Top 11 # Xem Nhiều Nhất Bệnh Nhân Covid 19 Bắc Giang Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Mgwbeautypageant.com

Hà Nội, Bắc Giang Có Thêm Bệnh Nhân Covid

CA BỆNH 811 (BN811) tại Bắc Giang: Bệnh nhân nữ, 33 tuổi, có địa chỉ tại xã Yên Định, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.

Ngày 21-24/7/2020, bệnh nhân là F1, cùng 5 người trong gia đình (BN673, BN674, BN744, BN793, BN794) đi du lịch Đà Nẵng.

Ngày 8/8/2020, kết quả xét nghiệm của Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương cơ sở 2 là bệnh nhân dương tính với SARS-CoV-2.

Hiện bệnh nhân được cách ly, điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương cơ sở 2

CA BỆNH 812 (BN812) tại Hà Nội: Bệnh nhân nam, 63 tuổi, có địa chỉ tại phường Phú Diễn, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.

Bệnh nhân là F1 của BN447 (đi du lịch Đà Nẵng), tiếp xúc lần cuối ngày 27/7/2020.

Ngày 03/8/2020, Bệnh nhân khởi phát với triệu chứng sốt, mệt mỏi, chán ăn. Qua giám sát, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Hà Nội đã lấy mẫu xét nghiệm, kết quả bệnh nhân dương tính với SARS-CoV-2.

Tổng số ca mắc: 812 ca

– Tính đến 6h ngày 09/8: Việt Nam, có tổng cộng 812 ca mắc COVID-19, trong đó 317 ca nhiễm nhập cảnh được cách ly ngay.

– Tính từ 18h ngày 08/8 đến 6h ngày 09/8: ghi nhận 2 ca mắc mới.

Số người cách ly: Tổng số người tiếp xúc gần và nhập cảnh từ vùng dịch đang được theo dõi sức khỏe (cách ly): 178.695, trong đó:

– Cách ly tập trung tại bệnh viện: 5.252

– Cách ly tập trung tại cơ sở khác: 27.798

– Cách ly tại nhà, nơi lưu trú: 145.645

Tình hình điều trị: Theo báo cáo của Tiểu ban Điều trị- Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19:

Đến thời điểm này đã có 395/812 ca bệnh COVID-19 của nước ta được công bố khỏi bệnh, chiếm 48,6 % tổng số ca bệnh COVID-19 trong cả nước.

Riêng đối với bệnh nhân người nước ngoài, đến nay có 50 bệnh nhân mang quốc tịch nước ngoài đã được Việt Nam điều trị khỏi.

Tính đến sáng ngày 9/8, trong số các bệnh nhân COVID-19 đang điều trị, theo dõi sức khoẻ tại các cơ sở y tế, hiện có 40 bệnh nhân có kết quả xét nghiệm âm tính từ 1- 2 lần với virus SARS-CoV-2. Hiện còn 367 bệnh nhân dương tính với virus gây COVID-19.

Số trường hợp tử vong: 10 ca

Để phòng, chống dịch COVID Bộ Y tế đề nghị người dân thực hiện tốt các điểm sau đây:

1. Hạn chế đến nơi công cộng, nơi tập trung đông người.

2. Đeo khẩu trang khi ra ngoài, giữ khoảng cách tiếp xúc tốt nhất 2m.

3. Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn.

4. Không đưa tay lên mắt, mũi, miệng, thường xuyên súc họng bằng nước muối hoặc dung dịch sát khuẩn.

5. Vệ sinh thông thoáng nhà cửa, lau rửa các bề mặt tiếp xúc.

6. Thực hiện khai báo y tế, cập nhật tình hình sức khỏe hàng ngày, giữ liên hệ với cơ sở y tế gần nhất.

2. Rửa tay sạch thường xuyên, đặc biệt là trước và sau khi đeo khẩu trang, khi đi ra ngoài hoặc khi về nhà.

3. Tránh những nơi đông người và tránh tụ tập đông người.

4. Tránh chạm vào các bề mặt ở nơi công cộng vì chúng có thể bị bám dính vi rút từ người mắc.

5. Giữ khoảng cách khi giao tiếp xã hội, đeo khẩu trang khi giao tiếp với người khác.

6. Nếu Bạn cảm thấy không khỏe, hãy ở nhà. Gọi đường dây nóng Bộ Y tế 19009095 hoặc cơ quan y tế địa phương để được tư vấn. Nếu kết quả xét nghiệm của bạn dương tính, hãy tuân thủ hướng dẫn của Bộ Y tế về cách ly và điều trị. Hãy cung cấp cho cán bộ y tế danh sách những người Bạn đã tiếp xúc gần đây.

7. Tuân thủ cách ly 14 ngày nếu Bạn trở về từ vùng dịch hoặc từng tiếp xúc với người mắc COVID-19. Nếu bạn phải tự cách ly tại nhà, hãy tuân thủ hướng dẫn của cán bộ y tế.

Theo PV Thái Bình/Báo Sức khoẻ và Đời sống

Virus Corona 2022 (Covid 19, Sars Cov 2): Nguyên Nhân &Amp; Triệu Chứng

Tên gọi vi rút Corona có nguồn gốc từ tiếng Latin, trong đó “corona” có nghĩa là “vương miện” hoặc “hào quang”. Virus này có những chiếc gai bao bọc bên ngoài, chúng tương tác với thụ thể trên tế bào, theo cơ chế tương tự chìa khóa và ổ khóa, từ đó cho phép virus xâm nhập vào bên trong.

