Top 13 # Xem Nhiều Nhất Bệnh Bướu Cổ Ung Thư Mới Nhất 4/2023 # Top Like | Mgwbeautypageant.com

Tìm Hiểu Về Bệnh Ung Thư Hạch Cổ Là Gì? Dấu Hiệu Ung Thư Hạch Ở Cổ

Hạch ở cổ là bình thường khi mà đường kính của nó nhỏ hơn 1cm, khi sờ vào sẽ thấy hạch di động tốt mà không bị dính với mô xung quanh, có bờ giới hạn rõ, sờ nắn không đau và mật độ mềm vừa phải không quá cứng.

Hạch to ra là bởi 2 nguyên nhân là do viêm hoặc nhiễm trùng hoặc do bị bệnh ung thư hạch cổ.

Nếu do viêm hoặc nhiễm trùng thì thông thường ta rất dễ để nhận ra nơi nhiễm trùng qua cách khám tai mũi họng hoặc tự bệnh nhân cũng có thể cảm nhận được như nhọt ngoài da, vết lóe trong khoang miệng và lưỡi, viêm họng, viêm hoặc áp xe nướu răng.

Những loại hạch do viêm và nhiễm trùng này thường sẽ mất đi khi người bệnh được điều trị với kháng sinh kháng viêm trong thời gian tùy thuộc vào tình trạng nặng nhẹ của mỗi người bệnh.

Còn nếu gọi là ung thư hạch ở cổ thì lúc này hạch sẽ có kích thước lớn 1cm, khi sờ vào sẽ thấy nó dính chặt với các mô xung quanh, bờ giới hạn không còn rõ ràng, sờ nắn sẽ cảm thấy đau và mật độ cứng chắc. Vậy đâu là nguyên nhân gây bệnh ung thư hạch ở cổ?

Nguyên nhân gây bệnh ung thư hạch cổ

Nguyên nhân chính xác đến nay thì vẫn chưa được các nhà khoa học xác định rõ. Tuy nhiên các yếu tố nguy cơ sau các bạn cần phải lưu ý:

+ Yếu tố di truyền: Đến giờ các nhà khoa học vẫn đang còn nghiên cứu để chứng minh yếu tố di truyền có phải là nguyên nhân gây ung thư hạch ở cổ hay không. Tuy nhiên, nếu trong nhà bạn có người thân bị mắc bệnh này thì bạn cũng nên đi khám để có thể nhận biết sớm nguy cơ bị bệnh.

+ Hệ miễn dịch kém: Những người bị suy yếu hệ miễn dịch bẩm sinh, hay do bệnh lý nào đấy khiến cho hệ miễn dịch bị suy yếu thì cũng là một yếu tố gây bệnh ung thư hạch cổ. Bởi lúc này lượng tế bào bạch cầu khỏe mạnh quá yếu đê có thể chống lại những tế bào ung thư ấy.

+ Môi trường sống và làm việc ô nhiễm: Đây được xem là một trong những yêu tố nguy cơ không thể bỏ qua. Khi thường xuyên sống trong môi trường ô nhiễm hay tiếp xúc với các hóa chất độc hại cũng làm tăng nguy cơ bị ung thư hạch cổ.

+ Ngoài ra, có thể một số yếu tố nguy cơ khác như bị nhiễm các loại virus nguy hiểm, do chế độ ăn uống sinh hoạt….

Dấu hiệu ung thư hạch ở cổ

+ Người bệnh lúc này sẽ có dấu hiệu sút cân nhưng không rõ nguyên nhân cảm giác chán ăn, ăn một ít là no. Khi ăn thì cảm thấy khó nuốt thức ăn.

+ Cơ thể luôn trong tình trạng mệt mỏi, suy kiệt không muốn làm việc gì cả. Người bệnh có thể bị khàn tiếng, khạc ra máu, thay đổi màu sắc và kích thước của nốt ruồi trên da vùng đầu cổ hoặc có vết loét không lành trong niêm mạc miệng, họng và lưỡi.

+ Ngoài ra có thể có các triệu chứng khác như đổ mồ hôi nhiều vào ban đêm, có thể bị ho, khó thở và đau tức ngực, bị sốt và cơn sốt kéo dài và thường xuyên…

Điều trị ung thư hạch ở cổ

Hiện nay nhờ có khoa học hiện đại nên có nhiều phương pháp điều trị ung thư hạch cổ. Trong đó có thể kể đến các phương pháp như phẫu thuật, xạ trị, hóa trị và ghép tế bào gốc.

Phẫu thuật là cách cắt bỏ khối u hạch ở cổ ác tính rồi kết hợp với xạ trị và hóa trị. Còn xạ trị là sử dụng một chùm tia bức xạ với năng lượng lớn và bắn vào hạch bị ung thư để tiêu diệt các tế bào ung thư và thường sử dụng sau hậu phẫu hoặc trường hợp không thể phẫu thuật được nữa.

