Top 11 # Xem Nhiều Nhất Bệnh Mãn Tính Là Thế Nào Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Mgwbeautypageant.com

Như Thế Nào Là Bệnh Chàm Mãn Tính?

Bệnh chàm mãn tính là bệnh ngoài da phổ biến trên toàn thế giới. Bệnh có thể được phát triển từ bệnh chàm cấp tính, khi không được tiến hành thăm khám và điều trị hợp lý.

Bệnh chàm mãn tính là gì?

Bệnh chàm là một tên gọi chung để chỉ các tình trạng viêm da trên khắp các bộ phận của cơ thể. Ở giai đoạn đầu, quá trình viêm xảy ra thường không đáng kể trên bề mặt da. Thế nhưng khi người bệnh có tâm lý chủ quan bỏ qua điều trị hoặc điều trị sai cách, bệnh sẽ phát triển thành chàm mãn tính.

Nguyên nhân

Cấu trúc của làn da có chức năng tạo thành một hàng rào bảo vệ da với mục đích cung cấp dinh dưỡng và tự sửa chữa. Nhưng khi các chức năng này xảy ra vấn đề, hệ miễn dịch của da sẽ bị phá vỡ. Bệnh chàm mãn tính có thể nhân cơ hội này để tấn công.

Một trong những nguyên nhân phổ biến khác của bệnh chàm mãn tính là do di truyền. Một số người có gen gây ra sự thay đổi cấu trúc da và chức năng miễn dịch của da. Điều này làm họ dễ mắc bệnh chàm hoặc các loại bệnh khác như nhiễm khuẩn, viêm da, vẩy nến,…

Bệnh chàm mãn tính cũng có thể bị gây ra do các kích ứng từ môi trường. Quá trình ma sát và tiếp xúc với hóa chất trong xà phòng, các sản phẩm chăm sóc da hoặc chất liệu quần áo, thời tiết lạnh – khô sẽ là nhân tố làm tăng khả năng mắc bệnh chàm. Khi cơ thể phải tiếp xúc với hóa chất dị ứng này trong thời gian dài, bệnh chàm ban đầu sẽ trở thành dạng mãn tính.

Ngoài ra, tâm lý căng thẳng, lo âu cũng được tin rằng góp phần khiến bệnh chàm mãn tính thường xuyên tái phát lại. Nguyên nhân được xác định đó là do chứng rối loạn, cụ thể là rối loạn thần kinh da gây ảnh hưởng đến hoạt động của não, từ đó gây ra phản xạ của lớp biểu bì, khiến da trở nên nhạy cảm.

Như vậy, những nguyên nhân được cho là yếu tố khiến bệnh chàm mãn tính xuất hiện là:

Căng thẳng, rối loạn thần kinh, bệnh tâm lý;

Rối loạn nội tiết, đặc biệt là khi mang thai hoặc mãn kinh;

Các bệnh trong hệ thống tiêu hóa, cũng như sự mất cân bằng của hệ vi sinh đường ruột.

Tổn thương da do nhiễm khuẩn, virus, nấm men, kí sinh

Ảnh hưởng từ các chất gây dị ứng: nhựa nhân tạo, kim loại, hóa chất gia dụng,phấn hoa, bụi, len,…

Ảnh hưởng từ thuốc điều trị bệnh

Dấu hiệu nhận biết

Bệnh xuất hiện phổ biến nhất là chàm ở tay, mặt, cổ, cẳng tay. Một số ít được tìm thấy ở bàn chân, đầu, ngực, chàm ở háng, chàm sinh dục nam và nữ,… Có thể chia bệnh chàm mãn tính thành 2 loại:

Chàm khô xảy ra với đặc trưng bởi keratin hóa và làm dày biểu bì. Lớp da trở nên sậm màu, phát ban đỏ, có dấu hiệu khô đi, sưng hơn, phồng rộp và sần sùi hơn hẳn các khu vực khác. Đồng thời khi da bắt đầu khô thì bắt đầu bong vảy. Nhiều trường hợp gây nứt da, chảy máu và ngứa ngáy không kiềm được.

Chàm ướt xuất hiện khi da có hiện tượng bị xói mòn. Trong các vết chàm sẽ xuất hiện nhiều vết thương hở. Từ vết thương sẽ có chất lỏng chứa dịch mủ chảy ra. Bệnh càng nặng dịch mủ càng nhiều và kèm theo mùi hôi. Khi mủ chảy ra, sau khi khô sẽ thành một lớp vỏ bong tróc. Nhưng đồng thời quá trình viêm bên dưới vẫn tiếp tục phát triển.

