Top 13 # Xem Nhiều Nhất Bệnh Sốt Rét- Triệu Chứng Mới Nhất 4/2023 # Top Like | Mgwbeautypageant.com

Bệnh Sốt Rét, Triệu Chứng Cách Phòng Bệnh Sốt Rét?

Mùa hè với khí hậu nóng bức thường là nguyên nhân của rất nhiều loại bệnh ngoài da, bệnh tay chân miệng và bệnh sốt rét cũng nằm trong số đó. Sốt rét là một bệnh truyền nhiễm do ký sinh trùng sốt rét Plasmodium hoặc do muỗi Anophen gây nên. Đặc điểm của muỗi Anophen là có thể hút máu từ người này rồi lây nhiễm qua người khác nên bệnh sốt rét rất nguy hiểm vì sức lây nhiễm và lây lan nhanh.

Triệu chứng của bệnh sốt rét?

Triệu chứng của bệnh sốt rét có thể nặng hoặc nhẹ tùy thuộc vào cơ địa và tình trạng miễn nhiễm của người bệnh và phân ra thành các thời kỳ

1) Bệnh sốt rét Thời kù ủ bệnh

– Thời gian này thông thường kéo dài từ 9 đến 30 ngày có thể thay đổi tùy theo mức độ nặng hay nhẹ và sự khác nhau của từng loại ký sinh sinh trùng sốt rét

2) Bệnh sốt rét Thời kỳ phát bệnh

– Giai đoạn đầu thời kỳ phát bệnh sốt rét, biểu hiện của người bệnh giai đoạn đoạn này là người bệnh bị đau mỏi các khớp, cơ, người có biểu hiện gai rét, tiếp theo người bệnh bị sốt cao có thể lên đến 39-40oC

– Giai đoạn 2 tiếp theo của thời kỳ phát bệnh sốt rét : thời gian kéo dài sau khoảng 2 tuần, người bệnh có biểu hiện bị sốt rét, sốt nóng diễn ra liên tục theo chu kỳ và thường sốt kéo dài từ 6-12h kèm theo triệu chứng người vã mồ hôi, suy nhược, rối loạn tiêu hóa, mệt mỏi…. Với những người bi sốt rét thường xuyên sẽ kèm theo các triệu chứng như thiếu máu mãn tính với các biểu hiện dễ nhìn thấy như chóng mặt, da xanh, suy kiệt

3) Bệnh sốt rét Thời kỳ lui bệnh

– Người bệnh không còn bất kỳ một biểu hiện nào của 2 thời kỳ trên và ký sinh trùng trong cơ thể người bệnh được điều trị triệt để. Với những người thường xuyên mắc bệnh sốt rét thì cần phải theo dõi người bệnh trong vài năm để điều trị cho đến khi không còn xuất hiện bất kỳ một ký sinh trùng nào trong cơ thể người bệnh nữa.

Cách phòng bệnh sốt rét?

– Phòng bệnh sốt rét bằng cách cần phát hiện nguồn bệnh kịp thời để có cách điều trị và quản lý hợp lý và nhanh nhất

– Diệt muỗi bằng hóa chất, phòng muỗi đốt bằng cách ngăn sự tiếp xúc giữa người và muỗi Anophen truyền bệnh sốt rét

– Với những người phải đi vào vùng có sốt rét cần cho người đi vào đó uống thuốc phòng chống sốt rét

– Ở những vùng bệnh đang có dịch sốt rét cần:

+ Luôn luôn nhớ phải bỏ màn trước khi ngủ và màn phải được phun hoặc tẩm hóa chất diệt muỗi

+ Phải mặc quần dài, áo dài tay khi đi làm và bôi thuốc xua muỗi lên những vùng da hở tránh để muỗi tiếp xúc vào da

Điều Trị Sốt Rét, Triệu Chứng, Chẩn Đoán, Nguyên Nhân Gây Sốt Rét

Bệnh sốt rét là gì?

Bệnh sốt rét là một trong những bệnh truyền nhiễm phổ biến nhất và là vấn đề rất nghiêm trọng đối với sức khỏe cộng đồng. Bệnh gây ra bởi ký sinh trùng Plasmodium, lây truyền từ người này sang người khác khi những người này bị muỗi đốt.