Hóa trị là phương pháp điều trị ung thư hạch cổ chủ yếu. Đây là cách điều trị toàn thân bằng cách dùng thuốc hóa chất theo máu đến các tiêu diệt các tế bào ung thư ở khắp cơ thể.

Ghép tế bào gốc là phương pháp sử dụng trong trường hợp xấu nhất hoặc trường hợp tái phát và không thể đáp ứng được điều trị. Đây là phương pháp phức tạp cần phải có đội ngũ bác sĩ giỏi và cũng rất tốn kém.

Ung Thư Cổ Tử Cung Với Nguyên Nhân Và Triệu Chứng Ung Thư Cổ Tử Cung

Ung thư cổ tử cung với nguyên nhân, triệu chứng bệnh. Các giai đoạn K cổ tử cung. Phương pháp chẩn đoán và xét nghiệm trước điều trị ung thư cổ tử cung. Ung thư cổ tử cung nên ăn gì, kiêng ăn gì? Ngăn ngừa và điều trị K cổ tử cung bằng nấm lim xanh.

Ung thư cổ tử cung là căn bệnh nguy hiểm xảy ra ở phụ nữ. Chúng có thể cướp đi sinh mạng của chị em bất cứ lúc nào. Các giai đoạn của bệnh K cổ tử cung phát triển ngày càng phức tạp và nghiêm trọng. Triệu chứng của căn bệnh này rất khó phát hiện ở giai đoạn đầu. Nguyên nhân hình thành bệnh ung thư cổ tử cung do thói quen sinh hoạt không lành mạnh. Việc quan hệ tình dục quá sớm, hút thuốc lá,…; những nguyên nhân đó đều tạo cơ hội cho tế bào ung thư phát triển mạnh mẽ. Phương pháp chẩn đoán, xét nghiệm trước điều trị K cổ tử cung là điều quan trọng cho chị em. Ngoài ra, sử dụng nấm lim xanh sẽ giúp hỗ trợ điều trị K cổ tử cung hiệu quả.

Ung thư cổ tử cung là gì?

Cổ tử cung là một phần của cơ quan sinh dục nữ.

Cổ tử cung tiếp nối giữa âm đạo và thân tử cung.

Ung thư cổ tử cung là bệnh lý ác tính của:

Biểu mô lát (biểu mô vảy).

Biểu mô tuyến cổ tử cung.

Bệnh xảy ra khi:

Các tế bào phát triển bất thường, nhân lên vô kiểm soát.

Chúng xâm lấn khu vực xung quanh.

Lâu dần sẽ di căn tới các bộ phận khác của cơ thể.

Nữ giới mắc ung thư cổ tử cung thường ở độ tuổi sinh hoạt tình dục (30-45 tuổi); người dưới 20 tuổi hiếm khi mắc bệnh. Những trường hợp trên 65 tuổi phát hiện bệnh thường do tầm soát không tốt ở độ tuổi trước đó.

Ung thư cổ tử cung là bệnh có thể chữa khỏi nếu được phát hiện sớm. Ung thư tử cung có thể khởi phát ở bất cứ nơi nào trong tử cung; nhưng phổ biến nhất là ở nội mạc tử cung.

Triệu chứng ung thư cổ tử cung

Triệu chứng ung thư cổ tử cung là gì? Ở giai đoạn đầu, phụ nữ bị ung thư cổ tử cung và tiền ung thư hầu như không có triệu chứng. Khi khối u phát triển lớn, ảnh hưởng đến chức năng cơ thể thì mới xuất hiện các triệu chứng. Các biểu hiện của ung thư cổ tử cung bao gồm:

Chảy máu bất thường từ âm đạo, ví dụ:

Chảy máu giữa chu kỳ kinh nguyệt.

Thời gian dài hơn so với chu kỳ bình thường.

Chảy máu sau hoặc trong khi quan hệ.

Chảy máu sau khi mãn kinh.

Chảy máu sau khi đi vệ sinh.

Đau ở bụng dưới hoặc xương chậu.

Đau khi quan hệ tình dục.

Tiết dịch âm đạo bất thường, có mùi khó chịu.

Dấu hiệu bệnh ung thư cổ tử cung đã được nêu ở trên. Đó cũng có thể là triệu chứng của bệnh nhiễm trùng. Dù là bệnh gì, thì bất cứ khi nào xuất hiện biểu hiện trên cũng cần đi khám kịp thời.

