Top 4 # Xem Nhiều Nhất Bệnh Bướu Cổ Ung Thư Tuyến Giáp Mới Nhất 4/2023 # Top Like | Mgwbeautypageant.com

Bệnh Ung Thư Tuyến Giáp

Tuyến giáp là một tuyến nằm trước cổ tiết ra hormone và được vận chuyển đến các tế bào cơ thể thông qua các mạch máu và giúp điều chỉnh nhiệt độ cơ thể phù hợp môi trường, giữ cho não luôn minh mẫn, tim đập đều… Khi bộ phận này hoạt động quá mức nó sẽ trở nên suy yếu và không tiết đủ hormone cho các tế bào cơ thể. Lúc này bạn có thể đổi mặt với một số bệnh lý nguy hiểm, trong đó có ung thư tuyến giáp.

1. Ung thư tuyến giáp là gì

2. Triệu chứng của bệnh ung thư tuyến giáp

3. Tác hại của bệnh ung thư tuyến giáp

4. Nguyên nhân gây ra bệnh ung thư tuyến giáp

5. Điều trị ung thư tuyến giáp

6. Phòng chống ung thư tuyến giáp

7. Bác sĩ điều trị

Tuyến giáp thực hiện chức năng sản xuất hormone điều chỉnh nhịp tim, huyết áp, nhiệt độ cơ thể và trọng lượng. Ung thư tuyến giáp xảy ra trong các tế bào tuyến giáp – một tuyến hình bướm nằm ở dưới cổ.

Mặc dù ung thư tuyến giáp không phổ biến nhưng tỷ lệ mắc bệnh dường như đang gia tăng. Những công nghệ mới hiện nay cho phép tìm ra các loại ung thư tuyến giáp nhỏ mà trước đây chưa từng được tìm thấy.

Tùy từng giai đoạn mà người bệnh có những triệu chứng khác nhau:

Xuất hiện khối u: Người bệnh tự phát hiện ra khối u ở cổ, u to dần, di động khi nuốt, mật độ chắc và gồ ghề.

Xuất hiện hạch cổ: một số trường hợp chưa phát hiện được u qua khám lâm sàng mà đã xuất hiện hạch to ở cổ. Người bệnh cần phải làm thêm các xét nghiệm bổ sung khác nhằm chẩn đoán phân biệt ung thư tuyến giáp với các u lành tính khác.

Xuất hiện khối u: Khối u ở giai đoạn muộn phát triển khá lớn, lấn ra phía trước, ra sau, lên hai cực trên sát hai góc hàm và xuống dưới vào trong trung thất. Tuy nhiên khám lâm sàng không phát hiện được bệnh mà cần phải dựa vào các xét nghiệm cận lâm sàng khác. Bề mặt khối u thường gồ ghề, mật độ có chỗ cứng chắc nhưng có chỗ mềm. Khối u di động kém do đã phát triển, dính chặt và xâm lấn vào các mô xung quanh. Một số trường hợp ở giai đoạn muộn u gây chảy máu và bội nhiễm.

Khàn tiếng, khó thở, khó nuốt, nuốt nghẹn: Các triệu chứng này ở các mức độ khác nhau, có thể là khàn tiếng kéo dài, khó nuốt, nuốt nghẹn kèm đau khi nuốt.

Cảm giác đau tức tại vùng cổ do bị u chèn ép và kích thích đám rối thần kinh cổ.

Xuất hiện hạch to vùng cổ, đôi khi kèm đau cũng là dấu hiệu ung thư tuyến giáp giai đoạn muộn.

Ung thư tuyến giáp là một căn bệnh nguy hiểm, nếu không được điều trị kịp thời sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng cho người bệnh.

Ở giai đoạn sớm, ung thư tuyến giáp khiến cho bệnh nhân xuất hiện những khối u ở cổ, không chỉ gây mất thẩm mỹ cho người bệnh mà các khối u này còn khiến cho người bệnh này gặp khó khăn khi nuốt, thở,…

Ở giai đoạn muộn, ung thư tuyến giáp phát triển lớn hơn, chèn ép các dây thần kinh, gây cho người bệnh cảm giác đau đớn, trong những trường hợp nguy hiểm hơn là chảy máu, bội nhiễm và xấu nhất đó là tử vong.