Đã có ghi nhận về việc bệnh chàm khô tiếp tục phát triển và chuyển sang dạng chàm ướt, gây thêm nhiều đau đớn và ngứa rát cho người bệnh.

Mối quan hệ giữa chàm cấp tính và mãn tính?

Có thể nói, bệnh chàm cấp tính và mãn tính có mối quan hệ mật thiết với nhau. Bởi những nguyên nhân gây ra bệnh chàm cấp tính cũng có thể được xem là nguyên nhân dẫn đến bệnh chàm mãn tính. Thêm vào đó, việc chậm trễ trong phát hiện lẫn điều trị chàm cấp tính có thể “tiếp tay” cho chàm phát triển thành chàm mãn tính.

Bệnh chàm có thể dễ bị nhầm lẫn thành các bệnh về da khác và có mức độ phát triển bệnh nặng hơn rất nhanh. Vì vậy người bệnh khi phát hiện các dấu hiệu của bệnh cần phải phải điều trị ngay.

Cách chữa bệnh chàm mãn tính

Để điều trị bệnh chàm mãn tính, bệnh nhân nên chuẩn bị tâm lý rằng việc chữa trị sẽ tốn rất nhiều thời gian và công sức. Vẫn chưa có loại thuốc đặc trị cho chàm mãn tính nhưng có thể hướng đến việc học cách kiểm soát giảm triệu chứng và ngăn ngừa bệnh tái phát.

Chẩn đoán

Chẩn đoán chính xác đòi hỏi phải trải qua quá trình kiểm tra toàn bộ bề mặt da và tiền sử bệnh án cẩn thận. Đây sẽ là công việc của bác sĩ, nhằm tìm ra chính xác đâu là nguyên nhân gây nên bệnh chàm mãn tính.

Các xét nghiệm cần thiết sẽ được thực hiện trong giai đoạn chẩn đoán này. Đôi khi sinh thiết da để lấy mẫu hoặc thử nghiệm bằng miếng dán là phương án hữu hiệu, nhanh chóng nhất.

Điều trị bệnh

Việc điều trị bệnh chàm mãn tính sẽ cần nhiều hơn phần công sức lẫn sự hợp tác của bệnh nhân và bác sĩ trong thời gian dài. Bệnh có thể sẽ lặp đi lặp lại nhiều lần nếu như bệnh nhân lơ là hoặc từ chối tuân theo chỉ định của bác sĩ.

Những biện pháp nhằm nỗ lực giảm bớt triệu chứng và quản lý bệnh chàm mãn tính có thể được kiến nghị sử dụng là:

Sử dụng kem bôi ngoài da để chống viêm giảm sưng và ngăn ngừa vết chàm lan rộng.

Sử dụng kháng sinh trong trường hợp bệnh chàm có dấu hiệu bị nhiễm khuẩn

Sử dụng thuốc kháng histamine để giúp giảm ngứa cho bệnh nhân trong khi ngủ.

Sử dụng thuốc tiêm corticosteroid tĩnh mạch khi bệnh chàm ở mức độ trung bình – nặng.

Sử dụng biện pháp quang trị liệu (liệu pháp ánh sáng tia UV)

Sử dụng kem dưỡng ẩm, kem làm mềm da hoặc phương án dùng băng ướt (ngâm kem steroid) để phục hồi và chữa lành tổn thương da.

Những lưu ý cần phải nhớ

Trong suốt quá trình áp dụng điều trị, hãy chắc chắn rằng bạn đã chấp nhận và hiểu rõ các hướng dẫn, chỉ định của bác sĩ. Dù rằng các biện pháp còn tiềm ẩn nhiều tác dụng phụ, bởi không có phương án chữa bệnh chàm nào là hoàn hảo

Các tác dụng phụ

Mặc dù các loại kem steroid được khuyên dùng trong hầu hết mọi liệu trình điều trị bệnh chàm mãn tính nhưng chúng lại không phải là một biện pháp lâu dài. Sử dụng quá 3 tuần sẽ khiến da bị ức chế sản xuất collagen, làm suy giảm chức năng miễn dịch tự nhiên của da và làm giảm sự thay đổi tế bào (thường là da mỏng hơn, dễ bị tổn thương hơn).

