Top 13 # Xem Nhiều Nhất Bệnh Care Ở Chó Thể Thần Kinh Mới Nhất 4/2023 # Top Like | Mgwbeautypageant.com

Virus Care: Nguyên Nhân Chính Gây Bệnh Care Ở Chó

Virus Care là 1 bệnh truyền nhiễm có tính lây lan rộng và diễn biến rất nhanh. Chó có thể chết sau vài ngày nếu không được cứu chữa kịp thời. Bạn nên tìm hiểu thật kỹ nguyên nhân gây bệnh để biết được phương pháp phòng tránh, giảm thiểu những hậu quả đáng tiếc.

Bài viết này được viết bởi đội ngũ chuyên gia PetHealth, dựa trên những kinh nghiệm thực tế và kiến thức chuyên ngành lâu năm sẽ giúp bạn hiểu rõ được vấn đề này hơn.

Virus Canine Distemper – Nguyên nhân chính gây bệnh Care ở chó

Bệnh Care còn được người Việt Nam gọi với cái tên là bệnh sài sốt ở chó. Bệnh do Canine Distemper Virus (CDV) gây ra.

Virus này thuộc nhóm Paramyxo và có cấu trúc ARN trong nhiễm sắc chất và nhân tế bào.

Không như Parvovirus, CDV có sức đề kháng yếu khi ra ngoài ngoại cảnh. Trong điều kiện bình thường, có ánh sáng, virus bị tiêu diệt sau vài giờ. Tuy nhiên, trong xác chết lên men, virus có thể sống khoảng 38h.

Các chất sát trùng thông thường như NaOH, Focmon có thể tiêu diệt virus 1 cách dễ dàng.

Virus thường sinh sôi và phát triển mạnh hơn vào những tháng có thời tiết nóng ẩm, mưa nhiều. Như vào những dịp đầu, cuối năm.

Nguyên nhân trực tiếp lây nhiễm virus care

Virus sẽ lây nhiễm trực tiếp từ chó ốm sang chó khỏe. Qua quá trình tiếp xúc với dịch mũi, nước mắt, nước bọt, nước tiểu, phân…

Nếu quá trình tiếp xúc càng nhiều thì nguy cơ mắc bệnh càng cao.

Virus lây qua đường hô hấp và đường tiêu hóa.

Nguyên nhân gián tiếp

Virus có thể bám vào các trung gian truyền bệnh như côn trùng, chim chóc, các loài gặm nhấm… Sau đó lây lan thông qua đường hô hấp, đường tiêu hóa để gây bệnh cho chó cưng.

Nhiều khi virus cũng bám lên thức ăn, chó vô tình ăn phải sẽ bị mắc bệnh.

Con người cũng đóng vai trò là trung gian truyền bệnh. Virus sẽ bám lên quần áo, tay chân…. Và lây nhiễm qua chó thông qua quá trình ôm ấp, vuốt ve. Đó là lý do nhiều chú chó vẫn bị nhiễm bệnh Care chó trong khi không ra khỏi nhà.

Giống chó và độ tuổi lây nhiễm mạnh nhất

Tất cả mọi giống chó đều có thể nhiễm virus Care. Ngoài ra thì chó sói, chồn, rái cá cũng bị mắc bệnh này.

Bệnh Care xảy ra chủ yếu trên chó con, có độ tuổi từ 2-12 tháng. Đặc biệt là độ tuổi 3-4 tháng. Và gây tỷ lệ chết cực cao. Có khi lên tới 100%

Các giống chó nhập ngoại thường hay bị mắc mắc Care hơn các giống chó nội.

Chó trường thành vẫn bị nhiễm Virus Care, nhưng sẽ không phát bệnh. Mà sẽ ở thể mang trùng và là trung gian truyền bệnh.

Bệnh Care ở chó nếu phát hiện muộn sẽ xảy ra những hậu quả gì?

Khác bệnh chó bị ghẻ, bệnh Care có tốc độ diễn biến nhanh và có nhiều dạng. Thông thường, nếu không chữa trị kịp thời, chó sẽ chết sau vài ngày phát bệnh.

Vậy nên nếu nhận thấy bất cứ triệu chứng nào, hãy đưa chó tới ngay các cơ sở thú y để kịp thời cứu chữa. Để lâu ngày thì khả năng chữa trị gần như bằng 0.

Phương pháp điều trị virus care ở chó

Hiện nay, bệnh Care không có thuốc đặc trị. Để chữa bệnh care ở chó có thể khỏi bệnh, 1 phần sẽ phải dựa vào sức chống chọi của chó với bệnh. Và 1 phần phụ thuộc vào phác đồ điều trị của .