Bệnh phổ biến ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới của châu Mỹ, châu Á và châu Phi. Mỗi năm có khoảng 515 triệu người mắc bệnh, từ 1 đến 3 triệu người tử vong – đa số là trẻ em ở khu vực phía nam sa mạc Sahara và châu Phi. Sốt rét thường đi kèm với đói nghèo, lạc hậu và là một cản trở lớn đối với sự phát triển kinh tế.

Mọi người đều có thể nhiễm bệnh sốt rét. Khả năng miễn dịch với sốt rét không đầy đủ và ngắn do vậy có thể bị tái nhiễm ngay. Không có miễn dịch chéo nên một người có thể nhiễm đồng thời hai ba loại ký sinh trùng sốt rét.

Khi điều trị đúng cách, người bị sốt rét thường có thể hồi phục hoàn toàn. Tuy nhiên, bệnh sốt rét nặng có thể tiến triển cực kỳ nhanh chóng và gây tử vong chỉ trong vòng vài giờ hoặc vài ngày. Đối với hầu hết các ca bệnh nặng phải có chế độ chăm sóc và điều trị đặc biệt, tỉ lệ tử vong có thể lên đến 20%.

Bệnh sốt rét ở trẻ em gây mất máu và gây tổn thương não trực tiếp do sốt rét thể não. Những trẻ sống sót do sốt rét thể não có nguy cơ bị suy giảm thần kinh và nhận thức, rối loạn hành vi và động kinh.

Đối tượng nguy cơ bệnh Sốt rét

Các yếu tố nguy cơ của bệnh sốt rét bao gồm:

Trình độ dân trí và điều kiện kinh tế xã hội thấp

Các phong tục tập quán lạc hậu, tập quán canh tác làm nương rẫy và ngủ qua đêm trên nương rẫy, trong rừng

Dân di cư tự do vào vùng sốt rét

Nguyên nhân bệnh Sốt rét

Tác nhân gây bệnh: ký sinh trùng sốt rét thuộc chi Plasmodium (ngành Apicomplexa). Ở người, bệnh sốt rét gây ra bởi 5 loài: Plasmodium falciparum, Plasmodium malariae, Plasmodium ovale, Plasmodium vivax và Plasmodium knowlesi.

Nguy hiểm hơn cả là Plasmodium falciparum và Plasmodium vivax. Hai loài còn lại (Plasmodium ovale, Plasmodium malariae) cũng gây bệnh nhưng ít tử vong hơn. Riêng loài Plasmodium knowlesi, phổ biến ở Đông Nam Á, gây bệnh sốt rét ở khỉ nhưng cũng có thể gây bệnh nặng ở người.

Ký sinh trùng sốt rét không tồn tại ở môi trường bên ngoài, chỉ tồn tại trong máu người và trong cơ thể muỗi truyền bệnh

Trung gian truyền bệnh: muỗi Anopheles

Trên thế giới có khoảng 422 loài Anopheles nhưng chỉ có khoảng 70 loài truyền bệnh sốt rét, trong đó khoảng 40 loài là muỗi truyền bệnh chính. Ở Việt Nam có 15 loài Anopheles truyền bệnh, trong đó có 3 loài truyền bệnh chính là Anopheles minimus, Anopheles dirus và Anopheles epiroticus.

Muỗi Anopheles minimus phân bố ở vùng rừng núi toàn quốc có độ cao dưới 1000 mét, phát triển mạnh vào đầu và cuối mùa mưa. Muỗi Anopheles dirus phân bố ở vùng rừng núi từ 20 vĩ độ Bắc trở vào Nam, phát triển mạnh vào giữa mùa mưa. Muỗi Anopheles epiroticus phân bố ở vùng ven biển nước lợ Nam Bộ.

Bệnh sốt rét phát triển quanh năm, các tỉnh rừng núi phía Bắc sốt rét phát triển cao nhất vào đầu và cuối mùa mưa. Ở các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, sốt rét phát triển cao trong suốt mùa mưa.