Giám đốc Bệnh viện Từ Dũ: Ung thư cổ tử cung không có triệu chứng rõ ràng

Nguyên nhân ung thư cổ tử cung

Hầu như mọi người trong độ tuổi sinh hoạt tình dục đều nhiễm HPV ít nhất một lần trong đời. Trong số đó, có khoảng 50% trường hợp nhiễm HPV nguy cơ cao. Khi nhiễm HPV, hệ thống miễn dịch của cơ thể được kích hoạt để chống lại sự lây nhiễm này. Tuy nhiên, không phải lúc nào cơ thể cũng phòng vệ thành công. Trong trường hợp bị nhiễm HPV nguy cơ cao, sẽ có khả năng bị ung thư trong tương lai.

Bên cạnh HPV, một số yếu tố khác có thể tăng nguy cơ mắc K cổ tử cung, bao gồm:

Hút thuốc lá.

Quan hệ tình dục sớm.

Quan hệ tình dục với nhiều người.

Quan hệ tình dục không an toàn.

Sinh đẻ nhiều lần (trên 5 lần).

Sinh con khi còn quá trẻ (nhỏ hơn 17 tuổi).

Vệ sinh sinh dục không đúng cách.

Viêm cổ tử cung mãn tính.

Suy giảm miễn dịch:

Trên cơ thể suy giảm miễn dịch, nguy cơ nhiễm HPV tăng cao.

Dẫn tới tăng khả năng bị ung thư cổ tử cung.

Uống thuốc tránh thai kéo dài trên 5 năm.

Lý do mắc ung thư cổ tử cung phần lớn là do chế độ sinh hoạt không lành mạnh. Ngoài ra, nguy cơ phát triển ung thư nội mạc tử cung có thể do béo phì; hoặc dùng Estrogen mà không có Progesterone.

Các giai đoạn ung thư cổ tử cung

Các giai đoạn ung thư cổ tử cung diễn biến như thế nào là điều được quan tâm hàng đầu. Bởi nếu bệnh được phát hiện ở giai đoạn sớm sẽ có khả năng chữa khỏi hoàn toàn. Các giai đoạn ấy được phân chia như sau:

Giai đoạn 0:

Phát hiện tế bào dị thường.

Chúng ở trong lớp tế bào thứ nhất lót cổ tử cung.

Giai đoạn I:

Chỉ phát hiện khối u trong các mô của cổ tử cung.

Giai đoạn II:

Khối u đã lan ra ngoài cổ tử cung.

Chúng lan đến âm đạo và các mô gần cổ tử cung.

Giai đoạn III:

Khối u đã lan khắp vùng xương chậu.

Giai đoạn IV:

Khối u đã lan ra ngoài vùng xương chậu.

Lan đến các bộ phận gần đó như bàng quang hay trực tràng.

Khối u cũng có thể đã lan đến phổi, gan hay xương.

Những thời kỳ ung thư cổ tử cung được mô tả cụ thể. Từ đó, bác sĩ sẽ đưa ra các phác đồ điều trị phù hợp.

Phương pháp chẩn đoán ung thư cổ tử cung

Phương pháp chẩn đoán ung thư cổ tử cung phổ biến hiện nay là xét nghiệm Pap. Xét nghiệm Pap hay còn gọi là Pap smear hoặc phết tế bào cổ tử cung. Xét nghiệm Pap được thực hiện nhằm:

Tìm kiếm sự thay đổi trong các tế bào cổ tử cung.

Thu thập một mẫu nhỏ các tế bào từ bề mặt cổ tử cung.

Mẫu này được đưa lên một tấm lam (phết Pap).

Hoặc trộn lẫn trong một dịch cố định (tế bào học trên dịch lỏng).

Sau đó, gửi đến phòng thí nghiệm để kiểm tra dưới kính hiển vi.

Các tế bào được kiểm tra nhằm:

Tìm biến dạng có thể chỉ ra thay đổi bất thường của tế bào.

Ví dụ như: loạn sản hoặc ung thư cổ tử cung.

Xét nghiệm Pap thường không thoải mái, nhưng thường không gây đau.

Một số xét nghiệm khác cần thiết để chẩn đoán bệnh ung thư cổ tử cung, bao gồm:

Soi cổ tử cung:

Đưa một kính nhỏ có ánh sáng ở đầu để quan sát tử cung.

Sinh thiết khoét chóp:

Gây tê bệnh nhân.

Lấy một mẫu mô hình nón ở cổ tử.

Quan sát nó dưới kính hiển vi.

Có thể bị chảy máu âm đạo sau khi làm thủ thuật này.

Cách chẩn đoán ung thư cổ tử cung có thể làm lần đầu vào năm 21 tuổi. Phết Pap vẫn thường được thực hiện trên phụ nữ sau khi cắt tử cung hoàn toàn; mục đích để điều trị tiền ung thư hay ung thư cổ tử cung. Nếu người phụ nữ phẫu thuật cắt tử cung hoàn toàn để điều trị bệnh lý lành tính; không ung thư và không nhiễm HPV thì không cần làm Pap.