1. Covid 19 là gì?

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cho biết tên gọi chính thức của bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi-rút corona (nCoV) là Covid 19. Tên gọi mới này gọi tắt của coronavirus disease 2019, theo các từ khóa “corona”, “virus”, “disease” (dịch bệnh) và 2019 là năm mà loại virus gây đại dịch này xuất hiện.

Tháng 2/2020, Ủy ban quốc tế về phân loại Virus – International Committee on Taxonomy of Viruses (ICTV) chính thức đặt tên cho chủng mới của vi-rút corona là Sars-CoV-2. Đây là tên gọi khác với tên Covid 19 mà WHO đã chỉ định trước đó.

Các nhà khoa học đã tiến hành nghiên cứu và phân lập được một chủng corona virus mới, được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) tạm thời gọi là 2019-nCoV có trình tự gen giống với Sars-CoV trước đây, với mức tương đồng lên tới 79,5%.

Virus Corona là một loại virus gây ra tình trạng nhiễm trùng trong mũi, xoang hoặc cổ họng. Có 7 loại virus Corona, trong đó, 4 loại không nguy hiểm là 229E, NL63, OC43 và HKU1; hai loại khác là MERS-CoV và SARS-CoV nguy hiểm hơn và từng gây ra đại dịch toàn cầu. Bên cạnh đó, còn một loại virus Corona thuộc chủng mới (màu vàng) ký hiệu 2019-nCoV hoặc nCoV, còn được gọi với cái tên “Virus Vũ Hán” đang “tung hoành” suốt từ cuối năm 2019 đến nay. Đây là tác nhân gây ra bệnh viêm phổi cấp, khiến hơn 100 triệu người mắc, hơn 2 triệu người tử vong trên thế giới (*).

Đây là dạng virus mới nên con người chưa từng có miễn dịch, kể cả miễn dịch chéo trước đó. Virus Corona là một họ virus lớn thường lây nhiễm cho động vật nhưng đôi khi chúng có thể tiến hóa và lây sang người. Khi virus xâm nhập vào cơ thể, nó đi vào trong một số tế bào và chiếm lấy bộ máy tế bào (gây tổn thương viêm đặc hiệu ở đường hô hấp), đồng thời virus chuyển hướng bộ máy đó để phục vụ cho chính nó, tạo ra virus mới và nhiễm tiếp người khác. Người nhiễm 2019-nCoV có các triệu chứng cấp tính: ho, sốt, khó thở, có thể diễn biến đến viêm phổi nặng, suy hô hấp cấp tiến triển và tử vong; đặc biệt ở những người lớn tuổi, người có bệnh mạn tính, suy giảm miễn dịch.

Thời gian ủ bệnh của 2019-nCoV là 14 ngày tức là từ lúc nhiễm virus Corona tới lúc phát bệnh là 14 ngày mới có biểu hiện lâm sàng. Điều này khiến cho các biện pháp kiểm soát hiện nay rất khó phát hiện.

3. Virus Corona gây bệnh như thế nào?

Hầu hết các loại virus Corona có con đường lây truyền giống như những loại virus gây cảm lạnh khác, đó là:

Người bệnh ho và hắt hơi mà không che miệng, dẫn tới phát tán các giọt nước vào không khí, làm lây lan virus sang người khỏe mạnh.

Người khỏe mạnh chạm hoặc bắt tay với người có virus Corona khiến virus truyền từ người này sang người khác.

Người khỏe mạnh tiếp xúc với một bề mặt hoặc vật thể có virus, sau đó đưa tay lên mũi, mắt hoặc miệng của mình.

Trong những trường hợp hiếm hoi, virus Corona có thể lây lan qua tiếp xúc với phân.

Các nhà khoa học Trung Quốc cho biết, trung bình một bệnh nhân nhiễm virus Corona sẽ lây lan sang 5,5 người khác. Chính vì virus Corona có khả năng lan truyền rất nhanh từ người sang người, nên nếu người dân không được trang bị kiến thức về phòng chống bệnh, đại dịch rất dễ xảy ra.

Theo bác sĩ Trương Hữu Khanh, Trưởng khoa Nhiễm – Thần kinh, Bệnh viện Nhi Đồng I, chúng tôi Cố vấn cao cấp Hệ thống trung tâm tiêm chủng VNVC, ở nhiệt độ cao bên ngoài cơ thể (trên 20 oC, đặc biệt là trên 25 o C), ánh nắng, môi trường thông thoáng, virus Corona (2019-nCoV) sẽ yếu đi và giảm khả năng lây bệnh. Nhưng nếu ở nhiệt độ thấp, độ ẩm cao, không thoáng khí, lạnh thì virus sẽ phát tán và lây lan rất nhanh vì đây là điều kiện thuận lợi cho chúng phát triển.

1. Virus Sars Cov 2 được cấu tạo như thế nào?

Giống như các loại virus khác, virus Sars Cov 2 tiến hành thâm nhập sâu vào bên trong tế bào, thuần hóa tế bào thành cỗ máy nhân bản, nhân virus lên gấp nhiều lần. Nếu mục tiêu này hoàn thành, lượng virus Sars Cov 2 đủ lớn để phá vỡ hệ miễn dịch, khiến cơ thể không đủ đề kháng chống lại và nhiễm bệnh.

Virus Sars Cov 2 có dạng hình cầu, đường kính xấp xỉ 125 nanomet, với cấu tạo theo thứ tự từ trong ra ngoài như sau:

Lõi acid Nucleic: Đây là bộ gen của virus với kích thước 26-32 kilobase, đây là kích thước lớn nhất trong số các loại virus ARN. Lõi acid Nucleic chứa sợi ARN đơn dương (sợi phân tử polyme có vai trò sinh học trong mã hóa, dịch mã, điều hòa, và biểu hiện của gen), giúp virus tiến hành nhân bản nhanh hơn.