Ổ chứa: người là ổ chứa duy nhất của ký sinh trùng sốt rét

Thời kỳ lây truyền:

Thời gian từ cơn sốt đầu tiên đến khi xuất hiện giao bào trong máu là 2-3 ngày đối với Plasmodium vivax, Plasmodium malariae, Plasmodium ovale và từ 7-10 ngày với Plasmodium falciparum. Bệnh nhân còn là nguồn lây khi còn giao bào trong máu.

Những bệnh nhân không được điều trị hoặc điều trị không triệt để có thể là nguồn lây cho muỗi tới trên 3 năm đối với Plasmodium malariae, 2 năm đối với Plasmodium vivax và 1 năm đối với Plasmodium falciparum.

Máu dự trữ nhiễm ký sinh trùng sốt rét có thể truyền bệnh trong ít nhất 1 tháng.

Triệu chứng bệnh Sốt rét

Thời gian ủ bệnh kể từ khi bị muỗi nhiễm ký sinh trùng sốt rét đốt đến khi có các biểu hiện lâm sàng tuỳ thuộc loại ký sinh trùng: nhiễm Plasmodium falciparum từ 9 – 14 ngày, trung bình 12 ngày, nhiễm Plasmodium vivax từ 12 – 17 ngày, trung bình 14 ngày, nhiễm Plasmodium malariae từ 20 ngày đến nhiều tháng, nhiễm Plasmodium ovale từ 11 ngày đến 10 tháng. Nhiễm sốt rét do truyền máu thì thời gian ủ bệnh phụ thuộc vào số lượng ký sinh trùng trong máu truyền vào nhưng nói chung thời gian ủ bệnh ngắn trong khoảng vài ngày.

Theo cơ sở phân loại bệnh sốt rét của Tổ chức Y tế Thế giới, bệnh sốt rét ở Việt Nam được phân chia theo 2 mức độ lâm sàng:

Dấu hiệu bệnh sốt rét khác nhau tùy theo thể lâm sàng

Dấu hiệu sốt rét thông thường:

Giai đoạn rét run: rét run toàn thân, môi tái, nổi da gà. Giai đoạn rét run kéo dài khoảng 30 phút – 2 giờ.

Giai đoạn sốt nóng: rét run giảm, bệnh nhân thấy nóng dần, thân nhiệt có thể tới 400C – 410C, mặt đỏ, da khô nóng, mạch nhanh, thở nhanh, đau đầu, khát nước, có thể hơi đau tức vùng gan lách. Giai đoạn sốt nóng kéo dài khoảng 1-3 giờ.

Giai đoạn vã mồ hôi: thân nhiệt giảm nhanh, vã mồ hôi, khát nước, giảm nhức đầu, mạch bình thường, bệnh nhân cảm thấy dễ chịu.

Cơn sốt thể cụt: sốt không thành cơn, chỉ thấy rét run, kéo dài khoảng 1-2 giờ. Thể sốt này hay gặp ở những bệnh nhân đã nhiễm sốt rét nhiều năm.

Thể ký sinh trùng lạnh (người lành mang trùng): xét nghiệm máu có ký sinh trùng nhưng không bị sốt, vẫn sinh hoạt và lao động bình thường. Thể này thường gặp ở vùng sốt rét lưu hành nặng.

Chu kỳ của cơn sốt khác nhau tùy loại ký sinh trùng.

Sốt do Plasmodium falciparum: sốt hàng ngày, tính chất cơn sốt nặng, hay gây sốt rét ác tính và tử vong nếu không điều trị kịp thời.

Sốt do Plasmodium vivax: thường sốt cách nhật (cách 1 ngày sốt 1 cơn).

Sốt do Plasmodium malariae và Plasmodium ovale: sốt cách nhật hoặc sốt 3 ngày 1 cơn.

Dấu hiệu sốt rét ác tính:

Thể não (chiếm 80-95% sốt rét ác tính):

Dấu hiệu tiền ác tính nổi bật là có rối loạn ý thức (li bì hoặc vật vã, mê sảng, nói nhảm), sốt cao liên tục, mất ngủ nhiều, nhức đầu dữ dội, nôn hoặc tiêu chảy nhiều.