Mặc dù các nguyên nhân chính xác gây bệnh ung thư tuyến giáp chưa được xác định rõ ràng nhưng các bác sĩ cũng không phủ nhận một số yếu tố nguy cơ có thể làm tăng nguy cơ phát triển ung thư tuyến giáp như.

Bệnh lành tính tuyến giáp (bướu cổ, viêm tuyến giáp…).

Tiếp xúc với bức xạ (do bất thường ở mức cao của bức xạ trong môi trường. Ung thư tuyến giáp có thể phát triển nhiều năm sau khi tiếp xúc. Tuy nhiên, chỉ có một số nhỏ ung thư tuyến giáp gây ra do tiếp xúc với bức xạ.).

Đột biến gen.

Thiếu I-ốt (không bổ sung đủ i-ốt trong chế độ ăn uống).

Các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ ung thư tuyến giáp bao gồm:

Giới tính: ung thư tuyến giáp thường gặp ở nữ giới hơn ở nam giới.

Tiếp xúc với chất phóng xạ có nồng độ cao: bao gồm việc điều trị bức xạ ở đầu, cổ và bụi phóng xạ từ các nguồn như nhà máy điện hạt nhân hoặc thử nghiệm vũ khí.

Một số hội chứng gen di truyền: có khả năng làm tăng nguy cơ ung thư tuyến giáp bao gồm ung thư tuyến giáp tuỷ trong gia đình, tân sinh đa tuyến nội tiết và hội chứng ung thư đại tràng di truyền.

Các xét nghiệm và thủ thuật được sử dụng để chẩn đoán ung thư tuyến giáp bao gồm:

Khám sức khoẻ: Bác sĩ sẽ tìm kiếm các thay đổi về thể chất trong tuyến giáp của bạn và hỏi về các yếu tố nguy cơ gây bệnh, chẳng hạn như tiếp xúc quá nhiều với phóng xạ và tiền sử gia đình về các khối u tuyến giáp.

Xét nghiệm máu: Xét nghiệm máu giúp xác định tuyến tuyến giáp hoạt động bình thường hay không.

Lấy mẫu mô tuyến giáp: Bác sĩ sẽ sử dụng kim để lấy các mẫu mô tuyến giáp đáng ngờ. Mẫu này được phân tích trong phòng thí nghiệm để tìm các tế bào ung thư.

Xét nghiệm bằng hình ảnh: Các xét nghiệm hình ảnh có thể bao gồm chụp cắt lớp vi tính (CT), chụp cắt lớp phát hiện positron (PET) hoặc siêu âm.

Xét nghiệm di truyền: Lịch sử gia đình bạn có thể khiến các bác sĩ đề nghị thử nghiệm di truyền để tìm các gen làm tăng nguy cơ ung thư của bạn.

Ung thư tuyến giáp có thể điều trị thành công, triệt căn bằng phẫu thuật và điều trị bổ trợ với I-131 kể cả với người bệnh ở giai đoạn tiến triển.

Điều trị ung thư tuyến giáp càng sớm khả năng chữa khỏi bệnh càng cao

Phẫu thuật: Thông thường cắt toàn bộ tuyến giáp và vét hạch cổ chọn lọc là phương pháp được lựa chọn đầu tiên trong điều trị ung thư tuyến giáp. Ung thư tuyến giáp giai đoạn sớm có thể chỉ cần phẫu thuật; Đối với những trường hợp có di căn hạch cổ, bác sĩ có thể chỉ định thêm điều trị bổ trợ bằng I-131 sau phẫu thuật.

Điều trị I-131: Tế bào tuyến giáp có khả năng hấp thu i-ốt tốt. Vì thế, I-131 có thể được sử dụng hiệu quả nhằm phá hủy những mô giáp còn lại (lành tính và ung thư) sau khi phẫu thuật. I-131 sau khi hấp thu vào sẽ phá hủy ADN và làm chết tế bào tuyến giáp.

Các tế bào của các cơ quan khác trong cơ thể do không có đặc tính bắt giữ I-131 vì thế sẽ ít chịu tác động của chất phóng xạ này. Một số người bệnh có thể bị sưng đau vùng cổ, viêm tuyến nước bọt. Tuy nhiên, tác dụng phụ này dễ khắc phục bằng cách uống nước và nhai kẹo cao su. Nếu sử dụng I-131 liều cao cũng có nguy cơ dẫn đến ung thư khác tuy nhiên tỷ lệ này là rất thấp.