Vỏ Protein: Lớp vỏ này đóng vai trò bảo vệ, được bao bọc bên ngoài bộ gen.

Lớp vỏ ngoài: Vỏ ngoài bao gồm lớp kép lipit và protein, bên trên có lớp gai protein thực hiện các nhiệm vụ của kháng nguyên, giúp virus xâm nhập vào các tế bào dễ dàng.

2. Hệ gen của virus corona là gì?

Bộ gen của virus corona là bộ gen lớn nhất trong số các virus RNA, bao gồm các vùng: vùng 5’UTR, khung đọc mở, vùng 3’UTR và cuối cùng là đuôi-poly (A).

Có 4 protein cấu trúc được bảo tồn trên các CoV đó là protein (S), protein màng (M), protein vỏ (E) và nucleocapsid (N) protein. Trong đó, Protein S chịu trách nhiệm liên kết với tế bào vật chủ và là thụ thể để virus xâm nhập vào tế bào. Các protein M, E và N là một phần của nucleocapsid của các hạt virus.

Tương đồng 50% mã gen so với chủng virus MERS-CoV;

Tương đồng 79,5% mã gen so với chủng virus SARS-CoV;

Tương đồng 96% mã gen so với chủng virus Corona được phát hiện trong dơi, đặc biệt là dơi móng ngựa;

Tương đồng 99% mã gen so với chủng virus Corona có trong loài Tê tê.

Khi phân tích vi rút Corona, các nhà khoa học nhận thấy vi rút Corona cùng loài với virus gây bệnh SARS vào năm 2003 với độ tương đồng lên đến 94.6% các chuỗi axit amin.

Trong bộ gen của vi rút Corona có một gen thiết yếu là RdRp (RNA phụ thuộc RNA polymerase), gen này có độ bảo tồn cao, được dùng để chẩn đoán phát hiện vi rút Corona.

3. Vi rút Corona được phát hiện khi nào?

Vi rút corona được tìm thấy ở cả động vật và người. Một số chủng virus corona có thể gây cảm lạnh thông thường hoặc nghiêm trọng hơn là Hội chứng Hô hấp Trung Đông (MERS) hoặc Hội chứng Hô hấp cấp tính nặng (SARS). Trong khi đó, virus corona mới là một chủng mới của corona virus chưa từng phân lập được ở người trước đây. Virus mới này có tên gọi là 2019-nCoV, chưa từng được phát hiện trước khi bùng phát dịch được báo cáo tại thành phố Vũ Hán, tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc vào tháng 12/2019. Đại dịch viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của virus corona kéo dài cho tới nay trên 215 quốc gia, khiến hàng chục triệu người mắc, và hàng triệu người tử vong trên thế giới và chưa có dấu hiệu “hạ nhiệt”.

Thời gian ủ bệnh virus Corona

Một người nhiễm virus Corona có thể xuất hiện các triệu chứng đầu tiên sau thời gian ủ bệnh khoảng 2-14 ngày, trung bình là 5 ngày. Trong thời gian ủ bệnh, virus vẫn có thể lây truyền gây nhiễm bệnh.

Triệu chứng vi rút Corona qua từng ngày

Bác sĩ Trương Hữu Khanh cảnh báo: “Virus Corona chủng 2019-nCoV đặc biệt nguy hiểm với những người có hệ miễn dịch yếu, người lớn tuổi, trẻ em, những người có hệ miễn dịch yếu hoặc có bệnh lý nền mãn tính như bệnh tim, bệnh phổi mạn tính, suy giảm miễn dịch, béo phì, đái tháo đường… Những đối tượng này có khả năng lây nhiễm cao, khó điều trị do bệnh lý diễn biến nhanh, nguy hiểm tính mạng. Đặc biệt, virus Corona cực kỳ nguy hiểm cho phụ nữ có thai. Khi phụ nữ có thai mắc bệnh sẽ để lại những hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Mức độ nguy hiểm của bệnh lý này với phụ nữ có thai tương tự như mức độ của dịch bệnh MERS năm 2014.”

Cũng như các chủng virus Corona MERS-CoV, SARS-CoV, 2019-nCoV là căn nguyên của hàng loạt căn bệnh đường hô hấp cấp với các triệu chứng nguy hiểm bao gồm sốt cao, đau đầu, ho, khó thở và thường tiến triển thành viêm phổi. Trong trường hợp nghiêm trọng, bệnh nhân còn bị suy yếu nội tạng. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể dẫn đến tử vong. Thời gian ủ bệnh là từ 2-10 ngày.

Xem clip: Cách nhận biết sớm nhất triệu chứng do virus Corona gây ra

1. Triệu chứng virus corona qua từng ngày

Tùy theo thể trạng và sức đề kháng, triệu chứng nhiễm corona qua từng ngày của mỗi cá thể là khác nhau, tuy nhiên những triệu chứng này đều biểu hiện rõ từ 2-14 ngày. Do đó, ngay khi có các dấu hiệu nghi ngờ, người bệnh cần đến ngay các cơ sở y tế gần nhất để được chẩn đoán kịp thời.

Ngày 1 đến ngày 3:

Triệu chứng giống bệnh cảm thông thường.

Viêm họng nhẹ, không sốt, không mệt mỏi.

Ăn uống và hoạt động bình thường.

Ngày 4:

Cổ họng bắt đầu đau nhẹ, người lờ đờ.

Bắt đầu khan tiếng.

Nhiệt độ cơ thể tăng nhẹ.

Đau đầu nhẹ, tiêu chảy nhẹ.

Bắt đầu chán ăn.

Ngày 5:

Đau họng nhiều hơn, khan tiếng nhiều hơn.