Hội chứng tâm thần: hôn mê đột ngột hoặc từ từ, hôn mê sâu dần. Co giật kiểu động kinh. Rối loạn cơ vòng, đồng tử dãn.

Các dấu hiệu khác: rối loạn hô hấp hoặc suy hô hấp do phù não. Huyết áp giảm do mất nước, hoặc tăng huyết áp do phù não. Nôn và tiêu chảy.

Có thể gặp suy thận, tiểu ít hoặc vô niệu, urê huyết cao, tiểu huyết sắc tố do tán huyết ồ ạt.

Tỷ lệ tử vong do sốt rét ác tính thể não từ 20 – 50%.

Thể tiểu huyết sắc tố: Thể giá lạnh

Toàn thân lạnh, huyết áp tụt, da xanh tái, ra nhiều mồ hôi, đau đầu.

Thể phổi

Khó thở, thở nhanh, tím tái, có thể khạc ra bọt màu hồng. Đáy phổi có nhiều ran ẩm, ran ngáy.

Thể gan mật

Vàng da vàng mắt, buồn nôn và nôn. Phân màu vàng, nước tiểu màu vàng có nhiều muối mật. Hôn mê.

Thể tiêu hóa

Đau bụng, nôn, tiêu chảy cấp, hạ thân nhiệt.

Sốt rét ở phụ nữ có thai

Phụ nữ có thai mắc bệnh sốt rét dễ bị sốt rét ác tính hoặc sảy thai, thai chết lưu hoặc sinh non.

Sốt rét bẩm sinh (hiếm gặp)

Mẹ mang thai nhiễm sốt rét và có tổn thương tế bào nhau thai ngăn cách giữa máu mẹ và con. Bệnh xuất hiện sớm ngay sau sinh, trẻ quấy khóc, sốt, vàng da, gan lách to.

Sốt rét ở trẻ em

Trẻ trên 6 tháng tuổi dễ mắc sốt rét do không còn miễn dịch từ mẹ và huyết sắc tố F. Trẻ mắc bệnh sốt rét thường sốt cao liên tục hoặc dao động, nôn, tiêu chảy, bụng chướng, gan lách to, có dấu hiệu màng não và co giật. Tỷ lệ tử vong cao.

Các biện pháp điều trị bệnh Sốt rét

Nguyên tắc điều trị:

Điều trị sốt rét thông thường.

Điều trị cắt cơn sốt:

Nhiễm Plasmodium vivax:

Chloroquine tổng liều 25mg/kg cân nặng chia 3 ngày điều trị: ngày 1 và ngày 2 uống 10 mg/kg cân nặng, ngày 3 uống 5 mg/kg cân nặng hoặc

Hoặc artesunat tổng liều 16 mg/kg cân nặng chia làm 7 ngày điều trị: ngày 1 uống 4 mg/kg cân nặng, từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 7 uống 2 mg/kg cân nặng (không dùng artesunat cho phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu trừ trường hợp sốt rét ác tính)

Hoặc Quinin sulfat liều 30 mg/kg/24 giờ chia 3 lần uống trong ngày, điều trị trong 7 ngày.

Nhiễm Plasmodium falciparum:

Dưới 3 tuổi: ngày đầu 1 viên, hai ngày sau mỗi ngày 1/2 viên.

Từ 3 đến dưới 8 tuổi: ngày đầu 2 viên, hai ngày sau mỗi ngày 1 viên.

Từ 8 đến dưới 15 tuổi: ngày đầu 3 viên, hai ngày sau mỗi ngày 1,5 viên.

Từ 15 tuổi trở lên: ngày đầu 4 viên, hai ngày sau mỗi ngày 2 viên.

Không dùng cho phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu.

Điều trị chống tái phát và chống lây lan:

Với Plasmodium falciparum điều trị 1 ngày

Với Plasmodium vivax điều trị 10 ngày liên tục

Điều trị sốt rét ác tính:

Liều dùng: giờ đầu 2,4 mg/kg cân nặng, 24 giờ sau tiêm nhắc lại 1,2 mg/kg cân nặng, sau đó mỗi ngày tiêm 1 liều 1,2 mg/kg cân nặng cho đến khi bệnh nhân có thể uống được thì chuyển sang thuốc uống cho đủ 7 ngày.