Với kháng sinh, cơ thể sau thời gian nhất định sẽ dẫn đến ảnh hưởng đến cơ thể hoặc tự cơ thể sẽ sản sinh cơ chế kháng kháng sinh. Việc điều trị bệnh chàm vi khuẩn mãn tính bằng kháng sinh có thể sẽ không còn hiệu nghiệm.

Liệu pháp ánh sáng được tin rằng là biện pháp tiên tiến hiện đại nhất trong các phương án điều trị bệnh chàm da hiện nay. Thế nhưng các bước sóng ánh sáng có thể làm tăng tốc độ lão hóa da, tăng nguy cơ bị ung thư da. Hầu như chỉ khi bệnh chàm mãn tính không còn thích ứng với các phương pháp điều trị bằng thuốc, các bác sĩ mới chuyển sang kiến nghị sử dụng tia UV.

Vì vậy không thể phủ nhận những hiệu quả của các biện pháp điều trị này. Nhưng đừng quên tập trung vào việc phục hồi làn da song song với điều trị sẽ mang lại nhiều lợi ích hơn so với chỉ áp dụng điều trị thông thường.

Lập kế hoạch chăm sóc

Bảo vệ làn da: Cách nhanh nhất để bảo vệ làn da đã và đang bị tổn thương chính là “nuôi dưỡng”. Sử dụng các loại kem dưỡng ẩm, làm mềm da dịu nhẹ phù hợp là điều hết sức quan trọng.

Chú trọng chất lượng sản phẩm: Hãy xem bảng thành phần của chúng để chắc chắn bạn không bị kích ứng bởi bất kỳ thành phần nào và chúng có thể đem đến độ ẩm cho da mà bạn mong muốn. Tránh các sản phẩm tạo màu tạo mùi hoặc các sản phẩm có quá nhiều thành phần hóa học bên trong.

Hạn chế tiếp xúc nước: Nước có thể đẩy nhanh quá trình mất nước của da. Nghe có vẻ ngược đời nhưng đó là sự thật mà bất kì bệnh nhân nào bị chàm cũng cần phải biết. Chỉ nên vệ sinh da vài lần trong ngày và tắm nước ấm không quá 2 lần/ngày. Sử dụng kem dưỡng ẩm sau khi tiếp xúc nước cũng là điều mà bạn không thể bỏ quên.

Thay đổi xà phòng: Tương tự như với kem chăm sóc da, hãy lựa chọn các loại sản phẩm tẩy rửa, tắm giặt lành tính hơn. Hạn chế sử dụng các sản phẩm lạ cũng có thể làm giảm khả năng bị kích ứng của da.

“Cai nghiện” kem steroid: Kem steroid cần phải loại bỏ dần trong quá trình điều trị bệnh chàm mãn tính vì những tác hại mà nó có thể gây ra. Khi sử dụng kem steroid quá 3 tuần, hãy bắt đầu loại bỏ nó sau khi đã hỏi ý kiến bác sĩ. Bạn có thể chọn cách pha loãng nó và giảm dần liều lượng cho đến khi ngưng hẳn.

Bổ sung vitamin và men sinh học: vitamin B, kẽm, probiotic, flavonoid là những nhóm dinh dưỡng cần thiết nên được thêm vào trong thực đơn hằng ngày của bệnh nhân. Chúng sẽ góp phần cải thiện hệ miễn dịch của da và ngăn ngừa chàm mãn tính quay trở lại.

Xây dựng thực đơn: khẩu phần ăn lành mạnh, ít chất kích thích hoặc chất tạo ngọt, gia vị sẽ tốt cho cả hệ tiêu hóa và làn da của bạn. Nên bổ sung một số loại thực phẩm có tính sát khuẩn như: bạc hà, tía tô, gừng,… để làm giảm khả năng phải sử dụng kháng sinh.

Giải tỏa căng thẳng: Lựa chọn chơi thể thao hoặc thư giãn mỗi tuần sẽ làm giảm nguy cơ mắc bệnh chàm mãn tính do rối loạn thần kinh da.

Chàm mãn tính bùng phát: Nếu bệnh đột ngột quay trở lại, hãy cố gắng xác định nguyên nhân gây ra nó và tránh xa ngay. Tiếp đó, bạn cần nhờ đến sự giúp đỡ của bác sĩ để tiến hành điều trị.

ThuocDanToc.vn chỉ mang đến các thông tin có tính chất tham khảo, không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.

