ bên có hình kim tự tháp 3 cạnh đáy quay xuống dưới, cao 6 cm, rộng 3 cam và dày 2 cm. Ở người lớn tuyến giáp cân nặng từ 20 – 30 gam, nằm trong bao giáp, tuyến giáp độc lập với bao mạch nhưng bị cột vào bao tạng (trục khí quản- thực quản) nên nó di động khi ta nuốt.

Mô giáp gồm những tiểu thuỳ, mỗi tiểu thuỳ được tạo thành từ 30-40 nang giáp. Hình thể nang giáp thay đổi tuỳ theo tình trạng chức năng tuyến giáp. Ở trạng thái nghỉ, các tế bào nang dẹt, khoang nang giãn nở, chứa đầy chất keo. Ngược lại, trong thời kỳ hoạt động, do chịu kích thích của TSH, chiều cao các tế bào tăng lên và khoang nang hẹp lại.

Hormon tuyến giáp và sinh lý bệnh của bướu giáp trạng đơn thuần:

Tuyến giáp mỗi ngày tiết ra 80 pg T4 (thyroxin) và 25 pg T3 (tri- iodothyronin), khoảng 1/3 lượng T3 do tuyến giáp tiết trực tiếp, còn 2/3 do khử Iode của T4 thành. Trong máu, hormone giáp tồn tại dưới 2 dạng là dạng tự do và dạng gắn với Proti in, chỉ có 0,03% Ịượng T4 và 0,5% lượng T3 ở dạng tự do, là dạng hoạt động. Thời gian bán huy của T4 là 6-8 ngày, còn của T3 chỉ là 24h. T3 là hormone có tác dụng chính, manh hơn T4 rất nhiều. Các Hormon giáp được chuyển hoá chủ yếu là ở gan và thận, còn 1 phần nhỏ ở não và các cơ.

Dịch tễ học bướu giáp trạng đơn thuần:

Tuỳ theo tỉ lệ mắc bệnh mà người ta chia bướu giáp trạng đơn thuần thành 2 loại là bướu cổ địa phương nếu có trên 10% (có tài liệu là 15%) dân số tại vùng đó bị bướu cổ, và bướu cổ lẻ tẻ nếu chỉ có rất ít hoặc dưới 10% dân số vùng đó bị bướu cổ.

Hiện tại trên thế giới có khoảng 200 – 300 triệu người bị bướu cổ, tập trung ở châu Á và châu Phi. Còn ở Việt Nam: Theo điều tra năm 1990 của Bệnh viện Nội tiết, tại các tỉnh miền núi phía bắc có từ 1,6- 5 triệu người bị bướu cổ. Đặc biệt có những vùng có tới 60% dân số bị bướu cổ. Tại đồng bằng sông Cửu long có khoảng 19% dân số bị bướu cổ, mà nguyên nhân chủ yếu là do thiếu Iode. Trên thế giới có hơn 6 triệu người bị đần độn do thiếu Iode, còn tại Việt nam, theo các tài liệu, có khoảng 1-8 % số dân sống trong vùng thiếu Iode nặng bị đần độn.

CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY BƯỚU GIÁP TRẠNG ĐƠN THUẦN

Thiếu hụt Iode trong chế độ ăn.

Nhu cầu Iode ở người trưởng thành bình thường là 150 – 300 pg/ ngày. Thiếu Iode sẽ gây giảm tổng hợp Hormon giáp. Thường ở các vùng có bướu cổ địa phương, lượng Iode ãn vào ( à lượng Iođe thải qua nước tiểu) của người dân ở mức dưới 50 pg/ngày.

Nếu lượng Iode được cung cấp dưới 20 pg/ngày thì sẽ có khoảng 90% dân số bị bướu cổ và 5 – 15 % trẻ mới đẻ bị đần bẩm sinh. Tuy nhiên nếu ăn quá nhiều Iode cũng có thể gây bướu giáp.

Ăn các chất gây bướu cổ: Hiếm gặp

Có 1 số chất có trong các loại thức ăn đã được chứng minh là có khả năng gây bướu giáp trạng đơn thuần do có tác dụng ngăn cản quá trình tổng hợp hormon giáp. Ví dụ như chất Goitrin (Progoitrin) có trong các rau củ họ cải, có khả năng ức chế gắn Iode vào Tyrosin, ngăn cản tổng hợp các tiền chất của T3 và T4. Chất Cyanogenic glycosyde có trong cây sắn, mỳ, giải phóng Thiocyanate gây bướu cổ đặc biệt ở vùng thiếu Iode. Ngoài ra, một số chất như Phenol, Phthalate, Pyridine, Polyaromatic hydrocarbone… (có trong nước thải công nghiệp) cũng có tác dụng yếu gây bướu cổ.