Nhiệt độ cơ thể tăng nhẹ

Cơ thể mệt mỏi, đau nhức các khớp xương.

Ngày 6:

Bắt đầu sốt nhẹ.

Ho có đàm hoặc ho khan không đàm.

Đau họng nhiều hơn, đau khi nuốt nước bọt, khi ăn hoặc nói.

Cơ thể mệt mỏi, buồn nôn.

Tiêu chảy, có thể nôn ói.

Lưng hoặc ngón tay đau nhức.

Ngày 7:

Sốt cao dưới 38o.

Ho nhiều hơn, đàm nhiều hơn.

Toàn thân đau nhức.

Khó thở.

Tiêu chảy và nôn ói nhiều hơn.

Ngày 8:

Sốt khoảng trên dưới 38o.

Khó thở, hơi thở khò khè, nặng lồng ngực.

Ho liên tục, đàm nhiều, tắt tiếng.

Đau khớp xương, đau đầu, đau lưng.

Ngày 9:

Các tình trạng như sốt, ho, khó thở, nặng lồng ngực… trở nên nặng nề hơn.

2. Biểu hiện covid có sổ mũi không?

Vi rút Corona thường bị nhầm lẫn với các biểu hiện của bệnh cúm thông thường. Cần lưu ý, người mắc bệnh cúm thông thường chỉ phát triệu chứng hắt hơi, sổ mũi, chảy nước mũi, khác với Covid 19, người bệnh sẽ có các biểu hiện như ho, ho khan, ho dai dẳng, sốt… nhưng không sổ mũi.

3. Biểu hiện sớm nhất của bệnh virus corona là gì?

Theo cảnh báo từ Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC Hoa Kỳ), khi mắc Covid 19, một hoặc tất cả các triệu chứng đều có thể xuất hiện bất cứ lúc nào trong vòng 2-14 ngày sau khi tiếp xúc với virus corona chủng mới. Theo đó, các biểu hiện sớm nhất để phát hiện bệnh là:

Sốt: Sốt là dấu hiệu nhận biết corona đầu tiên. Hầu hết trẻ em và người lớn sẽ được xác định là sốt khi nhiệt độ vượt mức 38oC. Các chuyên gia khuyến cáo, bệnh nhân không nên dựa vào nhiệt độ đo buổi sáng vì sốt do virus thường khiến thân nhiệt tăng vào cuối buổi chiều và đầu buổi tối.

Ho khan: Ho là một triệu chứng Covid 19 sớm và phổ biến nhất. Ho do Covid 19 gây ra sẽ không thể điều trị dứt điểm khi uống thuốc ho thông thường.

Mệt mỏi: Mệt mỏi, kiệt sức, đau nhức cơ thể là biểu hiện Covid 19 sớm. Nghiên cứu của WHO cho thấy, khoảng 40% trong số gần 6.000 người mắc bệnh trải qua giai đoạn mệt mỏi. Trạng thái này thậm chí còn kéo dài ngay sau khi Covid 19 kết thúc một vài tuần.

4. Covid 19 sốt bao nhiêu độ?

Sau thời gian ủ bệnh (trong khoảng từ 2 đến 14 ngày), các triệu chứng nhiễm Covid 19 bắt đầu xuất hiện như ho khan và sốt nhẹ. Sốt được xác định nghi ngờ Covid 19 là từ 38,1 oC – 39 oC hay 100,5 oF – 102,1 o F, thường kèm theo giảm chức năng vị giác và khứu giác.

Bệnh nhân sẽ được điều trị và cách ly tại nhà nếu các triệu chứng ở mức độ nhẹ hoặc trung bình và tự khỏi trong 1 tuần. Khoảng 10% người bệnh vẫn còn những triệu chứng sốt, mệt mỏi, ho, tiêu chảy… vào tuần thứ hai. Nếu các triệu chứng càng kéo dài càng xuất hiện thêm nhiều triệu chứng tăng nặng, đòi hỏi người bệnh phải nhập viện, hồi sức tích cực và thở máy xâm lấn. Covid 19 có diễn tiến khó đoán, đặc biệt là ở bệnh nhân lớn tuổi có bệnh nền đi kèm. Biểu hiện lâm sàng thay đổi từ hoàn toàn không có triệu chứng đến triệu chứng nặng và tử vong.

5. Triệu chứng virus covid-19 có nghẹt mũi không?

Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), khoảng 5% bệnh nhân mắc Corona virus có triệu chứng nghẹt mũi. Đây không phải là dấu hiệu phổ biến nhất của bệnh, nhưng đây là triệu chứng dễ gây nhầm lẫn với cảm lạnh và cúm. Trên thực tế, nhiều dấu hiệu Covid 19 giống với bệnh cúm như đau đầu, đau nhức cơ thể, mệt mỏi. Một số triệu chứng khác có thể giống như cảm lạnh hoặc dị ứng, như đau họng, ho, sốt và nghẹt mũi.

6. Triệu chứng vi rút covid-19 ho có đờm không?

Báo cáo đưa ra bởi Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cho thấy, trong số 55.924 người mắc Covid 19 được theo dõi, hơn 33% bệnh nhân có biểu hiện ho ra đờm, chất nhầy dày được tạo ra từ phổi. Triệu chứng ho của Covid 19 không phải là hiện tượng ngứa cổ họng khiến người bệnh hắng giọng, cũng không chỉ là do kích thích, mà cơn ho này xuất phát từ vùng ức và các ống phế quản bị viêm rất khó chịu.