Bác sĩ sẽ bổ sung nước, các chất điện giải đã bị mất trong quá trình tiêu chảy, nôn cho chó. Kết hợp thêm các loại thuốc bổ và phòng tránh nhiễm trùng kế phát.Bạn hãy thận trọng và tìm 1 địa chỉ thú y uy tín để đưa chó tới chữa Care.

Vì cần phải có những kỹ thuật đặc trị và kinh nghiệm từ các bác sĩ thì tỷ lệ sống sót của chó cưng mới được cải thiện.

Xin chân thành cảm ơn!

Để được hỗ trợ trực tiếp miễn phí 100% từ PetHealth, Quý khách hàng xin vui lòng liên hệ: Phòng chăm sóc khách hàng

Bệnh Care Ở Chó: Triệu Chứng Và Cách Chữa Trị Bệnh Care

1. Bệnh Care ở chó là gì?

Bệnh Care ở chó còn được gọi là bệnh sài sốt chó là một căn bệnh truyền nhiễm cấp tính được gây ra do loại virus có tên khoa học là Canine distemper virus (CDV). Và căn bệnh này không chỉ xuất hiện ở chó mà còn ở các loài ăn thịt khác như: chó sói, cáo, chồn, rái cá.

Đây được xem là một trong những căn bệnh nguy hiểm nhất ở chó với tỷ lệ tử vong cao. Đây chính là nguyên nhân gây ra cái chết cho hàng nghìn chú chó mỗi năm. Nếu bạn đang thắc mắc bệnh Care ở chó có lây không thì câu trả lời là có, không chỉ vậy mà khả năng lây nhiễm còn cực kỳ nhanh, cho nên cần cách ly khi phát hiện chó có biểu hiện nhiễm bệnh.

2. Nguyên nhân chó bị bệnh Care

Bệnh Care xuất hiện nhiều khi có sự thay đổi thất thường của thời tiết, đặc biệt là giai đoạn mưa nhiều, độ ẩm cao. Các giống chó và độ tuổi đều có khả năng mắc phải, tuy nhiên chó con từ 2 – 12 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm cao hơn cả và chó con giai đoạn 3 – 4 tháng có tỷ lệ tử vong do bệnh cao nhất.

Virus gây bệnh có mặt ở nhiều nơi trong không khí, môi trường sống, các đồ vật hay thức ăn, chúng xâm nhập vào cơ thể chó qua đường hô hấp, tiêu hóa hoặc thần kinh. Chỉ cần chó tiếp xúc với không khí, các đối tượng, hay ăn thức ăn có chứa virus thì sẽ bị nhiễm bệnh.

3. Biểu hiện chó bị nhiễm bệnh Care

Triệu chứng ngoài da

Da chó xuất hiện các nốt chấm đỏ, sau đó to dần bằng hạt gạo và có mủ như các nốt sài ở các vùng da mỏng và ít lông như bụng, ngực, đùi trong,… Đây cũng chính là nguyên nhân bệnh Care còn có tên là bệnh sài sốt chó. Các nốt sài này khi vỡ ra có mùi hôi rất khó chịu, nhưng cũng có trường hợp khô lại, đóng vảy và bung ra.

Khoảng 80% chó bị da tăng sinh ở các khu vực mõm, bàn chân sau 10 – 15 ngày nhiễm bệnh. Nặng hơn da lòng bàn chân có thể nứt ra khiến chó đau và đi lại khập khiễng.

Viêm dạ dày, ruột là các biến chứng của bệnh Care. Biểu hiện là chó bị nôn mửa, mất nước, ban đầu nôn ra thức ăn, nôn khan và sau đó là nôn ra dịch vàng.

Chó bị tiêu chảy, lúc đầu phân lỏng có màu vàng xám, sau đó chuyển sang màu cafe và có lẫn máu tươi, mùi tanh rất khó chịu. Lúc này chó sẽ bị kiệt sức, mệt mỏi, da nhăn nheo, mắt trũng do mất nước, mất chất điện giải. Có những chú chó chết 5 – 7 ngày sau đó.

Có những chú chó bị viêm niêm mạc miệng, viêm hạch hạnh nhân hàm.

Đường hô hấp

Viêm phổi là dấu hiệu đặc trưng khi chó bị bệnh Care. Ở giai đoạn 1 chó bị ho khan, nước mũi chảy ra có dịch nhầy màu xanh. Sau đó thở gấp, khò khè khó thở, có hiện tượng chảy nước mũi đặc kèm máu hoặc mủ, có bọt ở miệng.