Đường lây truyền bệnh Sốt rét

Bệnh sốt rét có lây không?

Bệnh sốt rét lây truyền qua đường máu. Có 4 phương thức lây truyền bao gồm:

Do muỗi truyền: là phương thức chủ yếu.

Do truyền máu có nhiễm ký sinh trùng sốt rét.

Do mẹ truyền sang con qua nhau thai bị tổn thương (hiếm gặp).

Do tiêm chích: dùng chung bơm kim tiêm dính máu có ký sinh trùng sốt rét

Bệnh sốt rét lây mạnh vào giai đoạn nào?

Phòng ngừa bệnh Sốt rét

Tuyên truyền giáo dục phòng chống sốt rét, khi bị sốt người bệnh cần đến cơ sở y tế để khám và điều trị.

Ngủ màn kể cả ở nhà, nương rẫy hoặc ngủ trong rừng.

Phòng chống muỗi truyền bệnh vẫn được coi là biện pháp hữu hiệu nhất:

Diệt muỗi bằng phun tồn lưu mặt trong tường vách và tẩm màn bằng hóa chất diệt muỗi mỗi năm một lần vào trước mùa mưa

Xoa kem xua muỗi

Phát quang bụi rậm, khơi thông cống rãnh quanh nhà, làm nhà xa rừng và xa nguồn nước, mặc quần áo dài vào buổi tối

Hạn chế bọ gậy: khơi thông dòng chảy, vớt rong rêu làm thoáng mặt nước

Uống thuốc dự phòng: các nước sốt rét lưu hành nặng có chủ trương uống thuốc dự phòng cho những người vào vùng sốt rét ngắn ngày, phụ nữ có thai ở vùng sốt rét, người mới đến định cư tại vùng sốt rét. Ở nước ta hiện nay, do bệnh sốt rét đã giảm mạnh nên không uống thuốc dự phòng mà chỉ cấp thuốc cho các đối tượng trên để tự điều trị khi đã mắc bệnh sốt rét.

An toàn truyền máu, đặc biệt với người có tiền sử sốt rét hoặc đã sống trong vùng sốt rét.

Các biện pháp chẩn đoán bệnh Sốt rét

Chẩn đoán bệnh sốt rét bằng các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng

Ca bệnh lâm sàng: bệnh nhân có các triệu chứng lâm sàng điển hình hoặc sốt không điển hình mà không được xét nghiệm máu hoặc kết quả xét nghiệm âm tính nhưng có 4 đặc điểm sau:

Hiện đang sốt (trên 37,50C) hoặc có sốt trong 3 ngày gần đây

Không giải thích được nguyên nhân gây sốt khác

Đang ở hoặc qua lại vùng sốt rét trong vòng 9 tháng trở lại

Điều trị bằng thuốc sốt rét có đáp ứng tốt trong vòng 3 ngày

Ca bệnh xác định mắc sốt rét: bệnh nhân có ký sinh trùng sốt rét dương tính trong máu được khẳng định qua xét nghiệm máu.

Phương pháp xét nghiệm:

Phương pháp nhuộm Giemsa: lam máu nhuộm Giemsa được soi dưới kính hiển vi quang học. Phương pháp này được coi là tiêu chuẩn vàng để tìm ký sinh trùng sốt rét.

Phương pháp nhuộm nhanh AO (Acridine Orange) soi kính hiển vi huỳnh quang.

Phương pháp QBC (Quantative Buffy Coat) soi kính hiển vi huỳnh quang.

Các test chẩn đoán nhanh (rapid diagnostic test) dựa trên phương pháp miễn dịch sắc ký phát hiện kháng nguyên ký sinh trùng sốt rét trong máu.

Phương pháp sinh học phân tử (polymerase chain reaction – PCR): có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, có thể phát hiện 1 ký sinh trùng/mm3 máu, chẩn đoán được sốt rét tái phát hay sốt rét tái nhiễm.

Phương pháp phát hiện kháng thể kháng ký sinh trùng sốt rét: phương pháp huỳnh quang gián tiếp (indirect fluorescent antibody test – IFAT) và phương pháp miễn dịch gắn men (enzyme-linked-immunosorbent assay – ELISA) đều phát hiện kháng thể trong huyết thanh bệnh nhân sốt rét.