7. Triệu chứng covid xuất hiện sau bao lâu?

Một người nhiễm virus Corona có thể xuất hiện các triệu chứng sau thời gian ủ bệnh kéo dài từ 2-14 ngày, trung bình là 5 ngày. Trong thời gian ủ bệnh, virus vẫn có thể lây bệnh cho người khác. Do đó, cần thực hiện các biện pháp phòng dịch bệnh theo hướng dẫn của Bộ Y tế để hạn chế nguy cơ lây truyền nhiễm.

8. Tại sao nhiễm covid 19 nhưng không có triệu chứng?

Người nhiễm Corona virus không triệu chứng là người mang mầm bệnh Covid 19 trong cơ thể nhưng vẫn khỏe mạnh hoặc đã bị nhiễm mầm bệnh nhưng không có dấu hiệu cũng như bất kỳ triệu chứng bất thường nào.

Nguyên nhân là do cơ thể có sức đề kháng mạnh đã ức chế sự phát triển, không cho virus phát triển và nhân lên, hoặc số lượng vi sinh vật xâm nhập cơ thể chưa đủ lớn để gây bệnh nên không có triệu chứng của bệnh. Với trường hợp này, người bệnh chưa phát dấu hiệu bệnh, tuy nhiên nếu vì một lý do nào đó khiến sức đề kháng suy giảm, cơ thể sẽ nhanh chóng bị virus tấn công và gây bệnh.

Dạng người lành mang mầm bệnh không triệu chứng hết sức nguy hiểm vì chúng có thể đào thải mầm bệnh ra môi trường bên ngoài, gây lây lan cho những người khác, nguy cơ bùng phát thành dịch.

Nguyên nhân nhiễm vi rút Corona

Sars Cov 2 là nguyên nhân gây ra bệnh viêm đường hô hấp cấp khiến hàng triệu người trên thế giới tử vong. Tổ chức Y tế Thế giới và các chuyên gia trên toàn cầu đang nỗ lực để xác định nguồn gốc của Sars Cov 2. Nhiều ý kiến cho rằng, Sars Cov 2 là một Betacoronavirus, thuộc họ với vi rút gây hội chứng MERS-CoV và hội chứng SARS, tất cả đều có nguồn gốc từ vật chủ là loài dơi.

Đối tượng dễ mắc virus gây dịch Covid 19

Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) đã đưa ra danh sách những người có nguy cơ cao nhất nhiễm vi rút Corona. Đây là nhóm đối tượng cực kỳ nhạy cảm và dễ tử vong do virus Corona gồm cả trẻ em, người lớn, đặc biệt là trẻ nhỏ, người cao tuổi, người có tiền sử bệnh, người bị suy giảm miễn dịch hoặc có các bệnh lý nền (bệnh tim, bệnh phổi mạn tính, suy giảm miễn dịch, béo phì, đái tháo đường…).

Biến chứng do virus Covid-19

Đại dịch Covid 19 do virus Sars Cov 2 chủ yếu gây ra hội chứng hô hấp cấp tính nghiêm trọng. Mặc dù vậy, Covid 19 vẫn được ghi nhận với nhiều biến chứng thường gặp như nhức đầu, chóng mặt, thay đổi ý thức, rối loạn khứu giác, rối loạn vị giác, co giật và đột quỵ.

Cách chẩn đoán và xét nghiệm Covid 19

Hiện nay, để chẩn đoán vi rút Corona, bệnh nhân cần được xét nghiệm tìm chuỗi di truyền đặc trưng của Corona virus có trong mẫu phết vùng mũi – họng. Thông thường, các phòng xét nghiệm mất 4-6 giờ test xét nghiệm để tìm chuỗi di truyền đặc hiệu của Covid 19. Tại Việt Nam, kết quả chẩn đoán và xét nghiệm Covid 19 thường có sau khoảng 24h.

Cho đến nay, thế giới vẫn chưa có thuốc đặc hiệu điều trị vi rút Corona, tất cả thuốc hiện nay đều là thuốc điều trị triệu chứng. Bộ Y tế khuyến cáo việc sử dụng thuốc trong điều trị Covid 19 phải tuân thủ hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của bác sĩ. Người dân không tự ý sử dụng thuốc, tránh ngộ độc hay các tác dụng phụ không mong muốn.

Để chủ động phòng, chống dịch gây ra do nCov bùng phát, Bộ Y tế kêu gọi người dân Việt Nam cùng thực hiện chung sống an toàn cùng đại dịch 19 với thông điệp 5K:

Đặc biệt, khi có dấu hiệu sốt, ho, khó thở… người dân cần liên hệ ngay với cơ sở y tế để được tư vấn, hỗ trợ, hướng dẫn đi khám bệnh đảm bảo an toàn.

Cách ly và giãn cách xã hội

Cách ly xã hội (Social distancing) là biện pháp nhằm ngăn chặn hoặc làm giảm sự lây lan của virus Sars-Cov-2. Mục tiêu của cách ly xã hội là giảm khả năng tiếp xúc giữa người nhiễm bệnh và những người không bị nhiễm bệnh, giảm nguy cơ lây truyền bệnh, nhiễm bệnh và cuối cùng là tử vong.

Cả thế giới đang chạy nước rút để sản xuất vaccine Covid 19 với hy vọng chấm dứt đại dịch Covid 19 trên toàn cầu. Đến nay, đã có hơn 100 loại vắc xin của hơn 40 quốc gia tham gia vào cuộc đua sản xuất vaccine Covid 19. Tính đến tháng 10 năm 2020, có 321 ứng viên vắc xin đang được phát triển trên toàn thế giới, trong đó 56 ứng viên đang trong giai đoạn nghiên cứu lâm sàng.