Điều trị ung thư tuyến giáp tiến triển: Ung thư tuyến giáp thường ít khi di căn xa tuy nhiên khi đã có di căn xa thì vấn đề cần xem xét cẩn trọng. Mặc dù phẫu thuật và điều trị I-131 là phương pháp chính tuy nhiên những phương pháp này cũng có khi không hiệu quả.

Trong trường hợp này, xạ trị ngoài là phương pháp có thể áp dụng để điều trị di căn xương và các di căn khác. Điều trị xạ trị có thể giúp giảm tốc độ phát triển và sự lan tràn của tế bào ác tính. Bên cạnh đó, điều trị đích cũng là một phương pháp mới bước đầu ứng dụng cho bệnh nhân ung thư tuyến giáp giai đoạn tiến triển.

Khám và chữa trị ung thư Tuyến giáp tại Hello Doctor

Đội ngũ chuyên gia, bác sĩ chyên ung bướu hơn 20 năm kinh nghiệm thăm khám trực tiếp

Thời gian khám chữa rút ngắn tối đa giảm rủi ro di căn

Chi phí khám, chữa trị hợp lý phù hợp với bệnh nhân

Trang thiết bị y tế hiện đại cho kết quả chuẩn xác

Phác đồ điều trị ung thư hiện đại

Áp dụng bảo hiểm y tế

Theo dõi, chăm sóc bệnh nhân ngay cả khi ở nhà

Càng sớm phát hiện ung thư tuyến giáp, bạn càng có cơ hội chữa lành. Chính vì vậy mà ngay khi thấy có các dấu hiệu của bệnh ung thư tuyến giáp, bạn hãy đến gặp bác sĩ để được khám, chuẩn đoán, xác định bệnh và có cách điều trị phù hợp. Bạn có thể liên hệ đặt khám với Hello Doctor theo số điện thoại 1900 1246 để được các bác sĩ nhiều năm kinh nghiệm giúp đỡ và hỗ trợ.

Tránh tiếp xúc với tia bức xạ: Việc tiếp xúc nhiều với tia phóng xạ sẽ làm tăng nguy cơ ung thư tuyến giáp.

Bổ sung trái cây và rau xanh trong bữa ăn hằng ngày, hạn chế tiêu thụ chất béo, hạn chế các loại đồ ăn chế biến sẵn và các loại thịt đỏ.

Tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày và 5 ngày/ tuần giúp phòng tránh nhiều bệnh ung thư.

Duy trì cân nặng phù hợp.

Không hút thuốc lá và sử dụng các đồ uống có cồn.

Khám sức khỏe định kỳ 1-2 lần/năm.

Tìm Hiểu Về Nạo Vét Hạch Cổ Trong Ung Thư Tuyến Giáp Đã Phẫu Thuật Tại Bệnh Viện Ung Bướu Đà Nẵng

Ung thư tuyến giáp không phải là loại ung thư phổ biến, chỉ chiếm 0,74% và 2,3 % tương ứng ở nam và nữ. Ung thư tuyến giáp có tiên lượng tương đối tốt, tỷ lệ tử vong do Ung thư tuyến giáp chỉ chiếm 0,17% và 0,26% tương ứng ở nam và nữ trong số các trường hợp tử vong do ung thư. Tùy từng thể ung thư mà có các yếu tố nguy cơ, biểu hiện lâm sàng, tiên lượng bệnh…khác nhau. Chẩn đoán bệnh chủ yếu dựa vào xét nghiệm chọc hút kim nhỏ và tế bào học Điều trị ung thư tuyến giáp tùy theo thể bệnh và giai đoạn phát triển bệnh. Điều trị phẫu thuật, iot phóng xạ/hóa chất và phối hợp hormon giáp thường được áp dụng.

