Top 7 # Xem Nhiều Nhất Bệnh U Bướu Cổ Mới Nhất 4/2023 # Top Like | Mgwbeautypageant.com

Bướu Cổ Đơn Thuần (Bướu Cổ Do Thiếu Iod)

Bướu giáp còn gọi là bướu cổ (hay phình giáp) theo danh từ dân gian, và cũng thường dùng trong ngành y để chỉ một khối u lành tính của tuyến giáp. Đôi khi người ta cũng dùng thuật ngữ bướu cổ để chỉ tất cả các khối u của tuyến giáp bất kể bản chất của nó là gì.

– Bướu giáp có thể lan tỏa, mặc dù đôi khi một thùy to hơn rõ rệt, hoặc tạo thành một hay nhiều nhân. Các bướu giáp lan tỏa được gọi tắt là bướu giáp.

– Bướu giáp có thể là lành tính hay ác tính, bẩm sinh hoặc mắc phải.

– Bướu giáp có thể có chức năng bình thường tức là bình giáp, chức năng giáp tăng hoặc giảm.

– Bướu giáp có nhân sẽ được gọi là bướu giáp nhân (một nhân hay nhiều nhân/ đa nhân).

Bướu giáp đơn thuần (BGĐT) cũng được gọi là bướu giáp lan tỏa có chức năng bình thường hay bướu giáp bình giáp.

Bướu cổ đơn thuần gây tăng khối lượng tuyến giáp

BGDT chủ yếu xảy ra ở nữ giới và chịu ảnh hưởng của các giai đoạn thay đổi sinh lý (dậy thì, thai kỳ, tuổi mãn kinh). Bệnh có tính chất gia đình nhưng đến nay chưa rõ.

– Thiếu hụt iod

Đây là nguyên nhân quan trọng ở vùng có bệnh bướu giáp địa phương (BGĐP). Theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới những vùng mà tỷ lệ mắc bệnh bướu giáp trên 10% sơ với toàn dân thì gọi là vùng có BGĐP

Sự thiếu hụt iod, ngoài việc gây bướu giáp còn dẫn tới nhiều biến chứng nặng nền khác mà gần đây người ta gọi là những “Rối loạn do thiếu iod” (RLTI)

RLTI là một vấn đề y tế có tầm quan trọng toàn cầu. Những vùng núi hiểm trở, ở xa biển, giao thông khó khắc thường là những vùng dễ bị RLTI trầm trọng. Hiện nay, có gần 1 tỷ người có nguy cơ bị RLTI (20% dân số thế giới) ở tất cả các châu lục.

Thiếu hụt iod trong chế độ ăn là nguyên nhân chính gây bướu cổ đơn thuần

– Rối loạn bẩm sinh trong sinh tổng hợp hormon giáp

Những rối loạn này đặc biệt quan trọng trong bệnh lý Nhi khoa. Tuy nhiên những rối loạn này có thể không hoàn toàn, chức năng giáp vẫn có thể bình thường với điều kiện là tuyến giáp phì đại (hoạt động bù trừ), tức là có một bướu giáp bẩm sinh.

– Yếu tố do dùng thuốc và do thức ăn

Goitrin, hay Progoitrin, có trong củ cải, bắp cải và nói chung trong các loại rau củ thuộc họ Cải có khả năng ức chế sự gắn iod vào tyrosin. Do đó ngăn cản sự tạo ra các tiền chất của T3, T4.

Trong vỏ sắn (khoai mì) có chứa các chất độc có gốc Thioxyanat có thể gây bướu giáp, nếu không được chế biến đúng cách khi ăn.

Các loại thuốc: muối lithium (dùng trong chuyên khoa tâm thần); kháng giáp tổng hợp; thuốc có chứa iod (thuốc trị hen, thấp khớp, benzodidaron, resorcin, thuốc cản quang)… có thể gây rối loạn chuyển hóa iod bằng những cơ chế khác nhau và gây ra bướu giáp.

– Hormon giáp đào thải quá mức

Một hội chứng thận hư sẽ làm mất nhiều protein qua đường tiết niệu. Các protein này có thể chuyển tải nhiều hormon giáp nên nếu bị đào thải nhiều và kéo dài sẽ dẫn tới bướu giáp thứ phát.