Triệu chứng thần kinh

Lúc này hệ thần kinh của chó sẽ gặp nhiều biến chứng, chó buồn rầu, ủ rũ, dễ trở nên hung dữ hơn bình thường. Các cơn co giật xảy ra thường xuyên, chó đi loạng choạng, run rẩy, nếu khỏi bệnh cũng sẽ để lại các di chứng như ốm yếu, đi xiêu vẹo, điếc,…

Nhiều chú chó xảy ra hiện tượng động kinh, không tự chủ được cắn bất cứ vật gì trong ở xung quanh, sùi bọt mép, tiểu tiện, đại tiện không tự chủ, chạy lung tung, vô thức, đâm vào tường,…

Triệu chứng ở mắt

Chó bị viêm mắt, chảy nước mắt, tròng mắt đục dần có khi bị loét. Nặng hơn có thể dẫn đến bị mù.

4. Cách chữa trị chó bị bệnh Care?

Dù là một căn bệnh hết sức nguy hiểm nhưng cho đến nay vẫn chưa có loại thuốc đặc trị đặc hiệu nào để chữa bệnh Care. Vậy cách chữa bệnh Care ở chó là gì, cần phải làm gì khi chó có dấu hiệu bị bệnh Care?

Khi phát hiện những dấu hiệu đầu tiên của bệnh Care ở chó, điều đầu tiên cần làm là cách ly chú chó nhiễm bệnh ra khu vực khác để tránh lây nhiễm trong trường hợp bạn đang nuôi chung với chó khác.

Cần cấp tốc bù nước cho chó vì lúc này chúng bị mất nước nghiêm trọng. Tốt nhất nên trực tiếp đưa vào miệng cún, sử dụng bơm xi lanh bơm nước pha Glucose.

Đưa chó đến phòng khám thú y gần nhất càng nhanh càng tốt để được chữa trị kịp thời vì bệnh diễn biến rất nhanh và nguy hiểm. Trong trường hợp nơi bạn sống không có phòng khám thú y nào gần thì cần liên lạc với bác sĩ thú y để được tư vấn và xử lý tại nhà đúng cách, trước khi bạn có thể đưa bé đi chữa bệnh.

Bệnh Care Ở Chó Là Gì? 5 Triệu Chứng Đặc Trưng Nhất Của Bệnh Care

Bệnh Care hay còn được gọi bệnh Sài sốt chó – là căn bệnh rất nguy hiểm, nguyên nhân dẫn tới hàng nghìn cái chết cho những chú chó con từ 2-6 tháng tuổi nếu không được chữa trị kịp thời.

Với những người nuôi chó cảnh thì Care được xem là kẻ thù lớn nhất. Hiện tại, mới chỉ có vac-xin phòng ngừa mà chưa có phương pháp điều trị nào tận gốc và triệt để.

Nguyên nhân gây bệnh Care

Bệnh Care ở chó con do virus canine Distemper hay CDV gây ra, khi mắc bệnh chó con thường có rất nhiều biểu hiện đặc biệt, và nếu không được chữa trị thì sẽ chết. Nếu có chữa khỏi sẽ để lại di chứng về sau. Tỷ lệ chữa khỏi là rất hiếm.

Đáng tiếc là chưa có thuốc nào có thể chữa được Care ở chó.

Đối tượng mắc bệnh Care

Bệnh Care không chừa một chú chó nào. Tuy nhiên bệnh xuất hiện nhiều nhất là chó trong giai đoạn lớn từ 3 – 10 tháng tuổi. Chó càng nhỏ càng có nguy cơ mắc bệnh cao. Tại sao vậy?

Chó con khi chào đời còn khá yếu ớt, sức đề kháng gần như không có vì vậy, trong giai đoạn này những chú chó con là đối tượng yêu thích không chỉ Care mà còn nhiều vi khuẩn, virus khác. Tỷ lệ này sẽ giảm đi khi chó lớn lên và được tiêm vắc- xin đầy đủ.

Ngoài ra Care còn xảy ra nhiều hơn trong giai đoạn thời tiết nồm ẩm đặc trưng của Việt Nam.

Con đường lây truyền bệnh Care ở chó

Bệnh Care ở chó lây truyền qua các dịch tiết ở các cơ quan trên cơ thể chó bị bệnh, qua dịch nhờn, hệ hô hấp, virus của bệnh Care có thể phát tán trong môi trường không khí khiến chó con nhiễm bệnh.

Con người và các động vật khác tiếp xúc với chó cũng có thể vô tình trở thành một đối tượng trung gian truyền bệnh.

Đây cũng chính là lý do nhiều phòng khám từ chối lưu buồng qua đêm cho chó bị Care. Bệnh lây truyền quá nhanh giữa các cá thể chó. Đôi khi việc đưa chó tới phòng khám thú y cũng có thể gây ra lây chéo nhưng đưa tới phòng khám là việc nên làm khi phát hiện ra các dấu hiệu bất thường ở chó.