Xét nghiệm trước điều trị ung thư cổ tử cung

Xét nghiệm trước điều trị ung thư cổ tử cung là gì? Khi chắc chắn bị ung thư cổ tử cung; bác sĩ sẽ kiểm tra xem ung thư đang ở giai đoạn nào. Những xét nghiệm này có thể bao gồm:

Kiểm tra tử cung, âm đạo, trực tràng, bàng quang.

Cần được làm giảm đau trước khi làm các thủ thuật này.

Xét nghiệm máu:

Việc này để kiểm tra xương, máu và thận.

Chụp cắt lớp vi tính (CT scan).

Cộng hưởng từ (MRI), X-quang.

Chụp cắt lớp phóng xạ (PET scan).

Các xét nghiệm bằng hình ảnh giúp bác sĩ:

Xác định khối ung thư.

Xác định xem các tế bào ung thư đã lan rộng chưa.

Xét nghiệm trước chữa trị bệnh ung thư cổ tử cung là việc vô cùng quan trọng. Từ đây, các bác sĩ sẽ đưa ra phương án điều trị tốt nhất; đem lại kết quả khả quan nhất.

Điều trị ung thư cổ tử cung

Điều trị ung thư cổ tử cung rất phức tạp. Vì thế, các bệnh viện thường sẽ có đội ngũ chuyên điều trị K cổ tử cung giai đoạn sớm; cũng như một đội ngũ chuyên điều trị K cổ tử cung giai đoạn trễ. Điều trị K cổ tử cung ở giai đoạn đầu là lý tưởng nhất, cơ hội chữa khỏi rất cao. Nhưng đa số các bệnh nhân không phát hiện được bệnh ở giai đoạn này. Nhìn chung, có ba phương pháp điều trị chính cho ung thư cổ tử cung. Bao gồm phẫu thuật, xạ trị và hóa trị. Cụ thể từng phương pháp này như sau:

Phương pháp phẫu thuật: bác sĩ sẽ cắt bỏ khối ung thư:

Cắt bỏ cổ tử cung, bao gồm:

Phần cổ tử cung.

Mô xung quanh.

Phần trên của âm đạo.

Nhưng giữ lại phần tử cung.

Cắt bỏ tử cung, bao gồm cổ tử cung và tử cung.

Cắt bỏ buồng trứng và ống dẫn trứng.

Tùy thuộc vào giai đoạn ung thư.

Sẽ không thể có con nếu cắt bỏ tử cung.

Cắt bỏ đoạn chậu:

Đây là một phẫu thuật lớn.

Cắt bỏ cổ tử cung, âm đạo, tử cung, bàng quang.

Cắt bỏ buồng trứng, ống dẫn trứng và trực tràng.

Phương pháp xạ trị:

Trong điều trị này, bác sĩ sẽ chiếu tia xạ vào cơ thể.

Máy chiếu tia xạ đặt ở bên ngoài hoặc để trong cơ thể.

Một đợt xạ trị thường kéo dài khoảng 5-8 tuần.

Giai đoạn đầu: xạ trị hoặc kết hợp xạ trị với phẫu thuật.

Giai đoạn trễ: xạ trị kết hợp hóa trị; giảm chảy máu, đau đớn.

Phương pháp hóa trị:

Hóa trị hoặc kết hợp hóa trị với xạ trị.

Tiêm thuốc vào cơ thể qua đường tĩnh mạch.

Chữa trị ung thư cổ tử cung bằng các phương pháp trên đều gây ra tác dụng phụ. Nên tìm hiểu và tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên môn kỹ càng. Người bệnh có thể bị mãn kinh sớm, hẹp âm đạo, tắc nghẽn hạch bạch huyết sau khi điều trị.

Bị ung thư cổ tử cung nên ăn gì?

Bị ung thư cổ tử cung nên ăn gì? Việc điều trị ung thư cổ tử cung cần nhiều thời gian để tiêu diệt các tế bào ung thư. Để cơ thể có đủ sức chống chọi với bệnh, cần chế độ dinh dưỡng hợp lý.

Thực phẩm được khuyến khích bệnh nhân ung thư cổ tử cung nên ăn là:

Sữa, các sản phẩm được làm từ sữa (phô mai, sữa chua,…).

Trứng luộc.

Thịt gà.

Cá nước ngọt và nước mặn.

Các loại sò, hến.

Trái cây (dưa đỏ, xoài, mơ, đào, chuối, cam,…).

Rau xanh.

Một số loại củ (khoai tây, khoai lang, bí ngô, cà rốt, củ cải,…).