– Bướu giáp lẻ tẻ

Là trường hợp thường gặp của BGĐT ngoài vùng BGĐP. Tính chất gia đình cũng thường gặp trong loại nguyên nhân này. Có những yếu tố thuận lợi như: thiếu hụt iod tiềm tàng, rối loạn sinh tổng hợp hormon nhẹ, nhu cầu hormon giáp tăng (những thay đổi sinh lý trong đời sống người phụ nữ, thay đổi nơi cư trú, bệnh nặng, rối loạn trong đời sống tinh thần…).

BCĐT thường không có triệu chứng cơ năng. Hoặc đôi khi có cảm giác nghẹt ở cổ, hoặc có những triệu chứng không đặc hiệu (hồi hộp, rối loạn thần kinh, thực vật).

Tuyến giáp bình thường nặng khoảng 30g thì bướu giáp có khối lượng khoảng từ 35g trở lên (trên 20% khối lượng bình thường)

Tiến triển và biến chứng của bướu cổ đơn thuần

Bướu giáp mới phát có thể tự khỏi hoặc khỏi sau điều trị. Nhiều trường hợp bướu giáp đã khỏi trong nhiều năm đột nhiên lại bột phát khi có những nguyên nhân thúc đẩy như: các thay đổi trong đời sống sinh lý của người phụ nữ, khi định cư ở một vùng khác lạ, đôi khi là những rối loạn trong đời sống tình cảm.

Bệnh gây ra các biến chứng:

– Biến chứng cơ học

Chèn ép tĩnh mạch, gây tuần hoàn bàng hệ cổ và phần ngực trên, đặc biệt trong trường hợp bướu giáp chìm phát triển vào trung thất trước trên.

Chèn ép khí quản gây khó thở khi gắng sức ở thời kỳ đầu, về sau khó thở liên tục, thở vào chậm, khò khè.

Chèn ép dây thần kinh quặt ngược gây nói khàn hoặc nói khó.

Chèn ép thực quản gây nuốt khó ở cao.

Bướu cổ đơn thuần phát triển với kích thước lớn gây khó thở, khó nuốt

– Biến chứng nhiễm khuẩn

Viêm bướu giáp xảy ra tự nhiên hoặc khi có một bệnh nhiễm khuẩn. Bướu giáp trở nên cứng và đau, có sốt và các dấu hiệu cận lâm sàng do viêm nhiễm.

– Biến chứng loạn dưỡng

Làm chảy máu, thường khu trú, ít khi toàn thể, tại tuyến giáp. Chảy máu thường là nguyên nhân gây ra các túi máu tại tuyến giáp, hoặc tạo ra bướu giáp nhân.

– Biến chứng về chức năng tuyến giáp

Dần dần thấy xuất hiện các dấu hiệu cường giáp trên một bướu giáp lan tỏa, hoặc nhiều nhân.

Lúc đó sẽ là sự kết hợp của nhiều nhân nóng và lạnh tạo nên cái gọi là bướu giáp nhiều nhân không đồng nhất độc/ bướu giáp đa nhân độc.

– Biến chứng thoái hóa ác tính

Đây là biến chứng hiếm gặp, bướu giáp đơn thuần lan tỏa ít khi ung thư hóa và cũng không phải là một yếu tố thuận lợi gây ung thư dạng biệt hóa ở tuyến giáp.

– Bướu giáp lan toả mới

Nên dùng hormon trị liệu, nhằm ức chế sự tiết TSH. Bướu giáp nhỏ lại tới mức bình thường trong 60% các trường hợp. Cần điều trị ít ra trong 6 tháng, trước khi kết luận là có kết quả hay không. Cũng có một số trường hợp phải điều trị suốt đời.

Việc điều trị bằng thuốc nội tiết bệnh nhân có thể cảm thấy nóng, khó chịu, đây là hiện tượng bình thường. Có thể khắc phục tình trạng này bằng cách giảm liều lượng, dùng liều lượng nhỏ tăng dần. Nên uống vào buổi sáng. Trong tất cả mọi trường hợp phải uống thuốc đều đặn, đủ thời gian thì mới mong có kết quả.