Ngoài ra thời tiết, điều kiện nhiệt độ và môi trường cũng là những yếu tố khiến virus có thể sinh sôi và phát triển mạnh mẽ hơn.

Vậy bệnh Care có khả năng lây truyền sang người không. Hãy tham khảo bài viết: Bệnh care ở chó có lây sang người không?

Dấu hiệu và những biểu hiện bệnh Care ở chó đặc trưng

Khi mắc bệnh Care, chó nhà bạn thường có các biểu hiện rất đặc trưng qua hệ thống các cơ quan trong cơ thể. Đầu tiêu thường mệt mỏi, ủ rũ, chán ăn, nằm bẹp một chỗ, không thích chơi đùa.

Bệnh bắt đầu rõ rệt hơn khi tiếp cận các cơ quan trong cơ thể cún.

Hệ tiêu hóa bị ảnh hưởng bởi Care

Viêm dạ dày và đường ruột khiến chú chó nhanh chóng mất nước do ỉa chảy và nôn mửa ra bọt kéo dài

Tuy nhiên, chó nôn ra bọt trắng, bọt vàng kèm bỏ ăn cũng là dấu hiệu của rất nhiều căn bệnh khác. Vì vậy khi thấy triệu chứng này, chưa chắc cún đã phải mắc Care đâu nha. Còn vô số bệnh khác cũng có dấu hiệu tương tự như vậy. Ví dụ như Parvo, viêm ruột… XEM THÊM

Phần lớn chó khi đi ngoài thường kèm theo chất nhầy, phân có màu vàng xám lãn niêm mạc dạ dày. Do tiêu chảy với tần suất lớn và không được bù nước khiến chó nhanh chóng bị kiệt sức trong giai đoạn này.

Giai đoạn 2: Phân chuyển sang mầu cafe hoặc màu đen, lẫn máu kết hợp với triệu chứng nôn kèm bọt vàng.

Giai đoạnh 3: Phân loãng và kèm máu tươi thay vì máu khô như giai đoạn 2. Tới gần giai đoạn cuối, chó sẽ không tự chủ được việc đi vệ sinh của nó dẫn tới tử vong.

GĐ1: Rất đơn giản đó là nước mũi chảy ra có dịch nhày màu xanh.

GĐ2: Thở gấp, khó thở thành tiếng khò khè rõ rệt, có thể có hiện tượng bọt ở mồm.

Do việc viêm đường tiêu hóa nặng khiến khả năng hồi phục của chúng giảm sút và nhanh chóng mất nước cơ thể. Điều này khiến chó nhanh chóng tê liệt và chết sau vài ngày.

Viêm phổi là dấu hiệu đặc trưng nhất của bệnh care ở chó.

Đây là những dấu hiệu của bệnh Care thể hiện qua đường hô hấp. Cần kết hợp với các biểu hiện khác để kết luận bệnh chính xác hơn.

Mắt đục đần và bắt đầu có mủ, loét, niêm mạc màu vàng đục dần, có thể giai đoạn này chó đã bị mù và khó có thể định hình mọi vật xung quanh.

Ngoài ra khi mang thai sau khi chó salo , chó cái còn có nguy cơ sảy thai, rất nguy hiểm.

Hệ thần kinh gặp nhiều biến chứng gây ra co giật, nếu nằm trong % ít ỏi khỏi bệnh sẽ để lại di chứng rất nặng nề.

Tâm trạng của chó thay đổi rõ rệt cụ thể là việc ủ rũ và hung dữ hơn thường ngày.

Xuất hiện những nốt chấm đỏ và dần đổi màu thành vàng trong giai đoạn chó nhiễm Care – Đây chính là nốt sài trên chó khi nhiễm bệnh. Ngoài ra bạn cần chú ý tới dáng đi của con vật, khi mắc bệnh chó thường đi khập khiễng.

Hệ thần kinh

Cách kiểm tra chính xác chó bị Care hay chưa?

Cách duy nhất xác minh chó của bạn bị Care hay không là tới các cơ sở khám chữa bệnh thú y để được xét nghiệm và thực hiện các phương pháp hiện đại để kiểm tra. Bạn cũng có thể mua que thử về để kiểm tra cho cún.

Bạn chỉ cần cắm que thử vào dung dịch pha loãng với phân của chó. 2 vạch thì cún nhà bạn đã mắc Care

Bệnh Parvo xảy ra chủ yếu ở hệ tiêu hóa và tấn công trực tiếp vào đường ruột và tế bào máu gây nôn ói, tiêu chảy liên tục gây ra mất nước tới khi kiệt sức.