Chẩn đoán phân biệt với một số bệnh tương tự:

Phân biệt sốt rét sơ nhiễm với thương hàn, sốt mò, sốt xuất huyết Dengue độ I, nhiễm siêu vi đường hô hấp trên (siêu vi cúm, Adenovirus).

Phân biệt sốt rét tái phát với nhiễm khuẩn huyết, viêm đường tiết niệu, viêm đường mật, áp xe gan.

Copyright © 2019 – Sitemap

Phân Biệt Triệu Chứng Sốt Rét Và Sốt Xuất Huyết

Ở Việt Nam, có rất nhiều người vẫn chưa phân biệt được sự khác nhau của 2 bệnh sốt rét và sốt xuất huyết. Điều này vừa gây nguy hiểm cho bệnh nhân vừa khiến việc điều trị gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt, dựa vào triệu chứng sốt rét và sốt xuất huyết mà các bác sĩ điều trị có thể nhận ra sự khác nhau giữa sốt rét và sốt xuất huyết sao cho việc điều trị bệnh đạt kết quả cao nhất.

Mặc dù hai bệnh chuyên khoa này đều bị lây nhiễm bởi vết muỗi cắn cũng như là vật truyền bệnh có virut nhưng nguyên nhân thực sự gây bệnh sốt rét và sốt xuất huyết lại được phân biệt khá rõ rệt. Cụ thể nguyên nhân gây bệnh như sau:

Với bệnh sốt xuất huyết, nguyên nhân gây bệnh sốt xuất huyết là muỗi nhiễm Aedes aegypti. Chỉ cần một vết cắn của muỗi này thì bạn đã bị chẩn đoán mắc bệnh. Sự khác nhau giữa sốt rét và sốt xuất huyết là bệnh sốt xuất huyết bị lây truyền bệnh nếu muỗi cắn chứa mầm bệnh của một người nhiễm bệnh và sau đó lây sang những người khác. Bác sĩ lý giải thói quen sinh hoạt của muỗi gây bệnh sốt xuất huyết thường hoạt động vào ban ngày. Các gia đình có con nhỏ nên đặc biệt chú ý để mắc màn cho các bé tránh muỗi tấn công sẽ cực kỳ nguy hiểm và có tỷ lệ tử vong khá cao.

Với bệnh Sốt rét: Nguyên nhân cũng do vết cắn của muỗi nhưng đây là muỗi cái Anopheles. Chính vì phương thức lây lan của bệnh này qua vết cắn của một con muỗi cái Anopheles khác với bệnh sốt xuất huyết. Sự khác nhau giữa sốt rét và sốt xuất huyết là muỗi gây sốt rét thường tấn công vào ban đêm còn muỗi sốt xuất huyết lại tấn công vào ban ngày. Chính điều này là nguyên nhân gây sốt xuất huyết và sốt rét khác nhau.

Thời gian ủ bệnh sốt rét và sốt xuất huyết

Một trong những triệu chứng sốt rét và sốt xuất huyết khác biệt nhất chính là thời gian ủ bệnh khác nhau. Cụ thể các bác sĩ điều trị phân biệt như sau:

Đối với bệnh nhân bị bệnh sốt xuất huyết thì những triệu chứng sốt xuất huyết sẽ kéo dài và thời gian ủ bệnh khoảng 4- 5 ngày sau khi bị muỗi cắn.

Triệu chứng sốt rét và sốt xuất huyết

Bên cạnh nguyên nhân, thời gian ủ bệnh mà các bác sĩ điều trị còn dựa vào triệu chứng để có thể làm căn cứ để chẩn đoán sốt rét và sốt xuất huyết. Cụ thể những triệu chứng sốt rét và sốt xuất huyết khác nhau như sau:

Với Sốt xuất huyết: khi bệnh nhân đột ngột bị tấn công, triệu chứng đau đầu vẫn kéo dài một thời gian. Kèm theo đó cùng với đau xương. Bệnh nhân bị sốt xuất huyết có triệu chứng tự mất nhưng sẽ trở lại nếu như bệnh nhân bị phát ban, nổi mẩn ra bên ngoài.

