Top 13 # Xem Nhiều Nhất Bệnh Suy Thận Cấp Mới Nhất 4/2023 # Top Like | Mgwbeautypageant.com

Bệnh Suy Thượng Thận Cấp

Suy thượng thận cấp (STTC) là một cấp cứu nội khoa do thiếu hụt corticoid cấp tính, ít nhiều đi kèm với thiếu corticoid khoáng. Chẩn đoán bệnh thường khó khăn do triệu chứng lâm sàng và sinh học không đặc hiệu. Đây là một trong những nguyên nhân gây đột tử, bệnh thường bị bỏ sót với chẩn đoán trụy tim mạch không rõ nguyên nhân. Do vậy cần được điều trị kịp thời, tại chỗ ngay khi chưa được chẩn đoán xác định, mới chỉ có vài triệu chứng nghi ngờ.

Suy thượng thận cấp thường gặp trong bối cảnh thứ phát của bệnh Addison không được chẩn đoán hoặc điều trị không đầy đủ. Bệnh cũng có thể gặp sau một đợt điều trị corticoid kéo dài.

II. CHẨN ĐOÁN

Lâm sàng

Rối loạn tiêu hóa: đau thượng vị, sau đó lan toàn bụng, nhưng khám bụng vẫn mềm, có khi kèm buồn nôn, nôn. Các biểu hiện trên có thể nhầm với một bệnh lý bụng ngoại khoa.

Rối loạn tâm thần với mệt lả đến hôn mê, hoặc ngược lại kích thích, nói sảng, lẫn lộn.

Trụy tim mạch, huyết áp hạ nhanh chóng, tay chân lạnh, mạch nhỏ,

Dấu hiệu mất nước ngoại bào biểu hiện với sút cân, đau cơ, có khi sốt dù không có dấu hiệu nhiễm trùng. Ngoài ra có thể phối hợp với các cơn đau lan rộng như đau cơ, đau khớp, đau đầu.

2. Cận lâm sàng

Xét nghiệm sinh học giúp xác định chẩn đoán.

Rối loạn điện giải đồ máu: Natri giảm (80%), Clo giảm, Kali tăng (60%).

Kali máu tăng làm thay đổi sóng điện tim với T cao nhọn đối xứng, có khi đi kèm với QRS giãn rộng, bloc nhĩ thất.

Protid máu tăng, Hct tăng.

Hạ glucose huyết, đôi khi rất thấp gây nên các triệu chứng tâm thần

Ngoài ra có thể gặp: Tăng bạch cầu ái toan, tăng calci máu (6%), nhiễm toan máu, thiếu máu.

Trong bối cảnh suy thượng thận thứ phát, các biểu hiện thường gặp là:

Hạ đường máu (50%)

Hạ Natri máu (15%)

Tăng bạch cầu ái toan (20%)

Thiếu máu

III. NGUYÊN NHÂN

Suy thượng thận cấp có thể xảy ra trong bối cảnh Suy thượng thận tiên phát hoặc thứ phát.

1. Nguyên nhân do thượng thận

Trên tuyến thượng thận tổn thương

Suy thượng thận cấp có thể là biểu hiện khởi phát của một bệnh Suy thượng thận tiên phát dù bất kỳ nguyên nhân nào. Các yếu tố làm xuất hiện Suy thượng thận cấp như:

Nhiễm trùng, phẫu thuật, nôn mửa.

Dùng thuốc nhuận tràng, ỉa chảy hoặc lợi tiểu.

Đổ mồ hôi nhiều, ăn nhạt nhiều và kéo dài.

Bỏ điều trị hormon thay thế.

Xuất huyết tuyến thượng thận hai bên

Xuất huyết và u máu hai bên thượng thận là những thương tổn hiếm, diễn tiến nặng, bệnh thường được phát hiện khi giải phẫu tử thi. Xuất huyết thượng thận không do chấn thương thường do rối loạn đông máu. Có thể do đông máu rải rác trong lòng mạch hoặc các bệnh gây đông máu (ung thư, các bệnh máu), nhưng hay gặp nhất là do điều trị bằng thuốc chống đông.