Bệnh Care lại diễn biến theo giai đoạn kéo dài, trong đó tiêu chảy, nôn mửa chỉ là một trong nhiều triệu chứng của giai đoạn đầu tiên. Ngoài ra các triệu chứng khác còn xuất hiện trên khắp các cơ quan của cơ thể như phía trên tôi đã giới thiệu

Phân biệt bệnh Care và Parvo

Cả Parvo và Care đều là 2 căn bệnh gây tử vong hàng đầu cho chó với các triệu chứng khá giống nhau như chó nôn mửa, bỏ ăn, ủ rũ, tiêu chảy. Tuy nhiên

Với triệu chứng ban đầu giống nhau như vậy, nhiều người thường nhầm lẫn 2 bệnh với nhau. Cách duy nhất là tới cơ sở thú y để được xét nghiệm. Càng sớm sẽ càng giúp ích cho chó.

Dùng bơm xi lanh lớn để bơm nước pha Glucose vào để bù nước, tránh để chó tự uống nước. Điều đó chỉ làm tình hình thêm tệ.

Tham khảo và thực hiện tiêm thuốc dưới sự hướng dẫn của bác sỹ thú y. Lúc này, bác sỹ sẽ chỉ đạo tiêm cho cún những loại thuốc tiêm đặc trị và huyết thanh để giảm thiểu các triệu chứng nêu trên.

Bổ sung Glucose và các nước điện giải liên tục để hồi nước lại cho cún. Dùng lá nhọ nồi pha Glucose thêm chút muối.

Ngoài ra còn có các loại thuốc bổ để tăng cường sức đề kháng như vitamin C, B1…

Không được để cún ăn bất kỳ thức ăn nào khi điều trị hệ tiêu hóa bởi sẽ gây tổn thương tới đường ruột của chó thêm mà thôi.

Các biện pháp để chữa bệnh Care ở chó

Giai đoạn chuyển bệnh

Nguồn: https://blogyeuchomeo.com/benh-care-o-cho-la-gi-cac-bieu-hien-benh-care-o-cho/

Bệnh Thoái Hóa Thần Kinh, Bệnh Ty Thể

Bệnh thoái hoá hệ thần kinh được xác định là rối loạn cá nhân, hành vi, mất sự phát triển khéo léo, làm thoái lui sự phát triển. Bệnh rối loạn chuyển hoá do khuyết tật bẩm sinh các men, thay đổi chức năng men hoặc sản xuất quá thừa, khuyết tật sự tổng hợp men.

Bệnh sử có tầm quan trọng lớn, chú trọng đến bệnh di truyền. Cần lập phả hệ cho từng trẻ để xác định được dạng di truyền.

Để chẩn đoán bệnh thoái hoá phải có những dấu hiệu lâm sàng chỉ điểm, một rối loạn tiến triển. Kết hợp bệnh sử, khám toàn trạng (có tầm quan trọng lớn, đặc biệt đo vòng đầu, kích thước, bề mặt, tóc, kiểm tra sự hợp thành màu sắc của tóc, hói; kiểm tra da, các chàm; mắt, soi đáy mắt; đánh giá cẩn thận gan, lách.

Khám thần kinh, xét nghiệm sinh hoá có chọn lọc.

Chẩn đoán bệnh thoái hoá dựa trên nền tảng bệnh sử. Bất cứ bệnh nhân nào có đường phát triển đi xuống đó là sự thoái hoá ngay cả khuyết tật về sinh hoá có thể không tìm được Các triệu chứng: – Thay đổi nhân cách và hành vi – Học kém đi – Rối loạn nhìn và nói – Thất điều tiểu não tăng, liệt cứng, rối loạn vận động. – Không khống chế nổi cơn co giật, động kinh – Chậm phát triển tinh thần không có nguyên nhân. Lâm sàng: – Triệu chứng thoái hoá thần kinh ngày càng tăng, thoái lui sự phát triển, phát triển trì trệ. Rối loạn chức năng thần kinh. – Có tiền sử gia đình – Bệnh thần kinh tượng tự trong anh, em và họ hàng – Anh, em họ hàng mắc bệnh chậm phát triển tinh thần, bại não, bệnh động kinh không kiểm soát nổi – Anh em lấy nhau .Quá trình thoái hoá được chia làm hai loại – Tổn thương chất xám: các tế bào thần kinh – Tổn thương chất trắng: chất myelin, các đuôi gai

Bảng 1: Hội chứng thần kinh tổn thương chất xám và chất trắng của não

Tổn thương chất trắng hoặc chất xám giai đoạn cuối dấu hiệu lâm sàng như nhau. II. Bệnh thoái hóa myelin, loạn dưỡng não chất trắng.