– Bướu giáp lan tỏa đã lâu ngày, bướu giáp nhiều nhân (đa nhân)

Điều trị như đối với trường hợp nêu trên, nhưng ít hy vọng khỏi. Bướu giáp chỉ ổn định, nghĩa là không thay đổi về khối lượng. Nếu có những triệu chứng chèn ép xuất hiện, hoặc nếu bướu giáp to ra nhanh nên phẫu thuật.

– Bướu giáp khổng lồ không đồng nhất (lan tỏa + nhân)

Hoặc bướu lặn hoặc có chèn ép. Cần phẫu thuật cắt bớt nhu mô giáp. Nếu giải phẫu bệnh học kết luận là bướu giáp lành tính thì tiếp tục điều trị bằng hormon giáp như các trường hợp ở trên.

Tăng cường cung cấp iod bằng các loại thực phẩm: hải sản (ngao, sò, ốc, hến, hải tảo, tảo xoắn, tảo lục…). Nhiều loại đậu thông thường thực chất là nguồn cung cấp i ốt dồi dào như đậu tây, đậu xanh, đậu hà lan.. Ngoài ra, đậu còn chứa hàm lượng lớn chất xơ tốt cho cơ thể. Khoai tây cũng là một lựa chọn bổ sung iod cho bệnh nhân bướu cổ.

Các loại củ quả có màu vàng như cam quýt, cà rốt, khoai lang và cá biển rất giàu vitamin A như rau diếp, cải xoong chứa nhiều vitamin và hoạt chất senevol. Tốt nhất nên sử dụng trái cây tươi và rau củ đã luộc sơ.

Sữa chua, pho mát cũng như các sản phẩm khác từ sữa bò chứa hàm lượng cao i ốt, canxi, vitamin B và protein có ích cho người bướu cổ.

Bệnh nhân có bướu cổ đơn thuần nên hạn chế các thực phẩm có thể là nguyên nhân gây bệnh như: rau họ cải (củ cải., bắp cải, cải xanh…). Tuyệt đối không ăn vỏ sắn.

Hạn chế các loại thức ăn có nhiều tinh bột, đường trắng, đồ chiên xào nhiều dầu mỡ và các loại rau có màu trắng, ví dụ như bắp cải trắng.

Hỗ trợ điều trị bướu cổ đơn thuần nhờ sản phẩm thảo dược

Nguyên nhân cơ bản gây bướu cổ đơn thuần đó là thiếu iod. Bên cạnh đó, có một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh bao gồm: Trong gia đình có người thân bị bệnh tuyến giáp, điều kiện kinh tế nghèo đói, chế độ ăn uống không đủ chất,… Mục tiêu điều trị sẽ là cải thiện triệu chứng và giảm kích thước khối bướu, bổ sung lượng iod cần thiết cho cơ thể, ngăn ngừa tái phát. Việc sử dụng các biện pháp tây y hiện nay chỉ tác động vào việc giảm kích thước chứ không khắc phục được vào nguyên nhân gốc rễ của vấn đề, hơn nữa, còn tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm. Đây là lý do tại sao Ích Giáp Vương ra đời đáp ứng toàn diện các tiêu chí điều trị trên và nhận được sự tin tưởng từ giới chuyên gia. Sản phẩm chứa thành phần chính là hải tảo, kết hợp cùng cao khổ sâm nam, cao bán biên liên, cao ba chạc, cao lá neem, kali iodid và magnesi. Từ thời tiền sử, người Trung Quốc và Nhật Bản đã sử dụng hải tảo như thực phẩm chính trong bữa ăn hàng ngày. Ở phương tây, hải tảo được xem như một loại thức ăn chữa bệnh từ thời tiền Thiên Chúa. Hải tảo chứa nhiều thành phần như natri alginate, chất béo, đường, sắt,… Đặc biệt, đây là thực phẩm rất giàu nguyên tố vi lượng iod cần thiết cho sức khỏe và sự hoạt động bình thường của tuyến giáp. Tác dụng của hải tảo được ghi chép nhiều trong các cuốn sách của cả y học hiện đại và y học cổ truyền. Theo tây y, hải tảo là một loài thực vật biển có nhiều iod hữu cơ – iod liên kết dưới dạng phân tử với các hợp chất hữu cơ. Khi vào cơ thể, iod được giải phóng từ từ thay vì tập trung hoàn toàn ở tuyến giáp như iod vô cơ khác. Do đó, iod trong hải tảo có vai trò quan trọng trong việc điều hòa chức năng tuyến giáp cũng như các hoạt động bình thường khác của cơ thể. Hơn nữa, hải tảo cũng là thực phẩm rất giàu selen, một khoáng chất hỗ trợ chuyển đổi hormone tuyến giáp một cách bình thường trong cơ thể, góp phần không nhỏ vào việc kiểm soát các rối loạn tại tuyến giáp, trong đó có bướu cổ đơn thuần. Theo đông y, hải tảo có tác dụng nhuyễn kiên, tiêu đờm, lợi thủy, tiết nhiệt nên giúp làm mềm, giảm kích thước khối bướu cho người bị bướu cổ đơn thuần. Do vậy, có thể thấy rằng, việc sử dụng hải tảo trong điều trị bướu cổ đơn thuần đã tác động trực tiếp vào nguyên nhân “gốc rễ” gây bệnh (sự thiếu hụt iod) và cải thiện triệu chứng hiệu quả, bổ khuyết cho những mặt thiếu sót của phương pháp hiện đại.