I. ĐẠI CƯƠNG

Ung thư tuyến giáp không phải là loại ung thư phổ biến, chỉ chiếm 0,74% và 2,3 % tương ứng ở nam và nữ. Ung thư tuyến giáp có tiên lượng tương đối tốt, tỷ lệ tử vong do Ung thư tuyến giáp chỉ chiếm 0,17% và 0,26% tương ứng ở nam và nữ trong số các trường hợp tử vong do ung thư. Tùy từng thể ung thư mà có các yếu tố nguy cơ, biểu hiện lâm sàng, tiên lượng bệnh…khác nhau. Chẩn đoán bệnh chủ yếu dựa vào xét nghiệm chọc hút kim nhỏ và tế bào học Điều trị ung thư tuyến giáp tùy theo thể bệnh và giai đoạn phát triển bệnh. Điều trị phẫu thuật, iot phóng xạ/hóa chất và phối hợp hormon giáp thường được áp dụng.

II. CHỈ ĐỊNH

III.CHỐNG CHỈ ĐỊNH

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện – 1 bác sĩ phẫu thuật – 1 bác sĩ gây mê – 2 bác sĩ phụ mổ – 1 kỹ thuật viên gây mê – 1 điều dưỡng dụng cụ – 1 điều dưỡng ngoài – 1 hộ lý 2. Phương tiện – Máy gây mê – Dao điện – Dụng cụ mổ 3. Người bệnh – Làm các xét nghiệm cơ bản trước mổ – Ngày trước mổ: khám và giải thích về bệnh tình cho người bệnh và người nhà người bệnh cho ký cam kết trước mổ. Tối dùng thuốc an thần. – Vẽ cổ trước khi mổ. 4. Hồ sơ bệnh án: Làm hồ sơ bệnh án theo mẫu qui định chung của Bộ Y tế

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Kiểm tra hồ sơ 52 2. Kiểm tra người bệnh 3. Thực hiện kỹ thuật – Gây mê: Gây mê toàn thân có đặt nội khí quản. – Tư thế người bệnh: + Nằm ngửa +Hai tay để dạng +Cổ ưỡn + Độn gối dưới 2 vai – Vị trí phẫu thuật viên và phụ: + Phẫu thuật viên: Đứng cùng bên với thùy cần phẫu thuật +Phụ 1: Đứng đối diện với phẫu thuật viên + Phụ 2: Đứng dưới phụ 1 + Dụng cụ viên: đứng phía sau phẫu thuật viên – Đường rạch da: + Được xác định khi người bệnh ở tư thế ngồi. + Vị trí ở trên hõm ức 1 cm, tốt nhất là trùng với nếp da. + Hướng đường mổ cong lên trên. – Các thì trong phẫu thuật: Thì 1 – Rạch da và bộc lộ tuyến: – Rạch da qua lớp cơ bám da cổ, ngay phía trên các tĩnh mạch cổ trước trên lớp nông của cân cổ sâu. – Tách vạt da: theo lớp vô mạch + Lên trên tới sụn giáp + Xuống dưới tới hõm ức. – Đi vào tuyến giáp theo đường bên (không đi theo đường giữa) là đường dọc theo bờ trước của cơ ức đòn chũm. – Tách cơ vai – móng: – Tách dọc cơ ức giáp: Theo thớ dọc của cơ bằng dao điện. Ngay phía dưới cơ là thùy tuyến giáp. Thì 2 – Xử lý thương tổn: – Phẫu tích cực dưới: Bóc tách tuyến giáp ra khỏi tổ chức xung quanh, phẫu tích cầm máu động mạch giáp dưới, chú ý tuyến cận giáp dưới. – Phẫu tích cực trên: Bóc tách cực trên tuyến giáp, kẹp và buộc động mạch giáp trên, chú ý tuyến cận giáp trên và dây thanh quản trên. – Tách toàn bộ phần sau ngoài của thùy sau đó xác định dây chằng Berry. – Xác định dây thần kinh quặt ngược, các tuyến cận giáp. – Cắt thùy tuyến giáp trên dây thần kinh quặt ngược sau khi đã tách tuyến cận giáp. – Tiếp tục phẫu tích về eo tuyến để cắt bỏ eo tuyến. – Sau đó cắt trọn thùy và nạo vét hạch cùng bên Thì 3 – Nạo vét hạch: – Khoang trung tâm: Giới hạn trong là trục khí – thực quản, giới hạn ngoài là động mạch cảnh trong, giới hạn trên là sụn giáp, giới hạn dưới là trung thất trên + Tách dọc theo đường đi của dây thần kinh quặt ngược 53 + Lấy bỏ toàn bộ hạch gồm cả tổ chức mỡ từ trên xuống dưới bao gồm các hạch trước, cạnh bên khí quản. – Khoang bên: Giới hạn phía ngoài động mạch cảnh trong + Lấy bỏ toàn bộ tổ chức mỡ và hạch bảo tồn cơ ức đòn chũm, tĩnh mạch cảnh trong, dây thần kinh X và dây tủy sống + Chú ý bên trái bảo tồn ống ngực Thì 4 – Đóng vết mổ khâu da: Đặt dẫn lưu tại khoang nạo vét hạch. Không cần khâu lại các cơ. Tổ chức dưới da khâu lai mũi rời bằng chỉ tiêu (vicryle 3/0). Da khâu bằng chỉ luồn tự tiêu dưới da.