Vắc xin AstraZeneca phòng Covid-19 (Vương quốc Anh) có hiệu quả lên đến hơn 90% với 2 liều tiêm. Trong quý 1 năm 2021, Hệ thống trung tâm tiêm chủng VNVC là đơn vị đầu tiên đưa vắc xin này về Việt Nam và sẽ sớm triển khai tiêm chủng vắc xin này cho hàng chục triệu người dân.

Dinh dưỡng cho người nhiễm Covid 19

Khi một người đã bị nhiễm virus Corona, việc cần chú trọng là tăng cường chăm sóc dinh dưỡng, nâng cao thể trạng, giảm nhẹ triệu chứng, rút ngắn thời gian điều trị, đồng thời tăng cao hiệu quả điều trị. Cần sớm lập kế hoạch nuôi dưỡng người nhiễm vi rút Corona theo tình trạng dinh dưỡng và bệnh cảnh lâm sàng cụ thể.

(*): Số liệu cập nhật đến 17h00 ngày 30/01/2021.

Triệu Chứng Nghiêm Trọng Của Viêm Phổi Do Covid 19

Coronavirus là một chủng virus gây bệnh cảm lạnh với mức độ cảnh báo từ trung bình đến nghiêm trọng như 2 hội chứng nguy hiểm sau:

Những ca nhiễm đầu tiên đều xuất phát từ động vật. Theo các nghiên cứu, chủng SARS-CoV bắt nguồn từ con cầy hương, còn MERS-CoV là từ lạc đà. Một số động vật khác có nhiễm virus nhưng chưa ghi nhận trường hợp lây nhiễm cho người. Bây giờ là 2019-nCoV, theo giải trình thứ tự gen, khả năng cao nguyên nhân gây ra đại dịch năm 2019 là dơi.

Người mắc chủng coronavirus 2019-nCoV, lần đầu tiên được tìm thấy ở thành phố Vũ Hán, tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc. Từ đó, lây lan từ người sang người và gây mất kiểm soát ở nhiều nước trên thế giới. Cho đến nay, nó đang là đại dịch, chưa có vacxin phòng tránh và là mối lo ngại cho toàn thế giới.

Triệu chứng của Covid 19 như thế nào?

Dấu hiệu ở những người mắc Covid 19 đã được báo cáo với các biểu hiện từ nhẹ đến nặng. Các triệu chứng này có thể xuất hiện từ 2-14 ngày sau khi tiếp xúc với virus tùy từng thể trạng của mỗi người.

Dịch bệnh lây lan nhanh và rộng như vậy do virus có nhiều cách truyền sang người khác như:

Lây truyền trực tiếp: Người lành có thể mắc bệnh khi tiếp xúc trực tiếp với người mắc. Với khoảng cách 2m, những người xung quanh có khả năng nhiễm bệnh.

Lây truyền qua không khí: Khi người nhiễm bệnh ho, hắt hơi, trò chuyện sẽ hình thành các giọt bắn từ đường hô hấp. Những người lành hít vào hoặc giọt bắn đọng lại trên màng nhầy bên trong mũi hoặc miệng, có thể dẫn đến nhiễm virus. Những giọt bắn này tồn tại trong không khí vài phút đến hàng giờ đều có thể gây bệnh.

Một cách lây truyền ít phổ biến hơn là những giọt bắn này rơi lên bề mặt các đồ vật, mặt phẳng. Khi người lành chạm vào, sau đó đưa vào miệng, mắt có thể dẫn đến nhiễm bệnh.

Sự khác biệt giữa Covid 19 và cúm thường

Đầu tiên, hai loại cúm thường và Covid 19 đều lây truyền qua đường hô hấp, nhưng chúng do các loại virus khác nhau gây ra. Bệnh cúm thường do virus cúm còn Covid 19 do một loại virus mới, được gọi là SARS-CoV-2.

Thứ hai, Covid 19 lây lan dễ dàng hơn, truyền từ người này sang người khác một cách nhanh chóng. Nếu không điều trị kịp thời có thể gây nên hậu quả nghiêm trọng. Đặc biệt, cúm thường đã có vắc-xin để bảo vệ chống lại tác nhân gây bệnh còn SAR-CoV-2 thì không.

Có sự khác nhau như vậy, nhưng cách nhận biết giữa hai loại này lại gặp nhiều khó khăn do triệu chứng của chúng tương tự nhau. Chỉ có thể xác định chính xác nhiễm SARS-CoV-2 nhờ vào xét nghiệm PCR.

Covid 19 đang được nghiên cứu liên tục nhưng vẫn còn nhiều điều chưa biết, vì chúng biến hóa liên tục theo từng khu vực.

Phòng tránh nhiễm virus Corona

Với mức độ lây lan nhanh, rộng, có thể để lại biến chứng nghiêm trọng, thậm chí tử vong, các chuyên gia khuyến cáo cách tốt nhất để không mắc bệnh là tránh phơi nhiễm virus này. Nên thực hiện các biện pháp sau để phòng chống hiệu quả:

Đeo khẩu trang đúng cách.

Duy trì khoảng cách tối thiểu 2m với người khác.

Dùng nước sát khuẩn súc miệng.

Rửa tay thường xuyên bằng nước và xà phòng.

Che miệng và mũi khi hắt hơi, ho giúp giảm nguy cơ lây lan.

Tránh tiếp xúc với những đối tượng có triệu chứng, nghi nhiễm virus Corona.

Nấu chín kỹ, không ăn những thức ăn sống.

Ở nhà và cách ly với những người đang mắc bệnh, tránh tụ tập nơi đông người.

Thi Hài Người Chết Vì Covid 19 Được Xử Lý Như Thế Nào?

Bộ Y tế hướng dẫn, thi hài nhiễm Covid-19 phải được hỏa táng, chỉ mai táng khi không thực hiện được việc hỏa táng.