Các loại hạt, lúa mì, mầm lúa mì, gạo lứt, bột yến mạch,…

Các loại đậu: đậu nành, đậu tây, đậu Hà Lan,…

Các thực phẩm kể trên khi dùng cho người bệnh ung thư cổ tử cung cần phải được rửa sạch. Bệnh nhân có thể dùng thêm các loại nước sinh tố, các loại trà, đồ uống điện giải pha loãng,… Người bệnh nên chia thực phẩm ăn thành nhiều bữa; mỗi bữa cách nhau khoảng 2-3 giờ đồng hồ.

Bệnh nhân ung thư cổ tử cung nên ăn những thức ăn đã được nấu chín hoàn toàn. Một chế độ dinh dưỡng hợp lý có thể giúp người bệnh cảm thấy khỏe khoắn hơn; đồng thời tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.

Bị ung thư cổ tử cung nên kiêng gì?

Bị ung thư cổ tử cung nên kiêng gì? Chế độ ăn không hợp lý có thể gây đau đớn cho người bệnh; làm tình trạng bệnh nguy kịch hơn. Người bệnh ung thư cổ tử cung không nên ăn các thực phẩm sau:

Thức ăn đóng hộp, thức ăn nhanh.

Đồ ăn nhiều đường, nước có ga,…

Đồ ăn có vị cay, đắng, mặn, nóng,…

Thức ăn hun khói, tẩm ướp, nướng, chiên, rán, ngâm,…

Bệnh nhân ung thư cổ tử cung cần hạn chế tuyệt đối rượu, bia, cà phê,… Chế độ dinh dưỡng bệnh nhân ung thư cổ tử cung cần thực hiện khác nhau ở mỗi giai đoạn. Chính vì vậy, cần tuân thủ lời khuyên của bác sĩ. Cũng theo các chuyên gia, để quá trình điều trị đạt được hiệu quả như mong muốn; người bệnh nên tuyệt đối tránh xa các thực phẩm này; chứ không đơn giản là hạn chế trong khẩu phần ăn uống.

Chế độ ăn của bệnh nhân ung thư cổ tử cung

Ngăn ngừa ung thư cổ tử cung

Làm xét nghiệm phết tế bào cổ tử cung (Pap smear) định kỳ. Việc này có thể:

Phát hiện các vấn đề tử cung.

Phát hiện các thay đổi tiền ung thư ở cổ tử cung.

Tất cả phụ nữ 21-29 tuổi nên làm Pap smear ba năm một lần.

Phụ nữ trên 30 tuổi nên làm Pap smear, kèm xét nghiệm virus HPV.

Tiêm vắc xin phòng HPV:

Vắc xin HPV có thể bảo vệ bạn trước 9 chủng virus.

Các bạn nữ từ 9 đến 26 tuổi có thể tiêm HPV.

Vắc xin này có thể phòng 90% ung thư cổ tử cung, âm đạo,…

Sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục có thể:

Ngăn chặn nguy cơ lây lan bệnh qua đường tình dục.

Từ đó làm giảm nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung.

Không hút thuốc:

Hút thuốc làm tăng nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung.

Chế độ ăn lành mạnh:

Thực phẩm giàu Axit Folic (măng tây, bông cải xanh,…).

Thực phẩm giàu Vitamin C (cam, bưởi,…).

Thực phẩm giàu Beta Carotene (cà rốt, bí, dưa vàng,…).

Thực phẩm giàu Vitamin E (bánh mì ngũ cốc nguyên hạt, ngũ cốc,…).

Phòng tránh ung thư cổ tử cung cần được thực hiện sớm và kiên trì. Tử cung là một cơ quan của hệ thống sinh sản nữ; đây là nhà đồng thời là nơi nuôi dưỡng thai nhi. Chính vì vậy, hãy bảo vệ tử cung thật khỏe mạnh để nuôi dưỡng những đứa con thật tốt.

Nấm lim xanh hỗ trợ điều trị ung thư cổ tử cung

Nấm lim xanh hỗ trợ điều trị ung thư cổ tử cung như thế nào? Nấm lim rừng là thảo dược có nguồn gốc hoàn toàn thiên nhiên; rất an toàn với cơ thể người bệnh. Trong cây nấm lim chứa rất nhiều dược chất quý hiếm, được các nhà khoa học đánh giá cao. Công dụng cụ thể của những dược chất đó đối với ung thư cổ tử cung như sau:

Germanium giúp tăng cường miễn dịch, thúc đẩy sản sinh tế bào hồng cầu.

Beta và Hero-beta-glucans kích thích hệ thống miễn dịch hoạt động.

Adenosine hạn chế các cơn đau do điều trị bằng xạ trị, hóa trị.

Ling Zhi-8 protein chống dị ứng, giảm thiểu tác dụng phụ do hóa chất.

Vitamin, khoáng chất bổ sung dưỡng chất cho cơ thể.

Ngoài ra, nấm gỗ lim còn có tác dụng:

Bổ sung toàn diện các dưỡng chất.