. Bệnh Alexander – Di truyền lẻ tẻ nam nhiều hơn nữ – Bắt đầu từ lúc đẻ đến 2 tuổi, liệt cứng, co giật, đầu to có thể kết hợp với não úng thuỷ – Thể xuất hiện muộn hơn: bắt đầu từ 7-14 tuổi có triệu chứng hành tuỷ, liệt cứng, loạn choạng tiểu não,trí tuệ bình thường. – Thể người lớn: lâm sàng như xơ cứng rải rác nhiều nơi. CT là hình ảnh giảm tỷ trọng chất trắng ở thùy trán. MRI:. T2 là hình ảnh tăng tín hiệu ở thùy trán. Sau đó tiến triển phía sau chất trắng, bao trong và bao ngoài. Giai đoạn về sau có thể xuất hiện các nang ở não. – Đây là bệnh loạn dưỡng chất trắng dạng sợi (fibrin) đặc trưng tế bào học là sự lắng đọng nhiều sợi Rosenthal ở dưới màng não thất, dưới màng nuôi và vùng máu ngoại vi. – Khuyết tật sinh hoá chưa rõ – Chẩn đoán bệnh sinh có sợi Rosenthal, đột biến gen GFAP (glial fibrilary acid protein, 17p21). – Điều trị: chưa có điều trị đặc hiệu, thay thế gene. – Tiên lượng: xấu .

2.2. Bệnh Canavan trẻ em (thoái hoá xốp của trục thần kinh) – Di truyền ẩn NST thường. Đột biến khác nhau của gen mã hoá enzyme (gen aspartoacylase, 17pter – p13) – Bắt đầu 3-6 tháng, giảm trương lực cơ dẫn đến liệt co cứng, bệnh tiến triển, teo thị giác, mù, múa vờn, sau xuất hiện động kinh, đầu to, có y văn công bố là không có đầu to – Thể sơ sinh: giảm trương lực cơ, yếu, bú kém, tử vong trong vài tuần – Thể trẻ nhỏ: bất đầu dưới 5 tuổi, loạn choạng tiểu não, run, liệt co cứng, thoái hoá võng mạc, sắc tố võng mạc, teo thị giác.

Hình 1. MRI của bệnh Canavan thoái hóa sốp chất trắng não lan tỏa cả hai bán cầu, teo vỏ não.(chẩn đoán phân biệt với X-ALD).

– Thiếu men Aspartoacylase – Test chẩn đoán: thiếu men trong tế bào tổ chức liên kết. thử nước tiểu với N acetyl aspartate. Cộng hưởng từ não, trên T2 giảm tỉ trọng lan toả chất trắng của não (N.acetyl aspartat tập trung trong não). Điều trị : thay thế gene, ghép tế bào gốc. Tiên lượng : xấu

Bệnh loạn dưỡng não chất trắng tế bào hồng cầu (Krabbe, globoid cell leukodystrophy) – Nhóm bệnh tiểu thể lysosom. – Di truyền ẩn NST thường – Bắt đầu từ 3-8 tháng, tăng kích thích, sốt, tăng trương lực cơ, bệnh nhân phát triển liệt cứng, rung giật nhãn cầu, teo thị giác, mù, điếc, co giật- giật cơ, có thể tổn thương dây thần kinh, hiếm có bớt đỏ. – Thể tuổi dậy thì và tuổi người lớn, loạn tinh thần, tiến triển chậm, mù, liệt, cứng. – Chẩn đoán dựa vào sự thiếu hụt enzym trên trong máu tế bào bạch cầu ngoại vi. -Thiếu men Galactocerebroside-beta-galactosidase , dẫn đến suy giảm cerebroside một chất cấu thành myelin. Đặc trưng của bệnh là sự tích tụ tế bào hình cầu bản chất là Cerebroside ở trong lysosome của đại thực bào. Sự tích tụ của chất này ảnh hưởng đến sự phát triển của vỏ myelin bảo vệ của thần kinh và gây ra thoái hóa nặng .. Bệnh Krabbe là hậu quả từ sự tăng trưởng và phát triển không hoàn hảo của myelin. Nguyên nhân do khiếm khuyết gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường 14q24-32 giúp tổng hợp enzym galactocerebroside – Điều trị: Không có thuốc điều trị đặc hiệu. – Tiên lượng: rất xấu.

2.4.Viêm não sơ hoá bán cấp – Bệnh mắc phải. – Bắt đầu từ 5-15 tuổi, có bệnh sử bị sởi, ở môi trường ngoại ô, nam mắc nhiều hơn nữ, tỉ lệ 3:1. – Triệu chứng sớm thay đổi nhân cách, học kém, sắc tố võng mạc, thoái hoá não. – Triệu chứng tiếp theo: liệt cứng, đi loạng choạng, múa vờn, động kinh, giật cơ, teo thị giác, mất thị lực. – Kết thúc bằng hôn mê. – Điều trị: Không có thuốc điều trị đặc hiệu. – Tiên lượng duy trì 1 – 6 năm. – Nguyên nhân nhiễm trùng. – Test chẩn đoán: hiệu giá kháng thể rubeol lớn hơn 1/8.