Việt Nam ghi nhận có 3 ca tử vong vì bệnh lý nền nặng và do Covid-19. Theo quy định tại Điều 18 Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm, người mắc bệnh truyền nhiễm hoặc bị nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A tử vong thì thi thể phải được diệt khuẩn và tổ chức mai táng trong thời hạn 24 giờ.

Riêng với thi hài nhiễm Covid-19, Bộ Y tế hướng dẫn, thi hài nhiễm Covid-19 phải được hỏa táng, chỉ mai táng khi không thực hiện được việc hỏa táng. Đồng thời phải được khâm liệm càng sớm càng tốt và hỏa táng hoặc mai táng trong vòng 24 giờ kể từ khi tử vong.

Theo đó, Bộ Y tế có hướng dẫn cụ thể với các trường hợp người nhiễm Covid tử vong tại cơ sở khám chữa bệnh và trường hợp tử vong tại cộng đồng.

Cụ thể, theo quy định tại Quyết định số 2233, ngay sau khi có người tử vong do nhiễm Covid-19 tại cộng đồng, cần phải gọi điện thông báo chính quyền, cơ quan y tế địa phương hoặc Bộ Y tế theo đường dây 19003228 hoặc 19009095 để được tư vấn, hỗ trợ xử lý thi hài.

Các bước xử lý thi hài bệnh nhân tử vong do mắc Covid-19

Ngày 06/2/2020, Bộ Y tế ban hành Công văn 495/BYT-MT năm 2020 hướng dẫn quản lý chất thải y tế và xử lý thi hài bệnh nhân tử vong do nhiễm nCoV .

Theo đó, việc xử xử lý thi hài bệnh nhân tử vong do mắc bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút corona (ncov) thực hiện như sau: Ngay khi có bệnh nhân tử vong do nhiễm nCoV, cơ sở y tế cần thực hiện việc xử lý thi hài nhiễm nCoV như sau:

1. Trường hợp cửa phòng có bệnh nhân tử vong do nhiễm nCoV chưa có khay chứa dung dịch diệt khuẩn, cần đặt tấm thảm hoặc vải dày thấm đẫm dung dịch khử khuẩn chứa 5% Clo hoạt tính trước cửa phòng. Người có trách nhiệm xử lý thi hài phải đặt 2 chân vào trong khay inox hoặc lên tấm vải này trước khi đi khỏi phòng.

2. Dùng bông tẩm dung dịch khử khuẩn chứa 5% Clo hoạt tính để nút kín các hốc tự nhiên của thi hài, sau đó phun dung dịch khử khuẩn chứa 5% Clo hoạt tính lên toàn bộ thì hài hoặc dùng vải liệm được tẩm dung dịch khử khuẩn chứa 5% Clo hoạt tính để quấn kín toàn bộ thi hài.

3. Bọc thi hài trong túi đựng thi hài. Sử dụng vật liệu chống thấm lót bên trong túi đựng thi hài và đóng kín túi. Trường hợp không có túi đựng thi hài, bọc kín thi hài bằng 02 lớp vải cot-ton dày được tẩm dung dịch khử khuẩn chứa 5% Clo hoạt tính, sau đó bọc kín thi hài bằng 01 lớp ni-lon.

4. Sau khi bọc kín thi hài, sử dụng thẻ hoặc miếng dán cảnh báo “THI HÀI NHIỄM NCOV” ở bên ngoài.

5. Sau khi chuyển thi hài đi, khử khuẩn lại toàn bộ buồng bệnh như sau: – Thu gom các dụng cụ bẩn, đồ vải vào các thùng/túi theo quy định về trung tâm tiệt khuẩn, giặt là để xử lý. Thu gom chất thải và các vật dụng cá nhân khác của người bệnh tử vong để xử lý theo hướng dẫn quản lý chất thải y tế trong chăm sóc và điều trị người nhiễm nCoV. – Khử khuẩn các bề mặt bằng dung dịch khử khuẩn chứa 0,5% Clo hoạt tính và bảo đảm đúng thời gian tiếp xúc với hóa chất khử khuẩn tối thiểu là 30 phút hoặc sử dụng các chế phẩm diệt khuẩn tương tự đã được Cục Quản lý môi trường y tế – Bộ Y tế cấp chứng nhận đăng ký lưu hành.

6. Vận chuyển thi hài 6.1. Vận chuyển thi hài đến nhà tang lễ tại cơ sở y tế – Vận chuyển thi hài bằng xe hoặc băng ca theo đường cách ly đã định trước. Bánh xe phải được khử khuẩn bằng dung dịch khử khuẩn chứa 0,5% Clo hoạt tính trước khi đi ra khỏi phòng. Hạn chế vận chuyển thi hài qua nơi đông người. Nếu vận chuyển thi hài bằng thang máy thì phải hạn chế tối đa người đi cùng, chỉ những người mang đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân mới được đi cùng trong thang máy.

– Ngay sau khi đưa thi hài đến nhà tang lễ, cần phải tiến hành khử khuẩn xe hoặc băng ca vận chuyển thi hài bằng dung dịch khử khuẩn chứa 0,5% Clo hoạt tính hoặc sử dụng các chế phẩm diệt khuẩn tương tự đã được Cục Quản lý môi trường y tế – Bộ Y tế cấp chứng nhận đăng ký lưu hành.