Bệnh chàm mãn tính có thể tái đi tái lại nhiều lần và để lại sẹo sau mỗi lần điều trị dứt điểm. Các nhà khoa học vẫn đang nghiên cứu để tìm ra phương pháp điều trị triệt để chàm da. Nhưng người bệnh cũng không cần quá lo lắng. Bởi các phương pháp chăm sóc hỗ trợ y tế hiện nay vẫn có thể kiểm soát tốt các triệu chứng và tăng khả năng ngăn chặn bệnh chàm mãn tính quay trở lại.

Tìm Hiểu: Bệnh Ho Mãn Tính Là Gì? Chữa Trị Như Thế Nào?

Bệnh ho mãn tính là tình trạng ho kéo dài trên 8 tuần (ở người lớn) và trên 4 tuần (ở trẻ em). Ho mãn tính có thể đi kèm với các triệu chứng: ngạt mũi, chảy mũi, đau rát cổ họng, khàn tiếng, thở khò khè, đôi khi còn ho ra máu (với những trường hợp bệnh nặng)…

Nguyên nhân gây bệnh ho mãn tính

Bệnh ho mãn tính có nguy hiểm không cũng còn tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh và tình trạng bệnh.

– Một số nguyên nhân thông thường gây bệnh ho mãn tính như: hút thuốc lá, dị ứng, do môi trường làm việc ô nhiễm, nhiều khói bụi… Trường hợp này chỉ cần giảm thiểu những yếu tố nguy cơ, tránh xa các tác nhân gây bệnh thì tình trạng sẽ sớm được kiểm soát.

Bên cạnh đó, bệnh ho mãn tính cũng có thể do một số bệnh lý như:

– Hen suyễn: Ho cũng là một trong những biểu hiện của bệnh hen suyễn, thường xuất hiện theo mùa, sau khi nhiễm trùng đường hô hấp hoặc thời tiết thay đổi.

– Trào ngược dạ dày: Xảy ra khi axit dạ dày trào ngược lên thực quản, các kích thích liên tục dẫn đến ho mãn tính. Ho càng nặng thì bệnh trào ngược dạ dày càng nghiêm trọng hơn.

– Viêm phế quản mãn tính: gây ra ho, khạc có đờm. Bệnh này chủ yếu xảy ra ở những người đang hút thuốc hoặc đã từng hút thuốc.

– Nhiễm trùng: Tình trạng ho có thể kéo dài sau khi các triệu chứng khác của viêm phổi, cảm cúm, cảm lạnh hoặc nhiễm trùng đường hô hấp biến mất.

Đối với bệnh ho mãn tính do các bệnh lý nêu trên gây ra thì cần chữa trị dứt điểm bệnh, tình trạng ho sẽ được cải thiện.

Chữa trị bệnh ho mãn tính như thế nào?

Bệnh ho mãn tính nếu kéo dài sẽ khiến cơ thể mệt mỏi, ảnh hưởng đến giấc ngủ và sinh hoạt hàng ngày. Đặc biệt là dẫn đến các triệu chứng đau đầu, chóng mặt, đổ mồ hôi, gãy xương sườn, ngất, thậm chí ho ra máu…. Vì vậy, khi tình trạng ho kéo dài, người bệnh nên đi khám bác sĩ để được chẩn đoán và chữa trị kịp thời.

Bác sĩ sẽ tiến hành 1 số xét nghiệm để xác định nguyên nhân gây bệnh ho mãn tính như: Chụp X-quang phổi.

Sau đó, tùy thuộc vào nguyên nhân và mức độ nặng nhẹ của bệnh, bác sĩ sẽ kê đơn thích hợp. Một số loại thuốc thường dùng để trị bệnh ho mãn tính như:

Ngoài ra, để chữa bệnh ho mãn tính, người bệnh cần lưu ý:

Thuốc kháng histamin, glucocorticoids và thuốc thông mũi.

Glucocorticoid và thuốc giãn phế quản, giúp giảm viêm và giãn đường hô hấp (phế quản).

Thuốc kháng sinh để giảm viêm nhiễm (nếu tác nhân gây bệnh là do nhiễm khuẩn).

Thuốc kháng tiết acid/

Thuốc giảm ho (được kê trong trường hợp chưa xác định được rõ nguyên nhân gây bệnh).

Trường hợp bệnh ho mãn tính kéo dài kèm các biểu hiện sốt cao, đau ngực, khó thở, giảm cân, ho ra máu…. cần gặp bác sĩ ngay.

Uống nhiều nước, tối thiểu 2 lít/ngày. Ăn nhiều rau xanh, trái cây. Đồng thời tránh xa các chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá….

Súc miệng bằng nước muối.