Nâng cao sức khỏe người bệnh.

Giúp giảm đau, cầm máu.

Ổn định các chức năng bình thường.

Làm giảm tác dụng phụ gây ra bởi phẫu thuật, xạ trị, hóa trị.

Cây nấm lim rừng hỗ trợ chữa trị ung thư cổ tử cung rất hiệu quả. Nên sử dụng thảo dược này kiên trì từ 2-5 tháng; đồng thời kết hợp chế độ sinh hoạt lành mạnh. Điều đó sẽ giúp quá trình điều trị có kết quả tối ưu nhất.

Vacxin Phòng Bệnh Ung Thư Cổ Tử Cung

Vacxin phòng bệnh ung thư cổ tử cung

1. Tác dụng của vắc xin phòng ung thư tử cung

Có nhiều chủng HPV gây nên bệnh ung thư tử cung thường lây lan qua đường tình dục gây ra hầu hết các trường hợp ung thư cổ tử cung. Hiện nay có hai loại vắc xin được sử dụng rộng rãi trên thế giới đó là Gardasil và Cervarix Cả hai loại này có thể ngăn chặn hầu hết các trường hợp ung thư cổ tử cung nếu trước khi nữ giới tiếp xúc với vi rút gây bệnh.

Ngoài ra, cả hai có thể ngăn ngừa ung thư âm đạo và âm hộ ở phụ nữ, và Gardasil có thể ngăn chặn các mụn cóc ở bộ phận sinh dục ở phụ nữ và nam giới.

2. Sử dụng vắc xin ung thư cổ tử cung cho lứa tuổi nào

Vắc xin tiêm chủng ung thư cổ tử cung được khuyế n khích cho trẻ em cả gái và trai từ 11-12 tuổi mặc dù nó có thể tiêm chủng ở 9 tuổi nhưng mục đích chung là tiêm ngừa trước khi họ biết quan hệ tình dục. Một khi họ bị nhiễm với HPV thì vắc xin không hiệu quả bằng.

Nếu ở lứa tuổi từ 11-12 chưa được tiêm chủng thì trung tâm kiểm soát và phòng ngừa bệnh dịch khuyến cáo. Nữ giới dưới 26 tuổi chưa được tiêm phòng chủng vắc xin ung thư cổ tử cung thì nên tiêm ngay vắc xin phòng chủng để ngừa bệnh.

Tiêm ba mũi vắc xin trong khoảng 6 tháng đối với cả hai loại vắc xin này. liều thứ hai cách liều thứ nhất 1-2 tháng và liều thứ 3 tiêm sau liều thứ nhất 6 tháng.

Chú ý: Khuyến cáo dùng vắc xin tiêm ngừa ung thư cổ tử cung cho phụ nữ mang thai hoặc những người bị bệnh nặng. Sau khi tiêm xong nếu thấy có hiên tượng dị ứng nào thì nên tới gặp bác sĩ.

3. Vì sao phải tiêm phòng 3 mũi vắc xin phòng ngừa ung thư cổ tử cung

4.Thuốc ngừa chủng ung thư cổ tử cung giúp phòng tránh bệnh trong quan hệ tình dục.

Trong các thử nghiệm lâm sàng, Gardasil và Cervarix có hiệu quả trong các nhóm nữ giới trong độ tuổi hoạt động tình dục 26 hoặc trẻ hơn, một số người đã bị nhiễm một hoặc nhiều loại HPV. Tuy nhiên, Gardasil và Cervarix chỉ bảo vệ bạn từ các chủng cụ thể của HPV mà bạn đã không được tiếp xúc.

5.Tác dụng phụ của vắc xin phòng tránh ung thư cổ tử cung

Thường thù sau khi tiêm xong thì người tiêm biểu hiện các hiệu ứng nhẹ với thuốc như nhức đầu, sốt nhẹ hoặc có các triệu chứng giống như bị cúm. Đôi khi chóng mặt hoặc ngất xỉu xảy ra sau khi tiêm, đặc biệt là ở thanh thiếu niên. Còn lại ngồi trong 15 phút sau khi tiêm có thể làm giảm nguy cơ ngất xỉu. Ngoài ra, Cervarix cũng có thể gây buồn nôn, nôn, tiêu chảy hoặc đau bụng.

Tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm các phản ứng dị ứng nặng và thần kinh, chẳng hạn như điểm yếu, tê liệt và sưng não – đã được báo cáo ở một số ít phụ nữ. Tuy nhiên, hầu như tất cả các báo cáo của các tác dụng phụ có hại đối dường như đã xảy ra một cách tình cờ trong khoảng thời gian tiêm chủng.