Xuất huyết thượng thận hai bên cũng có thể xảy ra do điều trị kháng thượng thận bằng OP’DDD [2,2 bis-(2-chlorophenyl, 4-chlorophenyl)-1,1-dichloroethane].

Ở trẻ em trong hội chứng Waterhouse-Friderichsen, xuất huyết thượng thận hai bên chu sinh gây suy thượng thận cấp thường do trụy mạch liên tiếp do mất máu.

Rối loạn tổng hợp hormon thượng thận bẩm sinh

Rất hiếm, chỉ thấy ở nhi khoa, đó là bệnh cảnh của sự mất muối ở nhũ nhi có sự chẹn men 21-hydroxylase. Bệnh xuất hiện sau sinh vài ngày đến vài tuần với chán ăn, không tăng cân, nôn, mất nước và trụy tim mạch. Tử vong trong bệnh cảnh suy thượng thận cấp nếu không điều trị đúng và kịp thời. Trẻ tiểu nhiều Natri dù Natri máu giảm, kèm Clor máu giảm và Kali máu tăng. Ở trẻ nữ thường kèm bất thường cơ quan sinh dục ngoài.

Các loại men khác hiếm hơn nhiều, cũng gây hội chứng mất muối, ví dụ thiếu 11- hydroxylase, 3.(-ol-deshydrogenase hoặc hiếm hơn: 20-22 desmolase.

Các nguyên nhân khác

OP’ DDD không những ức chế tổng hợp Cortiosol mà còn có tác dụng chống phân bào làm teo tuyến thượng thận.

Aminoglutéthimide là một kháng thượng thận tổng hợp khác, ức chế tổng hợp Cortisol với nguy cơ gây suy thượng thận từ những ngày đầu điều trị.

Một số trường hợp suy thượng thận cấp do điều trị bằng Ketoconazol liều cao liên tục.

Rifampicin là một chất cảm ứng men gan, làm tăng oxy hóa cortisol thành 6-bhydroxycortisol.

Một số thuốc cảm ứng men khác như Gardenal, Dihydan (phenitoin).

Một số nguyên nhân khác hiếm hơn như tắc mạch do cholesterol, huyết khối một động mạch hoặc một tĩnh mạch thượng thận, nhiễm nấm (cryptococcose).

Phẫu thuật cắt thượng thận toàn phần, cần được điều trị hormon thay thế.

2. Nguyên nhân dưới đồi-tuyến yên

Phẫu thuật u tuyến thùy trước tuyến yên.

Hội chứng Sheehan

Chấn thương.

Viêm màng não.

Vỡ phình mạch một động mạch cảnh trong

Tràn máu tuyến yên (xuất huyết u tuyến yên).

Test Métyrapone có thể dẫn đến Suy thượng thận cấp, nhất là vào lúc cuối của test.

Phẫu thuật cắt một tuyến thượng thận do u.

Xảy ra do ngừng điều trị đột ngột sau một liệu trình Corticoid kéo dài.

IV. . ĐIỀU TRỊ

Truyền dịch để giữ ven, bắt đầu bằng nước muối sinh lý.

Tiêm Hydrocortison hemisuccinat (HCHS): 100mg bắp, 100mg tĩnh mạch.

Sau đó chuyển người bệnh đến chuyên khoa, điều trị theo ba hướng chính: điều chỉnh nước, điện giải, hormon thay thế. Theo dõi lâm sàng, cận lâm sàng đều đặn.

1. Bù nước, điện giải

Mỗi 4-6 giờ truyền 1 lít dịch muối đẳng trương. Trung bình 4 lít/24 giờ. Nếu có trụy mạch: truyền dung dịch trọng lượng phân tử lớn hoặc máu toàn phần với sự kiểm soát áp lực tĩnh mạch trung ương.

2. Hormon thay thế

Hydrocortison hemisuccinat tiêm bắp hoặc tĩnh mạch, 100mg mỗi 4-6 giờ đối với tiêm bắp. Trường hợp nặng: 100mg mỗi giờ.