Dùng kẹo ngậm hoặc viên ngậm ho, giảm viêm, kích ứng, ngứa rát trong cổ họng.

Tránh xa các tác nhân gây bệnh như: khói thuốc, bụi bẩn, ô nhiễm…

Nguồn: chúng tôi

Viêm Gan C Thể Cấp Tính Và Mãn Tính Khác Nhau Như Thế Nào?

Khi mắc bệnh, virus viêm gan C đi từ máu đến gan và sinh sôi ở đó. Cùng lúc đó, cơ thể bạn bắt đầu chống lại nhiễm trùng. Viêm gan C được xem là “một bệnh thầm lặng”. Chỉ khoảng 1/3 người mắc bệnh có biểu hiện triệu chứng và những triệu chứng này thường nhẹ -nên bạn có thể không hề biết là mình đã mắc bệnh Virus viêm gan c

1.Viêm gan C cấp tính

2. Viêm gan C mạn tính

Nếu virus vẫn tồn tại trong máu (và gan) trên 6 tháng sau khi nhiễm bệnh, bạn đã bị viêm gan C mạn tính . Cơ may khỏi bệnh rất hiếm nếu không điều trị . Ở giai đoạn này, có thể bắt đầu có những tổn thương nặng hơn cho gan. Bạn có thể thấy có triệu chứng của bệnh trong giai đoạn này.

Người bị viêm gan C mạn tính có thể thấy mệt mỏi khó tập trung, thấy ốm yếu, đau cơ hay đau khớp, thấy lo lắng hay chán nản .Hầu hết bệnh nhân đều không cór triệu chứng và không cảm thấy bệnh. Việc không có triệu chứng có thể kéo dài nhiều năm. Tuy nhiên, virus vẫn tiếp tục sinh sôi nảy nở trong gan. Chúng gây viêm gan và tăng nồng độ của nhiều men gan (AST và ALT) có thể đo được trong máu. Kết quả là tổn thương gan (gọi là xơ hóa ) có thể lan rộng và dẫn đến xơ gan . Khi xơ gan, mô xơ xâm lấn và thay thế mô gan bình thường, làm hỏng những chức năng quan trọng của gan như tiêu hóa và giải độc. Khoảng 20% bệnh nhân viêm gan C bị xơ gan. Xơ gan là một bệnh nặng có nhiều biến chứng nghiêm trọng nên phải điều trị tích cực . Ghép gan là biện pháp điều trị duy nhất để điều trị xơ gan nặng. Nếu không điều trị, xơ gan sẽ dẫn đến những biến chứng nặng và ung thư gan.

Bệnh nhân bị viêm gan C có thời gian tiến triển bệnh khác nhau và không thể dự đoán được chính xác. Nhiều bệnh nhân chỉ bị thay đổi ít sau 20-30 năm, trong khi nhiều người bị xơ gan sau 10 năm hay ngắn hơn . Điều cần lưu ý là tốc độ tiến triển đến bệnh gan KHÔNG phụ thuộc vào kiểu gen hay số lượng virus bạn đang mang. Tuy nhiên, các chuyên gia đã nhận biết được những yếu tố có thể làm bệnh tiến triển nhanh hơn:

Lớn tuổi tại thời điểm nhiễm bệnh

Phái nam

Uống rượu bia

Đồng nhiễm virus viêm gan B (HBV) hay HIV

Thừa cân, béo phì

Tiểu đường

Hút thuốc

Bệnh Viêm Họng Mãn Tính Có Lây Không? Phòng Bệnh Như Thế Nào?

Viêm họng mãn tính có lây không? luôn là nỗi băn khoăn lo lắng của rất nhiều người bệnh. Bởi họ thường xuyên phải đối mặt với viêm họng mãn hoặc tiếp xúc trực tiếp, gián tiếp với người bệnh. Và làm sao để phòng bệnh hiệu quả nhất.

Viêm họng mãn là gì?

Viêm họng là bệnh đường hô hấp thường gặp, có 2 dạng là viêm họng cấp và mãn tính. Trong đó, viêm họng cấp tính thì dễ chữa hơn, còn viêm họng mãn tính thì thường kéo dài khó xử lý hơn rất nhiều.

Hình ảnh họng bị viêm mãn tính.

Khi bị Viêm họng mãn tính, người bệnh thường rất khó chịu và phiền toái vì cổ họng luôn có cảm giác khô, nóng rát, vướng họng, nhất là khi vừa mới ngủ dậy. Làm ảnh hưởng nhiều đến vấn đề giao tiếp, sinh hoạt ăn uống hàng ngày của người bệnh.