Với Sốt rét: Bệnh nhân sẽ bị sốt trong thời gian ngắn hơn bệnh sốt xuất huyết nhưng có nhiều triệu chứng khác kèm theo như đau khớp, buồn nôn, đổ mồ hôi, thiếu máu… Khi bệnh trở lại thì bệnh nhân sẽ cảm thấy ớn lạnh, hơi hâm hâm nóng, đổ nhiều mồ hôi. Chính những điều trên là triệu chứng sốt rét và sốt xuất huyết mà bạn cần đặc biệt lưu ý, tránh nhầm lẫn.

Dựa vào triệu chứng sốt rét và sốt xuất huyết để có thể chẩn đoán bệnh chính xác và tìm được hướng điều trị tốt nhất.

Sốt xuất huyết thì bạn có thể được chẩn đoán bằng cách kiểm tra kỹ lưỡng thông qua một quá trình hóa học như kiểm tra kháng nguyên và thử nghiệm. Còn bệnh sốt rét thì được kiểm tra bằng kính hiển vi.

Bệnh Sốt Rét Là Bệnh Truyền Nhiễm Do Kí Sinh Trùng Sốt Rét

Là 1 bệnh truyền nhiễm do kí sinh trùng sốt rét gây ra.

Có 4 loại gồm : plasmodium (P).faciparum, P.vivax, P.ovale và P.malariae.

Ở nước ta, nguyên nhân gây bệnh sốt rét chủ yếu là do P.faciparum và là loài thường gây sốt rét ác tính chủ yếu. Ngoài ra có thể kể đến tiếp là P.vivax (15 -20 % ) , P.malariae ( 1 -2 % ).

Dấu hiệu nhận biết sớm:

– Triệu chứng điển hình của cơn sốt rét là: rét run, sốt và vã mồ hôi.

– Triệu chứng không điển hình của cơn sốt rét: sốt không thành cơn (người bệnh cảm thấy ớn lạnh, gai rét) hoặc có thể sốt cao liên tục.

– Có sốt trong 3 ngày gần đây.

Đường lây bệnh:

Đường máu qua côn trùng trung gian là muỗi Anophen, truyền máu, từ mẹ sang con khi mang thai.

Vòng đời phát triển của kí sinh trùng sốt rét:

+ Giai đoạn tiền hồng cầu:

Khi muỗi đốt người, thoa trùng sẽ từ muỗi ( nằm ở tuyến nước bọt ) sang máu người và ở máu khoảng 30 phút, đến tế bào gan rồi phân chia thành tiểu thể hoa cúc hay còn gọi là kí sinh trùng non.

+ Giai đoạn hồng cầu:

Kí sinh trùng non vào máu, tới hồng cầu, tiếp tục phân chia thành thể phân liệt trong hồng cầu, chúng phá vỡ hồng cầu để ra ngoài và lại tiếp tục chui vào hồng cầu khác gây ra cơn sốt rét ác tính có chu kì.

Thời gian của giai đoạn hồng cầu là khác nhau giữa các loài P.falciparum, P.vivax là 48 h; P.malariae là 72 h.

+ Giai đoạn ngoại hồng cầu:

Đối với P.vivax và P.malariae, sau giai đoạn tiền hồng cầu, chúng có thể ngủ ở gan và gây sốt rét tái phát.

+ Thể giao tử:

Kí sinh trùng sốt rét ở lại huyết thanh phát triển thành giao tử. Khi muỗi hút máu người, giao tử vào muỗi rồi phát triển thành thoa trùng, cư trú ở tuyến nước bọt và tiếp tục lây truyền bệnh cho người khác.

Phân loại thuốc điều trị sốt rét:

– Nhóm thuốc cắt cơn sốt rét ( diệt kí sinh trùng sốt rét trong hồng cầu: fansidar, cloroquin, quinin,artemisunat,…

– Nhóm thuốc diệt thể ngủ ở gan: primaquin.

– Nhóm thuốc chống lan truyền: primaquin.

– Nhóm thuốc dự phòng sốt rét: fansidar,mefloquin,cloroquin,…