Desoxycorticosteron acetat (DOCA, Syncortil) hàm lượng 10mg, bắt đầu tác dụng sau tiêm bắp 2 giờ, kéo dài 24 giờ. Cụ thể Syncortil 5mg lập lại sau 24 giờ đối với thể vừa. Trường hợp nặng, ngoài cung cấp 4 lít dịch/24giờ, cho Syncortil tiêm bắp mỗi 12 giờ, có khi 10mg/12 giờ.

3. Theo dõi 24 giờ đầu

Tránh di chuyển người bệnh nhiều.

Về lâm sàng theo dõi mỗi giờ: tình trạng mất nước, mạch, nhiệt độ, lượng nước tiểu, tri giác.

Về cận lâm sàng, làm xét nghiệm mỗi 4-6 giờ: Điện giải đồ máu, niệu; đường huyết, creatinin máu, protid máu toàn phần, huyết đồ. Tùy tình hình, có thể làm thêm: cấy máu, X quang phổi, bụng tại giường. ECG nhiều lần. Đồng thời tìm và điều trị nguyên nhân khởi phát (kháng ..).

4. Các ngày tiếp theo

Giảm dần liều Hydrocortioson hemisuccinat, tiêm liều nhỏ và cách quãng.

Sau 4-6 ngày Hydrocortison được chuyển thành loại uống, rồi trở lại liều duy trì khoảng 30mg/ngày.

5. Truyền Hydrocortison hemisuccinat liên tục

Một số tác giả đề nghị cho tĩnh mạch liên tục, ban đầu 25mg tĩnh mạch sau đó truyền liên tục 50-100mg/ngày. Không cần điều trị Mineralocorticoid.

Hiệu quả lâm sàng thường nhanh, cho phép sau 24-48 giờ có thể chuyển thành uống. Diễn tiến thường tốt nếu điều trị kịp thời và đúng đắn.

6. Điều trị các bệnh phối hợp, nếu có

Nâng cao thể trạng, bổ sung các vitamin thiết yếu.

Bổ sung thuốc hỗ trợ và bảo vệ tế bào gan.

Suy Thận Cấp Độ 5

Suy thận cấp độ 5 là suy thận giai đoạn cuối, khi chức năng thận hoàn toàn không hoạt động được. Bệnh nhân phải duy trì lọc máu hoặc ghép thận thì mới có thể duy trì sự sống.

Lúc đó, thận đã mất hầu như toàn bộ chức năng cơ bản. Vì vậy, nó không thể hoàn tất chức năng cân bằng nước và lọc chất bẩn ra khỏi cơ thể. Giai đoạn này diễn biến rất nhanh, có bệnh nhân chỉ sống được vài tháng sau khi phát hiện bệnh.

Đối với trẻ em thì nguyên nhân gây chiếm tỷ lệ cao nhất là do viêm cầu thận. Ngoài ra còn do các bệnh lí bẩm sinh hoặc di truyền, thận tắc nghẽn, bệnh nang thận, viêm thận kẽ, bệnh lý collagen mạch máu, tăng huyết áp, tiểu đường và một số bệnh lí ác tính khác.

Ở người lớn, phần lớn nguyên nhân là do mắc bệnh tiểu đường, viêm cầu thận, bệnh lý nang thận, cao huyết áp, viêm thận mô kẽ, bệnh thận tắc nghẽn, bệnh lý collagene mạch máu, bệnh lí ác tính.

Ở những người mắc bệnh suy thận cấp 5 thật sự rất nguy hiểm, tính mạng của họ đang bị đe dọa. Sự sống – cái chết ngoài việc phụ thuộc vào phương pháp điều trị, thì còn phụ thuộc vào sự may mắn của chính bản thân người bệnh.

Người bệnh có thể điều trị qua những phương pháp:

Chạy thận là quá trình vô cùng tốn kém và gây đau đớn cho người bệnh, hao tổn chi phí rất lớn, thời gian kéo dài. Nó có tác dụng giảm lượng nước dư, độc tố, muối, và các chất thải khác tích tụ và giữ lại một số chất như bicarbonate, natri, kali trong máu ở ngưỡng an toàn.

Cấy ghép thận là việc lựa chọn được thận phù hợp thì hoàn toàn không có vấn đề gì để thay đổi thận. Nếu như tìm được thận phù hợp thì không có vấn đề gì. Tuy nhiên ngược lại, nếu thận có biểu hiện bài xích sau cấy ghép thì vô cùng nguy hiểm, sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng của bệnh nhân.