Ích Giáp Vương – Giải pháp an toàn, hiệu quả cho người bị bướu cổ đơn thuần

Trong sản phẩm Ích Giáp Vương, sự kết hợp của hải tảo cùng với các thành phần như cao khổ sâm nam, cao bán biên liên, cao ba chạc, cao lá neem, kali iodid, magnesi càng làm tăng hiệu quả trong việc giúp làm mềm, giảm đau ở tuyến giáp, giúp duy trì hoạt động bình thường và phòng ngừa bướu cổ đơn thuần. Cụ thể:

– Cao khổ sâm nam: Vị thuốc này rất tốt cho hệ tim mạch, vì thế giúp ổn định nhịp tim, ổn định huyết áp, tăng cường sức khỏe cho người bị bướu cổ đơn thuần.

– Cao bán biên liên: Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi thủy, tiêu thũng, giúp giảm độc tính của các chất độc cũng như thuốc điều trị dễ gây nên tình trạng nhiễm độc giáp (thuốc hóa trị liệu).

– Cao ba chạc: Trong đông y, ba chạc có tác dụng giải nhiệt, giảm đau, giải độc, trừ thấp, trị ngứa. Một số công trình nghiên cứu từ y học hiện đại cũng cho thấy, vị thuốc này có thể giúp hạ cholesterol, ổn định huyết áp cho người mắc bệnh bướu cổ đơn thuần. Ngoài ra, ba chạc còn có tác dụng chống oxy hóa, giảm viêm, tăng cường miễn dịch cho cơ thể, giúp cho cơ thể khỏe mạnh hơn, chống lại các tác nhân gây hại.

– Cao lá neem: Có tác dụng làm giảm nhịp tim, ức chế hệ thần kinh trung ương, giảm tần số hô hấp, trương lực cơ, giảm huyết áp và hạ nhiệt, giúp cải thiện các triệu chứng của bướu cổ đơn thuần, tăng cường hệ miễn dịch.

– Iod (dưới dạng kali iodid): Iod tham gia vào quá trình điều hòa sản xuất hormone T3, T4 của tuyến giáp theo cơ chế tự điều hòa, giúp tăng cường chức năng tuyến giáp, ổn định nồng độ hormone trong cơ thể.

Như vậy, Ích Giáp Vương chính là công thức hiệu quả trong hỗ trợ điều trị bệnh bướu cổ đơn thuần, giúp giảm triệu chứng, thu nhỏ khối bướu và phòng ngừa tái phát một cách an toàn, hiệu quả. Bởi có hải tảo kết hợp với kali iodid, cao lá neem, magnesi giúp điều hòa hệ miễn dịch, tăng cường chức năng tuyến giáp. Sự phối hợp của cao khổ sâm nam, hải tảo và kali iodid càng tăng thêm khả năng làm mềm và thu nhỏ kích thước bướu cổ, giúp cho người mắc thoát khỏi tình trạng khó thở, nuốt nghẹn. Bên cạnh đó, tác dụng hiệp đồng của cao khổ sâm nam, cao bán biên liên và cao ba chạc giúp cho việc hỗ trợ và cải thiện triệu chứng của bệnh bướu cổ đơn thuần thêm hiệu quả.