6.Những phụ nữ đã được tiêm phòng vaccin ung thư cổ tử cung vẫn cần phải làm xét nghiệm

Thuốc chủng ngừa ung thư cổ tử cung không có ý định để thay thế các xét nghiệm pap. Thói quen tầm soát ung thư cổ tử cung thông qua kiểm tra vùng chậu và xét nghiệm Pap thường xuyên vẫn là một phần quan trọng của chăm sóc y tế dự phòng của người phụ nữ.

Bướu Cổ, Cường Giáp Là Gì? Phân Biệt Bệnh Cường Giáp Và Bướu Cổ

Nhiều người vẫn thường nhầm lẫn giữa bệnh bướu cổ và bệnh cường giáp. Trên thực tế, đây là hai căn bệnh riêng biệt, tuy nhiên chúng có mối quan hệ khá mật thiết với nhau. Các chuyên gia sẽ giúp bạn biết cách phân biệt giữa hai bệnh này.

Bệnh bướu cổ là gì?

Bệnh bướu cổ nói nôm na là tuyến giáp bị phình to ra. Dấu hiệu phổ biến và dễ nhận biết nhất của bướu cổ là có khối u cục ở cổ (thường lành tính). Nếu bướu đủ lớn, bạn có thể thấy ngay cả khi nhìn bên. Khi chạm vào bạn sẽ cảm thấy một khối cứng chắc, ngoài ra bạn còn có thể bị khó nuốt. Tuy nhiên cũng có trường hợp bướu không lớn và không gây ra triệu chứng nào.

DỄ DÀNG GẶP BÁC SĨ: GỌI 1900146 GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ SỨC KHỎE LẬP TỨC: GỌI 19001246

(Liên lạc qua điện thoại, trước khi đến trực tiếp cơ quan y tế, để tránh lây nhiễm Covid-19)

Nguyên nhân gây ra bệnh bướu cổ

Trên khắp thế giới, nguyên nhân phổ biến nhất của bướu cổ là do thiếu iốt, tuy nhiên ở nhiều quốc gia, đó là nguyên nhân khá hiếm hoi vì trong nước uống và một số loại thực phẩm đều có chứa iốt, chẳng hạn như muối ăn. Mặt khác, các bệnh lý tự miễn như bệnh cường giáp Graves hay bệnh nhược giáp Hashimoto là nguyên nhân thường gặp thứ hai. Ngoài ra, các u tuyến giáp cũng có thể gây bướu cổ. Tóm lại, bướu cổ có thể là do bệnh lý cường giáp, nhược giáp hay là bình giáp, chứ không chỉ đơn giản là tuyến giáp phình to.

DỄ DÀNG GẶP BÁC SĨ: GỌI 1900146 GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ SỨC KHỎE LẬP TỨC: GỌI 19001246

(Liên lạc qua điện thoại, trước khi đến trực tiếp cơ quan y tế, để tránh lây nhiễm Covid-19)

Thăm khám lâm sàng bướu cổ

Bác sĩ có thể phát hiện ra một bướu giáp (nếu nó đủ lớn) trong lúc khám sức khoẻ, chỉ bằng cách nhìn vào cổ của bạn. Nhưng để xác nhận chẩn đoán, bác sĩ có thể yêu cầu một số xét nghiệm, bao gồm xét nghiệm máu, chụp iốt phóng xạ, hoặc siêu âm tuyến giáp.

Phương pháp điều trị bệnh bướu cổ

Phương pháp điều trị phụ thuộc vào nguyên nhân của bướu cổ là gì. Chẳng hạn, nếu nguyên nhân bướu cổ là do bệnh viêm nhược giáp Hashimoto, bạn sẽ phải dùng thuốc thay thế hormone giáp hàng ngày. Điều này chỉ giúp ngăn không cho bướu cổ trở nên to hơn, nhưng sẽ không giúp nhỏ về bình thường.

Còn đối với bệnh cường giáp Graves, bạn có thể cần dùng thuốc hoặc iốt phóng xạ – một phương pháp điều trị giúp làm giảm kích thước của bướu cổ. Nếu các phương pháp điều trị này không đủ, bác sĩ sẽ cho bạn biết nếu bạn cần phẫu thuật.

DỄ DÀNG GẶP BÁC SĨ: GỌI 1900146 GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ SỨC KHỎE LẬP TỨC: GỌI 19001246

(Liên lạc qua điện thoại, trước khi đến trực tiếp cơ quan y tế, để tránh lây nhiễm Covid-19)

Bệnh cường giáp là gì?