VI. THEO DÕI

VII. XỬ TRÍ TAI BIẾN

– Chảy máu : mở vết mổ cầm máu lại – Nói khàn: Chống phù nề – corticoid – vitamin 3B – Tê tay chân – Cơn tetani: Calciclorid tiêm tĩnh mạch – Khó thở: + Thở ôxy + Mở khí quản – Nhiễm trùng: Kháng sinh, chống phù nề

54 19. KỸ THUẬT CẮT TOÀN BỘ TUYẾN GIÁP,

Tổng Hợp Những Cây Thuốc Điều Trị Bướu Cổ (Bướu Tuyến Giáp) Hiệu Quả

Bạn Liên ở TP. Hồ Chí Minh hỏi:

Em bị bướu cổ nay cũng lâu rồi đi khám Bác sỹ nói bướu đơn thuần nhưng nay em thấy nó cũng phát triển lớn hơn trước và cũng làm em khó thở. Luôn có cái gì vướng ngay cổ với đờm.

Cho em hỏi có cây thuốc nào điều trị được bệnh bướu cổ không ? Nếu có thì cách dùng như thế nào và phải uống bao lâu thì thấy có kết quả ? Em cảm ơn!

Chào Liên, chúng tôi trả lời câu hỏi của bạn như sau:

Bướu cổ hay còn gọi là bướu tuyến giáp (Bướu lành) là loại bướu phát sinh từ tuyến giáp ở dưới vùng cổ. Nguyên nhân chủ yếu gây nên loại bướu này là do cơ thể thiếu iốt.

Phương pháp điều trị bướu cổ

Hiện nay có nhiều phương pháp điều trị bệnh bướu cổ như dùng thuốc hoặc phẫu thuật mổ cắt bỏ. Nếu khối u quá lớn bệnh nhân nên áp dụng phương pháp cắt bỏ. Ngoài ra bạn nên duy trì một chế độ ăn uống đủ dưỡng chất, nhất là iot.

Nếu bướu còn nhỏ bạn có thể sử dụng giải pháp dùng cây thuốc nam để điều trị mà không cần phải phẫu thuật.

Hiện nay y học cổ truyền có một số cây thuốc vị thuốc có tác dụng điều trị bướu cổ rất tốt như: cây xạ đen, quả ké đầu ngựa ……

Vì sao xạ đen, ké đầu ngựa lại có tác dụng điều trị bướu cổ ?

Cây xạ đen và quả ké đầu ngựa là 2 vị thuốc từ dân gian có những hoạt chất kháng u rất mạnh, hoạt chất này giúp cô lập tế bào u bướu và dần dần loại bỏ chúng.

Ngoài ra cây xạ đen và quả ké đầu ngựa còn có hoạt chất chống viêm, kháng khuẩn mạnh giúp quá trình điều trị bướu cổ nhanh và hiệu quả hơn.

Cách điều trị bướu cổ bằng cây thuốc nam

Lấy 40 gam cây xạ đen khô, 15 gam ké đầu ngựa sắc với 1,5 lít nước để uống trong ngày. Dùng liên tục phương pháp này trong thời gian khoảng 2 tháng là có chuyển biến rõ rệt, kích thước bướu sẽ giảm đi trông thấy.

Đây là một phương pháp điều trị bướu cổ hiệu quả, xong chúng tôi cũng khuyến cáo nếu khối u quá lớn vượt quá 3 cm thì bạn nên sử dụng phương pháp phẫu thuật cắt bỏ là hiệu quả nhất.