2.5. Bệnh loạn dưỡng chất trắng typ Pelizaeus-Merzbacher nhóm 1 – Là bệnh do thiếu hụt proteolipid protein dẫn đến thiếu hụt nghiêm trọng lipid đặc hiệu cho myelin. Mà chất này cần thiết cho việc tổng hợp tế bào thần kinh đệm ít gai, ảnh hưởng đến sự phát triển của vỏ myelin. – Di truyền ẩn liên kết NST X q22. – Bắt đầu dưới 6 tháng, rung giật nhãn cầu, đi lảo đảo, loạng choạng tiểu não, run, múa vờn, liệt cứng, sa sút hành vi, muộn hơn động kinh, teo thị giác – Test chẩn đoán: chẩn đoán trước sinh và chẩn đoán bệnh bằng phương pháp tìm đột biến trên ADN gen. . Bất thường gen protein proteolipid. – MRI ,T2: hình ảnh tăng tín hiệu lan tỏa biểu hiện thiếu hụt hầu hết myelin ở vùng ngoại vi, dưới vỏ (hình ảnh sợi U), bao trong. Giai đoạn sớm biểu hiện tín hiệu bình thường, hoặc tăng tín hiệu ở một vài điểm nhỏ giống như vết sọc trên hình ảnh chất trắng. – Khuyết tật sinh hoá không rõ. – Điều trị : thay thế gene, điều trị triệu chứng chống động kinh. – Tiên lượng: tử vong trong 20 năm đầu.

2.6. Loạn dưỡng chất trắng nhược sắc ( metachromatic leukodystrophy, MLD). – Thuộc nhóm bệnh tiểu thể lysosomal. – Di truyền lặn NST thường X 10q21-22. – Bắt đầu từ 1-2 tuổi với dáng đi loạng choạng, yếu tiếp theo giảm trương lực cơ, sa sút hành vi, muộn hơn liệt cứng, teo thị giác. – Hiếm gặp động kinh và bớt đỏ trên da. – Thể dậy thì: bắt đầu từ 5 – 10 tuổi, loạng choạng tiểu não, liệt cứng, động kinh, chết sau 10-20 năm. – Thiếu men aryl Sulfatase A, hiếm hơn thiếu protein hoạt hoá. – Test chẩn đoán: bài tiết Sulfatide nước tiểu. – Thiếu men trong bạch cầu hay trong tế bào tổ chức liên kết.

Hình 3. của X-ALD ( loạn dưỡng não chất trắng thượng thận).

Giai đoạn đầu, huỷ hoại đối xứng chất trăng 2 bên, xuất hiện ở vùng quanh não thất bên của sừng chẩm. sau đó tiếp tục tiến triển lên phía trên đến khi toàn bộ chất trắng bị phá huỷ. Vùng vỏ não chất trắng bị tổn thương ở giai đoạn muộn . Vùng trung gian thể hiện hoạt động viêm và phá vỡ hàng rào máu não. T2 vùng này thể hiện hỡnh ảnh đồng tín hiệu hoặc hơi giảm nhẹ tín hiệu và bắt thuốc sau khi tiêm thuốc cản quang. Vùng ngoại vi giới hạn phạm vi hủy hoại myelin, thể hiện tăng tín hiệu T2. Hỡnh ảnh điển hình tăng tín hiệu bất thường đối xứng 2 bên ở bó tháp dưới

– Điều trị: dinh dưỡng nhiều chất béo, ăn dầu lorepos, ghép tế bào gốc.

III. BỆNH CỦA TY THỂ

1. Sơ bộ tổng quan về sinh bệnh học của ty thể. Ty thể là cơ quan trong bào tương của tế bào, chiếm 25% thể tích bào tương. Số lượng của ty thể trong tế bào có từ hàng trăm đến hàng nghỡn. Ty thể là bào quan chính sản xuất năng lượng cần thiết cho hoạt động của tế bào. Đóng vai trũ quan trọng trong thăng bằng nội môi của tế bào . Được ví như nhà máy sản xuất năng lượng (ATP) cho tế bào Bệnh ty thể là kết quả của đột biến AND ty thể, đơn di truyền theo mẫu hệ. Tốc độ đột biến ty thể rất cao gấp 7-10 lần AND nhân. Các bất thường được phân ra: – Bất thường sản xuất acetyl CoA từ sự phân giải glucose, chủ yếu là khâu chuyển hoá pyruvat và phức hợp pyruvat dehydrogenase – Chu trình Krebs – Chuỗi hô hấp và enzym tổng hợp ATP của ty thể Khi thiếu hụt enzym, xuất hiện các gốc tự do độc với màng lipit của tế bào, do sự tập trung các chất gây toan chuyển hóa. Một số rối loạn ty thể chỉ ảnh hưởng đến một cơ quan, nhưng cũng có thể rối loạn ảnh hưởng đến nhiều cơ quan và thường có những đặc điểm nổi trội là tổn thương hệ thần kinh.