4. Suy thận giai đoạn cuối sống được bao lâu?

Khi thận ở giai đoạn 5 thì đã mất hầu như toàn bộ chức năng cơ bản. Vì vậy, nó không thể hoàn tất chức năng cân bằng nước và lọc chất bẩn ra khỏi cơ thể. Giai đoạn này diễn biến rất nhanh, có bệnh nhân chỉ sống được vài tháng sau khi phát hiện bệnh.

Nhìn chung, suy thận giai đoạn cuối sống được bao lâu phụ thuộc rất nhiều vào quá trình điều trị cũng như may mắn của người bệnh.

Vì vậy cần tuyệt đối không được lơ là bất cứ triệu chứng nào dù là nhỏ nhất của bản thân, bởi suy thận không diễn biến đột ngột và diễn ra rất âm thầm.

Khơi nguồn sức khỏe – Hạnh phúc dài lâu

Hỗ trợ tư vấn: 0908.696.477 – 0906.899.331

Công ty cổ phần Latigg:

17-19 Hoàng Diệu, Phường 12, Quận 4, Thành Phố Hồ Chí Minh.

Nguyên Nhân Gây Bệnh Suy Thận Cấp

Một điều cần chú ý đặc biệt là suy thận cấp nếu không phát hiện và điều trị đúng cách và kịp thời có thể đe dọa đến tính mạng

Khác với tổn thương thận mạn tính, tổn thương thận cấp tính có thể hồi phục hoàn toàn, hoặc không hoàn toàn nếu điều trị nguyên nhân hiệu quả và kịp thời. Vì vậy cần phát hiện sớm các triệu chứng tổn thương của bệnh suy thận cấp để kịp thời điều trị

Chức năng chính của thận là Loại bỏ muối, nước và sản phẩm chuyển hóa từ máu nhưng khi tổn thương thận xảy ra, cơ thể sẽ tích tụ các độc chất lại, mất cân bằng điện giải dẫn đến tổn thương thận cấp, đe dọa tính mạng. Tổn thương thận cấp có thể xảy ra vì nhiều lý do, trong đó phổ biến nhất là:

Mất nước, máu nghiêm trọng hoặc đột ngột

Sử dụng các thuốc giảm đau thuộc nhóm có ảnh hưởng xấu trên thận (Ibuprofen…) kéo dài, liều cao

Bệnh thận tự miễn, chẳng hạn như hội chứng thận viêm cầu thận diễn tiến nhanh và viêm thận mô kẽ

Ngộ độc thận từ các chất độc hoặc một số loại thuốc như rượu, kim loại nặng và cocaine, thuốc đông y không rõ nguồn gốc

Nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn huyết, gây suy đa tạng

Một số rối loạn gây ra tình trạng đông máu trong mạch máu và có thể dẫn đến tổn thương thận cấp như:

Hội chứng huyết tán tăng ure máu (hemolytic uremic syndrome)

Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch (Immune thrombocytopenic purpura – ITP)

Tăng huyết áp ác tính

Phản ứng truyền máu

Các bệnh và tình trạng ngăn chặn nước tiểu ra khỏi cơ thể và có thể dẫn đến tổn thương thận cấp tính bao gồm:

Ung thư bàng quang

Cục máu đông trong đường tiết niệu

Ung thư cổ tử cung

Ung thư ruột kết

Nguyên nhân khác:

Lupus ban đỏ, đây là bệnh tự miễn gây viêm cầu thận

Các loại thuốc, chẳng hạn như một số loại thuốc hóa trị, thuốc kháng sinh và thuốc cản quang được sử dụng trong các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh

Tiêu cơ vân dẫn đến tổn thương thận do độc tố từ sự phá hủy cơ

Một số bệnh nhiễm trùng, như nhiễm trùng máu và viêm bể thận cấp tính có thể trực tiếp làm tổn thương thận.