Bệnh Ung Thư Tuyến Giáp Kiêng Ăn Gì?

Muối i-ốt và các thực phẩm chứa nhiều muối i-ốt như rong biển, tảo biển,… tuy có độ dinh dưỡng cao nhưng cần được ăn với số lượng hạn chế. Đối với người bị ung thư tuyến giáp, việc thay đổi lượng i-ốt nạp vào cơ thể có thể ảnh hưởng rất nhiều tới tình trạng bệnh.

Người bệnh cần lưu ý lượng i-ốt ăn hàng ngày bao gồm lượng muối khi nấu nướng và trong các thực phẩm giàu i-ốt. Do đó, cần đặc biệt lưu ý và cân đối hàm lượng cho phù hợp để không bị nạp quá nhiều khoáng chất này.

Khi được hấp thụ vào cơ thể, hàm lượng canxi lớn trong những thực phẩm này gây ảnh hưởng tới tác dung của 1 số loại thuốc điều trị ung thư tuyến giáp. Vì thế, người bệnh nếu ăn nhiều các thực phẩm này có thể gây ra các phản ứng phụ ảnh hưởng tới quá trình điều trị bệnh.

Người bệnh khi muốn sử dụng các thực phẩm này nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để biết được có được dùng hay không và với lượng bao nhiêu.

Bánh mì đóng gói và bánh nướng đều là các thực phẩm giàu gluten. Theo khuyến cáo y tế, bệnh nhân ung thư tuyến giáp, suy tuyến giáp nên hạn chế ăn vì gluten gây ảnh hưởng xấu cho quá trình điều trị bệnh.

Các thực phẩm giàu gluten có chứa nhiều đường và nhiều tinh bột. Nó có thể gây tổn thương ruột non của người bệnh ung thư tuyến giáp. Hơn nữa, gluten nếu ăn nhiều có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, là nguy cơ gây ra các bệnh tuyến giáp. Nó làm tuyến giáp dễ bị viêm hơn và khiến cho bệnh thêm trầm trọng hơn.

Vì vậy, người bệnh ung thư tuyến giáp cần nhớ không được ăn bánh ngọt, bánh nướng, bánh mì có chứa gluten.

Caffeine gây ra những tác động tiêu cực cho cơ thể bệnh nhân ung thư tuyến giáp. Chất này kích thích hệ tiêu hóa và gây ra các triệu chứng như nôn nóng, sốt ruột, ù tai, tay chân run,… Do đó, hệ tiêu hóa trở nên yếu hơn và giảm hấp thụ thuốc điều trị ung thư tuyến giáp. Ngoài ra, caffeine còn kích thích hệ thần kinh khiến máu lên não nhiều hơn tạo sức ép cho hệ tim mạch dẫn tới mất ngủ, lo lắng, tăng huyết áp,… Những tình trạng đó đều khiến cho sức khỏe của bệnh nhân giảm sút.

Đậu nành và các sản phẩm từ đậu nành như đậu phụ, sữa đậu nành chứa nhiều chất dinh dưỡng tốt cho cơ thể. Đáng tiếc là bệnh nhân ung thư tuyến giáp lại không được sử dụng nhiều các loại thực phẩm này. Đậu nành và các sản phẩm từ đậu nành khi ăn nhiều có thể ức chế tuyến giáp sản sinh ra các hormone mới.

Trong lòng đỏ trứng có chứa lượng i-ốt lớn. Vì vậy ăn lòng đỏ trứng nhiều có thể làm tăng lượng i-ốt trong cơ thể khiến tuyến giáp hoạt động kém hiệu quả hơn. Đặc biệt, người bệnh ung thư tuyến giáp trước khi xạ trị bằng i-ốt không nên ăn lòng đỏ trứng gà. Ngoài ra, lòng đỏ trứng gà còn chứa nhiều chất béo khó tiêu hóa gây áp lực cho tim mạch, ảnh hưởng tới quá trình cung cấp máu cho cơ thể.

Các loại cà phê.

Nước ngọt có ga đặc biệt là Cocacola.

Rượu mạnh và các sản phẩm từ rượu như coktail.

Các loại bia, kể cả bia không độ hay còn gọi là bia chay.

Người bệnh ung thư tuyến giáp nên lựa chọn ăn các loại hoa quả để sử dụng trong quá trình điều trị bệnh.