Ngoài thức ãn, có nhiều loại thuốc là nguyên nhân gây bướu giáp trạng như muối Lithium Carbonate (điều trị 1 số bệnh tâm thần tâm thần), thuốc kháng giáp tổng hợp ( dùng liều cao kéo dài trong điều trị bệnh Basedow) hoặc các thuốc có chứa Iode: Amiodarone (Cordarone điều trị loạn nhịp tim), thuốc cản quang, một số thuốc điều trị hen, thấp khớp… có thể gây rối loạn chuyển hoá Iode, và gây bướu cổ.

Rối loạn tổng hợp Hormone:

Tổng hợp hormon giáp là 1 quá trình phức tạp, gồm nhiều phản ứng, và chỉ cần bị rối loạn 1 trong nhiều khâu cũng có thể gây bướu cổ:

Nếu bị rối loạn hoàn toàn: Bệnh nhân sẽ bị bướu cổ và đần

Còn nếu rối loạn không hoàn toàn: Bệnh nhân chĩ bị bướu cổ và suy giáp nhẹ

Hormone giáp bị đào thải quá mức:

Hội chứng thận hư, gây mất nhiều Protein và mất Hormon giáp gắn với các Protein này.

Hội chứng kháng hormon giáp (hiếm gặp):

Nồng độ hormon giáp bình thường nhưng tác dụng bị giảm, nên tuyến giáp bị phì đại để tăng sản xuất hormon giáp.

Trong rất nhiều trường hợp, có thể không tìm thấy bất cứ nguyên nhân nào gây bướu giáp đơn thuần.

Các nguyên nhân thuận lợi gây bướu giáp trạng đơn thuần:

CÁC TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG

Bệnh hay gặp ở nữ (tỉ lệ nữ/ nam là 3/1). Trong nhiều trường hợp thấy bệnh có tính chất gia đình nhưng không phải do yếu tố di truyền mà có lẽ do yếu tố môi trường, chế độ ăn nhiều hơn (ví dụ như bệnh bướu cổ địa phương). Bướu giáp thường hay xuất hiện trong các giai đoạn thay đổi sinh lý ở người phụ nữ như dậy thì, có thai, mãn kinh…

Các triệu chứng cơ năng thường nghèo nàn và không đặc hiệu, một số bệnh nhân có cảm giác nghẹt cổ, hoặc có những triệu chứng không đặc hiệu như hồi hộp, rối loạn thần kinh thực vật…Vì thế, trong đa số các trường hợp, bướu giáp thường được phát hiện tình cờ khi bệnh nhân soi gương, hoặc được bác sỹ phát hiện khi đi khám bệnh khác hoặc người thân, bạn bè phát hiện ra.

Khi được chẩn đoán bệnh, bướu giáp của bệnh nhân có kích thước rất thay đổi, từ to ít rất khó phát hiện đến rất to gây biến dạng cả vùng cổ. Năm 1960 Tổ chức y tế thế giới đã đưa ra bảng phân độ to của bướu giáp dựa trên kết quả khám lâm sàng tuyến giáp như sau:.

0

Tuyến giáp kích thước bình thường, bệnh nhân không có bướu giáp

I A

Sờ nắn được tuyến giáp nhưng không nhìn được

IB

Sờ nắn được, nhìn được tuyến giáp to khi BN ngửa đầu ra sau tối đa

II

Nhìn rõ khi đầu BN ở tư thế bình thường và ở gần

III

Bướu giáp to, nhìn rõ từ xa, gây biến dạng cổ

Đa số các BN có bướu giáp to độ II, lan toả, bề mặt nhẵn, có thể sờ thấy nhân nhỏ. Lúc đầu bướu giáp thường mềm, nhưng cũng có thể chắc, di động khi nuốt nhưng sau thời gian dài thì bướu cổ sẽ to ra, hoặc hình thành bướu đa nhân hoặc phát triển xuống dưới, ra sau xương ức. Bướu giáp to sẽ di động ít hơn, và có thể gây các triệu chứng chèn ép vùng cổ: Chèn ép tĩnh mạch gây tuần hoàn bàng hệ cổ và ngực trên, chèn ép khí quản gây khó thở, chèn ép thực quản gây nuốt khó ở cao…

Trong trường hợp nghi ngờ có bướu giáp to nằm trong trung thất thì phải làm dấu hiệu Pemberton. Ngoài ra cũng luôn cần phải khám các dấu hiệu khác ở mắt, cổ, hạch thượng đòn và trên da… để tìm các dấu hiệu của bệnh cường giáp, ung thư giáp…

CÁC TRIỆU CHỨNG CẬN LÂM SÀNG

1. Sinh hoá máu:

Xét nghiệm hormone tuyến giáp T3, T4 và hormon tuyến yên TSH:

Kết quả có thể là hoặc T3, T4 và TSH bình thường, hoặc T4, FT4 giảm nhẹ nhưng TSH vẫn bình thường

Xạ hình tuyến giáp và đo ĐTT I 131 . Kết quả thấy tuyến giáp thường to cả 2 thuỳ, nhưng độ tập trung I 131 rất thay đổi, có thể giảm (dùng thuốc có chứa nhiều Iode) hoặc bình thường hoặc tăng (bướu cổ do thiếu Iode)

Kích thước tuyến giáp to, giảm âm, có thể phát hiện được có nhân tuyến giáp kết hợp. Trên siêu âm Doppler thấy nghèo mạch máu.

Thông thường phương pháp chọc hút tế bào bằng kim nhỏ được chỉ định để loại trừ ung thư tuyến giáp. Tuy nhiên về mô bệnh học, nghĩ đến bướu giáp đơn thuần nếu thấy các nang giáp nhỏ, nhiều tế bào trụ, nghèo chất keo (giai đoạn sớm) hoặc thấy biểu mô nang bị dẹt, nhiều chất keo và có thể thấy có tổ chức xơ (giai đoạn muộn).

Dựa vào các yếu tố :

Dịch tễ : Bệnh nhân sống ở vùng núi cao, vùng có nhiều người bị bướu cổ hoặc ở vùng đã biết là có thiếu Iode

Khám lâm sàng thường là bình giáp, bướu cổ thường to độ n, lan toả

Xét nghiệm Hormone tuyến giáp bình thường

ngoài ra, có thể tham khảo các hình ảnh siêu âm và kết quả chọc tế bào.

Chẩn đoán phân biệt

Bướu nhân tuyến giáp (đơn nhân hoặc đa nhân)

Viêm tuyến giáp mạn tính Hashimoto, ung thư tuyến giáp Cổ to (do cơ ức đòn chũm…) tuyến giáp bình thường

Trường hợp bướu giáp to hoặc không được điều trị có thể gây ra một số biến chứng:

Biến đổi chức năng tuyến giáp, có thể xuất hiện cường giáp trên cơ sở là bướu giáp lan toả hoặc bướu đa nhân, hoặc lại trở thành suy giáp nếu là bướu giáp do viêm tuyến giáp Hashimoto.

Ung thư hoá: Hiếm gặp, có thể là ung thư tuyến giáp nhưng không được chẩn đoán từ đầu.

Mục đích:

Làm giảm kích thước tuyến giáp

Đảm bảo chức năng tuyến giáp bình thường

Nguyên tắc:

Điều trị nội:

Bổ sung hormon tuyến giáp cho bệnh nhân. Đây là phương pháp điều trị chính và nên được áp dụng đầu tiên.

Thuốc và liều lượng:

Chọn L-T4 (L – Thyroxin), có các dạng viên 25 ; 50 ; 100 ; 150 và 200 μg

Vì: Uống thuốc 1 lần/ ngày đủ duy trì nồng độ suốt 24h

T4 vào trong cơ thể sẽ chuyển dần thành T3 là dạng hoạt động Rẻ hơn so với dùng T3

Theo dõi: Thời gian điều trị:

Đa số các bệnh nhân bướu giáp trạng đơn thuần cần được điều trị lâu dài, một số phải điều trị cả đời. Phải điều trị ít nhất 6 tháng – 1 năm mới được kết luận về kết quả

Điều trị ngoại:

Chỉ định: Bướu giáp quá to hoặc to lên dù được điều trị và đã ức chế được

TSH

Có chèn ép khí quản, thực quản…

Bướu chìm trong lồng ngực, có nguy cơ ung thư.

Chảy máu trong tuyến

Phương pháp: cắt bớt nhu mô tuyến giáp, nếu kết quả giải phẫu bệnh sau mổ là bình thường thì có thể lại phải tiếp tục điều trị L -Thyroxin

Vấn đề điều trị Iode:

Cung cấp Iode trong muối ăn: Trộn 2,5 g KiCV 50 kg muối ăn.

Tiêm dầu Lipiodol: Có 45- 500 mg Iode/ lml. Hiện nay không dùng nữa

Kết quả khả quan nhưng không đồng nhất. Tác dụng tốt ở những vùng có thiếu Iode

Tác dụng phụ: Có thể gây cường giáp hoặc suy giáp nếu không ĐT đồng thời L-Thyroxin.

Điều trị thường cho kết quả tốt, đạt bình giáp nếu biết và loại bỏ được nguyên nhân. Nhưng nếu BN có bướu giáp trên 2 năm thì hiệu quả kém hơn, khó làm giảm được kích thước. Với các BN bướu giáp có kèm theo đần bẩm sinh thì thường để lại hậu quả lâu dài và nặng về tâm thần.