6.2. Khâm liệm thi hài: – Lót một tấm ni-lon lớn đủ để bao bọc thi hài dưới đáy quan tài, đặt thi hài lên tấm ni-lon đã lót dưới đáy quan tài và gói kín. – Đóng kín quan tài. Kiểm tra và dán kín các khe hở của quan tài (nếu có). – Khử khuẩn toàn bộ bề mặt buồng khâm liệm, các vật dụng có tiếp xúc với thi hài bằng dung dịch khử khuẩn chứa 0,5% Clo hoạt tính hoặc sử dụng các chế phẩm diệt khuẩn tương tự đã được Cục Quản lý môi trường y tế – Bộ Y tế cấp chứng nhận đăng ký lưu hành.

6.3. Vận chuyển quan tài tới nơi hỏa táng, mai táng – Vận chuyển quan tài bằng phương tiện riêng (xe cứu thương, xe tang lễ) tới nơi hỏa táng, mai táng. – Người nhà của người tử vong do nhiễm nCoV không được lên phương tiện chuyển quan tài. Nhân viên lái xe và nhân viên y tế đi cùng phải mang đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân. – Ngay sau khi vận chuyển quan tài tới nơi hỏa táng, mai táng phải khử khuẩn toàn bộ bề mặt phương tiện chở quan tài bằng dung dịch khử khuẩn chứa 0,5% Clo hoạt tính hoặc sử dụng các chế phẩm diệt khuẩn tương tự đã được Cục Quản lý môi trường y tế – Bộ Y tế cấp chứng nhận đăng ký lưu hành.

7.2. Mai táng: – Chọn nơi đất cao, không bị ngập úng để đào huyệt, cần tiến hành việc mai táng thi hài trong thời gian sớm nhất. – Trước khi đặt quan tài xuống huyệt, phải rắc hóa chất khử khuẩn chứa Clo hoạt tính hoặc phun dung dịch khử khuẩn chứa 5% CIo hoạt tính hoặc rắc một lớp vôi bột xung quanh thành huyệt và đáy huyệt. – Trước khi lấp đất, phải rắc hóa chất khử khuẩn chứa Clo hoạt tính hoặc phun dung dịch khử khuẩn chứa 5% Clo hoạt tính hoặc rắc một lớp vôi bột xung quanh ở xung quanh và trên mặt quan tài. – Các dụng cụ, thiết bị dùng để mai táng như cuốc, xẻng… sau khi sử dụng phải được khử khuẩn bằng dung dịch chứa 0,5% Clo hoạt tính, để dụng cụ ngấm hóa chất khử trùng ít nhất 30 phút và để khô tự nhiên. – Phương tiện bảo vệ cá nhân của người thực hiện việc mai táng phải được xử lý như chất thải lây nhiễm. Nguyên tắc chung khi xử lý thi hài – Đảm bảo không phát tán mầm bệnh trong quá trình xử lý, vận chuyển, hỏa táng và mai táng thi hài bệnh nhân tử vong do nhiễm nCoV (sau đây gọi tắt là thi hài nhiễm nCoV) và thực hiện theo quy định tại Thông tư 02/2009/TT-BYT ngày 26/5/2009 của Bộ Y tế hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng và hỏa táng. – Chuyển người bệnh cách ly khác trong buồng bệnh (nếu có) sang buồng cách ly khác trước khi thực hiện xử lý thi hài. – Thi hài nhiễm nCoV phải được hỏa táng, chỉ mai táng trong trường hợp không thực hiện được việc hỏa táng. – Thi hài phải được khâm liệm càng sớm càng tốt và hỏa táng hoặc mai táng trong vòng 24 giờ kể từ khi tử vong. – Chỉ nhân viên y tế có nhiệm vụ, người nhà người bệnh đã được hướng dẫn quy trình phòng ngừa và được trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân phù hợp được tham gia xử lý thi hài nhiễm nCoV. – Người tham gia quá trình vận chuyển, hỏa táng, mai táng thi hài nhiễm nCoV phải được trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân phù hợp. – Tất cả các chất thải phát sinh trong quá trình xử lý, vận chuyển, hỏa táng hoặc mai táng thi hài nhiễm nCoV phải được xử lý như chất thải lây nhiễm./.

Nguyên tắc chung khi xử lý thi hài

– Đảm bảo không phát tán mầm bệnh trong quá trình xử lý, vận chuyển, hỏa táng và mai táng thi hài bệnh nhân tử vong do nhiễm nCoV (sau đây gọi tắt là thi hài nhiễm nCoV) và thực hiện theo quy định tại Thông tư 02/2009/TT-BYT ngày 26/5/2009 của Bộ Y tế hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng và hỏa táng.

– Chuyển người bệnh cách ly khác trong buồng bệnh (nếu có) sang buồng cách ly khác trước khi thực hiện xử lý thi hài.

– Thi hài nhiễm nCoV phải được hỏa táng, chỉ mai táng trong trường hợp không thực hiện được việc hỏa táng.

– Thi hài phải được khâm liệm càng sớm càng tốt và hỏa táng hoặc mai táng trong vòng 24 giờ kể từ khi tử vong.

– Chỉ nhân viên y tế có nhiệm vụ, người nhà người bệnh đã được hướng dẫn quy trình phòng ngừa và được trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân phù hợp được tham gia xử lý thi hài nhiễm nCoV.

– Người tham gia quá trình vận chuyển, hỏa táng, mai táng thi hài nhiễm nCoV phải được trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân phù hợp.

– Tất cả các chất thải phát sinh trong quá trình xử lý, vận chuyển, hỏa táng hoặc mai táng thi hài nhiễm nCoV phải được xử lý như chất thải lây nhiễm.

Bỏ bệnh viện, 1 cô gái trở về từ Đà Nẵng cùng 2 bạn ở cùng bị ‘áp giải’ tới khu cách ly

Bệnh nhân COVID-19 thứ ba tử vong