Cường giáp là một tình trạng, trong đó tuyến giáp hoạt động quá mức và sản xuất ra quá nhiều hormone tuyến giáp. Hormone giáp giúp kiểm soát không chỉ sự trao đổi chất, sinh năng lượng của cơ thể, mà còn nhịp thở, nhịp tim, hệ thần kinh, cân nặng, nhiệt độ cũng như nhiều chức năng khác trong cơ thể. Do đó, khi tuyến giáp hoạt động quá mức (cường giáp) thì quá trình chuyển hóa của cơ thể tăng lên. Điều này dẫn đến việc bạn có thể bị căng thẳng, lo lắng, nhịp tim nhanh, run tay, đổ mồ hôi nhiều, giảm cân, và các vấn đề rối loạn giấc ngủ. Một điểm cần quan tâm là không phải cường giáp đi kèm với bướu cổ. Tùy mức độ và nguyên nhân của bệnh cường giáp mà tuyến giáp có phình to hay không, điển hình ta chỉ thấy xuất hiện bướu cổ trong trường hợp bướu giáp đa nhân hóa độc hay là bệnh Graves mức độ 2, 3 trở lên.

DỄ DÀNG GẶP BÁC SĨ: GỌI 1900146 GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ SỨC KHỎE LẬP TỨC: GỌI 19001246

(Liên lạc qua điện thoại, trước khi đến trực tiếp cơ quan y tế, để tránh lây nhiễm Covid-19)

Các triệu chứng của bệnh cường giáp

Các triệu chứng của tăng năng tuyến giáp bao gồm:

Mệt mỏi hoặc yếu cơ

Run tay

Tâm trạng thất thường

Lo lắng, hồi hộp

Tim đập loạn nhịp

Nhịp tim bất thường

Khô da

Khó ngủ

Giảm cân

Tăng tần suất đi tiêu/tiêu chảy

Nguyên nhân của bệnh cường giáp

Nguyên nhân phổ biến nhất của cường giáp là bệnh tự miễn Graves. Trong bệnh này, cơ thể tạo ra một loại kháng thể được gọi là immunoglobulin kích thích tuyến giáp (TSI), khiến tuyến giáp tăng sản xuất quá nhiều hormone tuyến giáp. Đây là bệnh di truyền và thường thấy ở phụ nữ.

Mặt khác, cường giáp có thể do có khối u trong tuyến giáp hay do một tình trạng nhiễm trùng. Ngoài ra một số phụ nữ có thể bị cường giáp trong thời gian mang thai hoặc trong năm đầu tiên sau sinh. Còn một nguyên nhân nữa là do tiêu thụ quá nhiều iốt (từ thực phẩm hoặc chất bổ sung) hoặc dùng thuốc có chứa iod, đều có thể làm cho tuyến giáp tăng hoạt động.

DỄ DÀNG GẶP BÁC SĨ: GỌI 1900146 GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ SỨC KHỎE LẬP TỨC: GỌI 19001246

(Liên lạc qua điện thoại, trước khi đến trực tiếp cơ quan y tế, để tránh lây nhiễm Covid-19)

Thăm khám lâm sàng

Chẩn đoán dựa trên các triệu chứng và xét nghiệm máu để đo mức độ kích thích tuyến giáp và các hormone tuyến giáp T3 và T4. Bác sĩ cũng có thể quyết định đặt máy siêu âm hoặc quét hạt nhân tuyến giáp.

Điều trị bệnh cường giáp

Cường giáp có thể điều trị bằng thuốc chống tuyến giáp can thiệp vào quá trình sản xuất hormone tuyến giáp. Một lựa chọn khác là điều trị bằng iốt phóng xạ để phá huỷ các tế bào giáp. Trong những trường hợp hiếm hoi mà phụ nữ không đáp ứng hoặc có phản ứng phụ từ các liệu pháp này thì có thể cần phải phẫu thuật để loại bỏ tuyến giáp (hoặc là một phần của tuyến). Việc lựa chọn điều trị sẽ tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng và nguyên nhân gây ra các triệu chứng, tuổi tác.

Phân biệt giữa bệnh bướu cổ và cường giáp

– Bướu cổ là một tình trạng bệnh lý có nhiều nguyên nhân, trong đó cường giáp là nguyên nhân phổ biến nhất.

– Bên cạnh đó, bướu cổ còn có thể là nhược giáp hay bình giáp.

– Cường giáp thì có thể có hoặc không gây bướu cổ.

DỄ DÀNG GẶP BÁC SĨ: GỌI 1900146 GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ SỨC KHỎE LẬP TỨC: GỌI 19001246

(Liên lạc qua điện thoại, trước khi đến trực tiếp cơ quan y tế, để tránh lây nhiễm Covid-19)

Bướu giáp đa nhân sẽ vừa gây cường giáp và bướu cổ.

Thiếu iod đơn thuần gây bướu cổ nhưng không gây cường giáp.

Bệnh grave độ 1 gây cường giáp nhưng không gây bướu cổ.

Du mắc bệnh cường giáp hay bướu cổ thì việc điều trị bệnh cũng hết sức cần thiết. Bạn có thể liên hệ đặt khám với bác sĩ Nguyễn Hoàng Bình của Hello Doctor theo số điện thoại