Nguyên Nhân Triệu Chứng Phòng Chống Cách Chữa Bệnh Bướu Cổ

Nguyên nhân triệu chứng phòng chống cách chữa bệnh bướu cổ.

Bệnh bướu cổ, hay còn gọi là bướu giáp, thực chất là tên gọi tập hợp của rất nhiều bệnh tuyến giáp khác nhau : bướu cổ đơn thuần, bướu cổ địa phương, bệnh Basedow, bướu nhân tuyến giáp, ung thư tuyến giáp…

– Rối loạn bẩm sinh, rối loạn này có tính chất gia đình.

– Do dùng thuốc và thức ăn: do dùng kéo dài một số loại thuốc như: muối Lithium (dùng trong chuyên khoa tâm thần), thuốc kháng giáp tổng hợp, thuốc có chứa I – ốt như: thuốc cản quang, thuốc trị hen, thấp, khớp, chống loạn nhịp chúng tôi ăn nhiều thức ăn ức chế tổng hợp hoóc-môn giáp như các loại rau họ cải, măng , sắn,…

Ngoài ra, những phụ nữ bị kích thích thần kinh trong thời kỳ phát triển hoặc có thai và cho con bú cũng dễ bị nguy cơ bướu cổ. Vì vậy phương pháp tốt nhất để phòng ngừa vẫn là bổ sung đầy đủ vi lượng i-ốt cho bữa ăn hàng ngày. Nếu đã có dấu hiệu sưng to nên đến bác sĩ chuyên khoa hoặc viện để xạ trị hay giải phẫu.

3. Triệu chứng bệnh bướu cổ:

Triệu chứng chủ yếu là to tuyến giáp.

Thể tán phát gặp nhiều ở nữ ở tuổi dậy thì, có thai, cho con bú, lúc tắt kinh thường to hơn và qua những kỳ đó tuyến lại nhỏ hơn. Thường tuyến giáp to nhẹ tản mạn, chất mềm và trơn láng. Đến tuổi trung niên về sau, bướu có thể cứng và có nốt cục.

Bướu cổ địa phương tính to nhỏ không chừng (rất nhỏ hoặc rất to). Theo độ to nhỏ có thể chia:

– Độ l: Nhìn kỹ có khi phải nhìn nghiêng mới phát hiện hoặc phải sờ nắn.

– Độ 2: Nhìn thẳng đã thấy to.

– Độ 3: Bướu quá to.

Đôi khi bướu ở vị trí đặc biệt hoặc bị chèn ép khó chẩn đoán.

– Bướu giáp chìm: Bướu ở cổ nhưng trong lồng ngực sau xương ức. Bướu làm khó chịu mỗi khi nuốt và thở. Bướu trong lồng ngực, X quang thấy như một u trung thất.

– Bướu dưới lưỡi: Gặp ở phụ nữ, ở đáy lưỡi làm cho khó nhai, khó nuốt và khó nói.

– Bướu cổ mới bắt đầu nhỏ mặt bóng nhẵn, về sau có thể to nhỏ không chừng, cứng thành cục hoặc nang, bề mặt có thể có tĩnh mạch nổi còng quèo. Trường hợp quá to sẽ có hiện tượng chèn ép như nếu chèn ép khí quản sinh ho, khó thở, vướng cổ, chèn ép thực quản thì nuốt khó, chèn hầu họng thì khàn giọng… Có khi xuất huyết trong nang gây đau và bướu to đột ngột.

4. Cách chữa bệnh và phòng chống bệnh bướu cổ:

Tốt nhất là đi khám bác sĩ chuyên khoa nội tiết để được theo dõi và điều trị chu đáo. Nhất là cần xác định rõ bướu cổ có kèm theo các triệu chứng cường giáp hay thiểu năng giáp để điều trị kịp thời.

Điều trị bệnh tuyến giáp đơn thuần thể nhẹ thì dùng thuốc nhưng với trường hợp khi bướu cổ đã to, ảnh hưởng đến thẩm mỹ, bướu cổ điều trị nội khoa thất bại, bướu cổ có chèn ép vào các cơ quan lân cận gây đau đầu, khó thở, khó nuốt… thì nên phẫu thuật.

Cách phòng chống :

-Ăn muối I-ốt và một số thức ăn có nhiều I-ốt như hải sản, trứng, sữa,…; Không dùng kéo dài các thuốc, thức ăn ức chế hấp thu I – ốt, sản xuất hoóc-môn đã nêu trên.

Vì vậy phương pháp tốt nhất để phòng ngừa bệnh bướu cổ vẫn là: Bổ sung I-ốt vào thức ăn hàng ngày thông qua sử dụng muối I- ốt.