Dùng công nghệ AI dự đoán cơn đau tim và đột quỵ

Các Cấp Độ Của Bệnh Suy Thận

Thận là cơ quan quan trọng trong cơ thể con người, khi các chức năng của thận bị tổn thương là dấu hiệu của bệnh suy thận. Suy thận gồm có suy thận cấp và suy thận mạn. Các cấp độ của bệnh suy thận được chia làm 5 giai đoạn tùy thuộc vào mức độ tổn thương chức năng thận.

Suy thận cấp là bệnh diễn ra đột ngột và nhanh chóng như cơ thể bị mất máu đột ngột hay bị tổn thương. Tình trạng này diễn ra trong thời gian ngắn nhưng khiến cho thận bị tổn thương. Ngoài ra có một số bệnh như sỏi thận, viêm cầu thận cũng làm cho chức năng thận bị tổn thương. Mức độ tổn thương chức năng thận phụ thuộc vào mức độ nặng, nhẹ của bệnh. Bệnh nhân sỏi thận nên sử dụng thuốc sỏi thận để điều trị tránh bệnh làm tổn thương nặng nề chức năng thận dẫn đến bệnh suy thận. Bệnh suy thận cấp thường xuất hiện ở trẻ em nhiều hơn ở người lớn. Suy thận cấp ở trẻ em thường được điều trị khỏi nhưng chức năng của thận vẫn bị tổn thương không thể phục hồi.

Suy thận mãn tính là kết quả của các bệnh trên sau một thời gian dài chức năng thận bị tổn thương. Sử dụng thuốc sỏi thận để ngăn chặn bệnh sỏi thận phát triển cũng là một trong những cách giúp ngăn chặn tổn thương ở thận nếu bệnh nhân bị sỏi thận, tuy nhiên việc dùng thuốc sỏi thận cần có chỉ dẫn của chuyên gia sau khi khám và xét nghiệm. Bệnh nhân có tiền sử bị các bệnh về thận nếu được điều trị dứt điểm sẽ ngăn chặn được khả năng phát triển thành suy thận mãn tính.

Các cấp độ của bệnh suy thận tùy thuộc vào mức độ tổn thương chức năng thận. Ở giai đoạn 1 thận bị tổn thương nhẹ, chức năng lọc cầu thận vẫn bình thường. Nếu bệnh phát hiện ở giai đoạn này thì hoàn toàn có thể chữa khỏi tuy nhiên đòi hỏi người bệnh phải tuân thủ nghiêm ngặt chỉ dẫn của bác sĩ.

Suy thận cấp độ 2, khi này mức lọc cầu thận giảm xuống nhẹ. Nếu bệnh không được điều trị sẽ nhanh chóng phát triển lên các cấp độ nặng hơn, ảnh hưởng tới hệ tim mạch như hiện tượng tăng huyết áp.

Suy thận cấp độ 3, mức lọc cầu thận giảm còn 30 – 59ml/phút, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người bệnh.

Cấp độ 4, đây là cấp độ nghiêm trọng, mức lọc cầu thận chỉ còn 15 – 19ml/phút. Bệnh nhân có những biểu hiện điển hình của bệnh suy thận như phù, ngứa, thiếu máu… Bệnh nhân cần thực hiện lọc máu để duy trì sự sống.

Cấp độ 5 là cấp độ nguy hiểm nhất của bệnh suy thận. Đây là giai đoạn đặc biệt nguy hiểm, bệnh nhân bắt buộc phải thực hiện các phương pháp lọc máu thay thế thận vì thận hầu như đã hỏng hoàn toàn, kéo theo nhiều biến chứng nguy hiểm như tim, phổi, xương khớp. Bệnh nhân mệt mỏi, thiếu máu nặng. Nếu không được điều trị sẽ nguy hiểm đến tính mạng.

Các giai đoạn đầu của suy thận thường không có biểu hiện điển hình, nếu bệnh nhân không đi khám bệnh thường xuyên thì không thể phát hiện ra bệnh. Khi bệnh có biểu hiện ra bên ngoài là bệnh đã phát triển đến giai đoạn cuối. Khi đó việc điều trị sẽ khó khăn và tốn kém hơn rất nhiều. Do đó người bệnh nên khám sức khỏe thường xuyên để sớm phát hiện bệnh và điều trị.