2. Giải phẫu bệnh. Thoái hóa xốp thần kinh. Sinh thiết cơ có sợi cơ đỏ nham nhở.

4. Loại trừ các nguyên nhân gây tăng acid lactic – Nhiễm trùng. – Mất nước – Suy dinh dưỡng – Thiếu oxy máu hoặc toàn thõn. – Thiếu máu -Acid hữu cơ niệu. – khiếm khuyết trong chu kỳ Ure. – Thiếu sút trong quá trình betaoxy hóa các axid béo – Rối loạn chuyển hóa Glycogen và tạo Glucose mới. -Thiếu PDH( Pyruvat Dehydro Genase) -Thiếu PC (Pyruvat Carboxylase). -Sai sút trong chu trình Krebs. Bảng 2. Các triệu chứng của bệnh ty thể có thể tổn thương ở tất cả các cơ quan.

5. Các thể bệnh

5.1. Hội chứng Keans Sayre Di truyền rải rác, mất đoạn, nhân đôi ADN ty thể; đột biến điểm ARNt Bắt đầu muộn dưới 20 tuổi, tổn thương mắt, liệt dõy thần kinh VI mắt, thoái hoá sắc tố võng mạc, loạn choạng tiểu não, toàn trạng yếu, động kinh, block nhĩ thất, lùn, mất thính giác, tăng protein dịch nóo tủy.

5.2. Hội chứng Fukuhara động kinh giật cơ với sợi cơ đỏ nham nhở Di truyền giống ty thể, đột biến điểm ADN ty thể Bắt đầu dưới 20 tuổi, giật cơ, động kinh toàn thể giật cơ, giật trương lực, loạng choạng tiểu não, yếu, lùn, mất thính giác

5.3. Hội chứng Melas (bệnh não, cơ, tăng axit lactic giả tai biến mạch máu não từng thời kỳ) Di truyền theo mẹ đột biến điểm. Bắt đầu ở trẻ em, tai biến mạch máu não tái phát, liệt nửa người, bán manh, nói ngọng, bệnh não bẩm sinh, nôn đột ngột, động kinh, toàn trạng yếu, rất gầy, giảm thính giác. Chụp CT nóo: ổ giảm tỷ trọng thường ở vựng chẩm, lan tỏa cả chất trắng và chất xỏm.

5.4. Hội chứng Leigh (viêm não tuỷ hoại tử bán cấp) Di truyền ẩn NST thường, hay liên kết Bắt đầu dưới 2 tuổi, ngừng phát triển, kém ăn, nôn, giảm trương lực cơ, động kinh, bất thường về hô hấp, tổn thương thị giác, bất thường về đồng tử. Chẩn đoán bệnh : tăng lactate pyruvat trong huyết thanh, trong dịch não tuỷ. Chẩn đoán xác định là sinh thiết cơ, dưới kính hiển vi điện tử ty thể phân cực, trong tiêu bản sinh thiết chứng minh được là bệnh ty thể. Lactate bình thường. Chụp cắt lớp nóo cú hoại tử nhõn bốo 2 bờn.

5.5. Teo thị Leber -Mất thị lực trung ương do thoái hoá dây thần kinh thị giác. -Nam mắc nhiều hơn nữ, tuổi từ 20-40. -Cú thể gặp loạn nhịp tim. -Không có tổn thương hoặc bất thường cấu trúc ty thể.

6. Điều trị bệnh ty thể Không có thuốc điều trị đặc hiệu. Tránh các thuốc gây ức chế hô hấp : Deparkine, Gardenal, Tetracyclin, Chloramphenicol.

-Điều trị triệu chứng. -Chế độ ăn giàu lipid và ít Carbon trong trường hợp thiếu phức hợp I. -Tránh chế độ ăn có nhiều năng lượng.Tránh nuôi dưỡng đường tĩnh mạch. -Uống Bicarbonat Natri trong cơn tăng acid Lactic. -Truyền máu khi thiếu máu và giảm tiểu cầu. – Thiếu hụt phức hợp I, điều trị riboflavine ( vitamin B2) 100 mg/ngày. – Thiếu hụt phức hợp III, điều trị vitaming K3 40-160 mg/ngày. – Điều trị acid ascorbic ( vitamin C) 2-4 gam/ ngày để giảm bớt gốc tự do. Vitamin B1 liều cao 100mg/ ngày. – Dùng men tụy khi suy tụy.