Nguyên nhân gây ra viêm họng mãn tính?

90% nguyên nhân gây viêm họng là do virus (Rhinovirus, coronavirus, parainfluenza hoặc các vi khuẩn (Tụ cầu khuẩn, liên cầu khuẩn,…) hoặc tấn công khi hệ miễn dịch bị suy yếu, vệ sinh răng miệng kém, không chú ý giữ ấm cơ thể, không bảo vệ đường thở cẩn thận, hay mắc bệnh viêm xoang, viêm mũi dị ứng,… gây nên.

Ngoài ra còn do các yếu tố bên ngoài tác động như môi trường làm việc ô nhiễm hay do sử dụng quá nhiều rượu bia hoặc đồ cay nóng cũng có thể dẫn đến viêm họng mãn tính.

Những con đường lây lan viêm họng mãn

Vì là virus và vi khuẩn nên việc lây truyền bệnh có thể diễn ra qua 2 con đường sau đây.

Lây lan trực tiếp: Con đường lây lan của bệnh viêm họng có thể qua dịch mũi, dịch đờm của người bệnh do vi khuẩn, virus dễ dàng phát tán vào không khí khi bệnh nhân ho, hắt hơi. các vi khuẩn virus lơ lửng trong không khí và sẵn sàng lây nhiễm

Lây lan gián tiếp: Do thói quen dùng chung bát, đũa, thìa, khăn mặt,… cũng là cơ hội tốt để bệnh lây lan cho người lành. Chính vì vậy chúng ta cần thực hiện các biện pháp phòng bệnh.

Biện pháp phòng bệnh viêm họng mãn nhằm tránh bệnh lây lan.

Luôn đảm bảo khỏe mạnh để cơ thể có miễn dich tốt. Khi bị ốm cơ thể chúng ta bắt đầu đối phó với sự lây nhiễm bằng cách sản sinh ra chất nhầy nhằm loại bỏ vi rút. Một phần nước nhầy được nuốt vào cổ mang theo vi rút xuống dạ dày rồi bị axit tại đó phân hủy. Một số vi rút ở trong họng sẽ bị đẩy ra ngoài khi chúng ta ho.Tiếng ho khi đó lại đẩy ra nước nhầy và virus mới ra ngoài, do đó lại bắt đầu một chu trình lây nhiễm mới.

Hạn chế tiếp xúc với người bệnh viêm họng và chú ý đeo khẩu trang, bảo vệ đường thở cẩn thận khi ra ngoài, ở chốn đông người.

Có chế độ dinh dưỡng hợp lý, nên tăng cường thực phẩm giàu vitamin C như: rau xanh, cam bưởi…

Vệ sinh họng, răng, miệng hằng ngày bằng cách đánh răng sau mỗi bữa ăn và súc họng bằng nước muối loãng trước khi đi ngủ. Để làm sạch và không cho vi khuẩn phát triển, bảo vệ sức khỏe răng miệng cũng như là vùng họng. (Nên đánh răng 2 lần/ ngày và ít nhất 30 phút sau ăn vào buổi tối).

Ho, hắt hơi làm cho virus, vi khuẩn lây lan nhanh.

Không dùng chung đồ dùng cá nhân với những người bị viêm họng. Rửa tay sạch sẽ bằng xà phòng trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh. Để ngăn chặn sự lân lan ủa bệnh cũng như sự tấn công của các vi khuẩn đến khu vực họng.

Phòng ngủ cần thoáng mát nhưng không được có gió lùa. Nếu có điều hòa nhiệt độ thì nên giữ ở mức khoảng 28ºC.

Uống nhiều nước (khoảng 2 lít mỗi ngày) và thường xuyên hoạt động thể chất.

Khi mắc bệnh về răng, miệng, xoang, mũi cần xử lý dứt điểm, tránh lưu mầm bệnh khiến bệnh tái phát và lây truyền cho người khác.

Phòng bệnh viêm họng mãn rất đơn giản nhưng lại rất quan trọng vì bệnh rất khó điều trị nên chúng ta cần.

Với những thông tin chia sẻ trên giúp các bạn hiểu rõ hơn về nguyên nhân gây bệnh, con đường lây lan bệnh để có được câu trả lời bệnh viêm họng mãn lây lan qua con đường nào. Từ đó lựa chọn được biện pháp phòng tránh phù hợp cho bạn và những người xung quanh.