Rất nhiều khách hàng đã sử dụng Ích Giáp Vương chia sẻ tình trạng sức khỏe cải thiện rõ rệt qua 03 giai đoạn:

– Sau 1-2 tuần: Các triệu chứng của bướu cổ đơn thuần bắt đầu được cải thiện, cơ thể đỡ mệt mỏi hơn.

– Sau 1-2 tháng: Các triệu chứng được cải thiện đáng kể: Ăn uống ngon miệng hơn; tình trạng khó thở, nuốt nghẹn, đau cổ gần như hết hẳn; nhịp tim, huyết áp, thân nhiệt đã dần ổn định,…

– Sau 3-6 tháng: Các triệu chứng của bướu cổ đơn thuần gần như hết hẳn. Các chỉ số nội tiết đều nằm trong giới hạn cho phép.

Để quý độc giả có cái nhìn chi tiết hơn về sản phẩm, xin mời lắng nghe chúng tôi Trần Đình Ngạn phân tích tác dụng của sản phẩm Ích Giáp Vương đối với bệnh tuyến giáp trong video sau:

Để được tư vấn về bệnh bướu cổ đơn thuần và sản phẩm Ích Giáp Vương, vui lòng liên hệ tổng đài: 18006103 (miễn cước cuộc gọi)/ DĐ:0902207582 (ZALO/VIBER). Hải Vân *Thực phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh

* Tác dụng có thể khác nhau tuỳ cơ địa của người dùng

Bướu Cổ, Cường Giáp Là Gì? Phân Biệt Bệnh Cường Giáp Và Bướu Cổ

Nhiều người vẫn thường nhầm lẫn giữa bệnh bướu cổ và bệnh cường giáp. Trên thực tế, đây là hai căn bệnh riêng biệt, tuy nhiên chúng có mối quan hệ khá mật thiết với nhau. Các chuyên gia sẽ giúp bạn biết cách phân biệt giữa hai bệnh này.

Bệnh bướu cổ là gì?

Bệnh bướu cổ nói nôm na là tuyến giáp bị phình to ra. Dấu hiệu phổ biến và dễ nhận biết nhất của bướu cổ là có khối u cục ở cổ (thường lành tính). Nếu bướu đủ lớn, bạn có thể thấy ngay cả khi nhìn bên. Khi chạm vào bạn sẽ cảm thấy một khối cứng chắc, ngoài ra bạn còn có thể bị khó nuốt. Tuy nhiên cũng có trường hợp bướu không lớn và không gây ra triệu chứng nào.

DỄ DÀNG GẶP BÁC SĨ: GỌI 1900146 GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ SỨC KHỎE LẬP TỨC: GỌI 19001246

(Liên lạc qua điện thoại, trước khi đến trực tiếp cơ quan y tế, để tránh lây nhiễm Covid-19)

Nguyên nhân gây ra bệnh bướu cổ

Trên khắp thế giới, nguyên nhân phổ biến nhất của bướu cổ là do thiếu iốt, tuy nhiên ở nhiều quốc gia, đó là nguyên nhân khá hiếm hoi vì trong nước uống và một số loại thực phẩm đều có chứa iốt, chẳng hạn như muối ăn. Mặt khác, các bệnh lý tự miễn như bệnh cường giáp Graves hay bệnh nhược giáp Hashimoto là nguyên nhân thường gặp thứ hai. Ngoài ra, các u tuyến giáp cũng có thể gây bướu cổ. Tóm lại, bướu cổ có thể là do bệnh lý cường giáp, nhược giáp hay là bình giáp, chứ không chỉ đơn giản là tuyến giáp phình to.

DỄ DÀNG GẶP BÁC SĨ: GỌI 1900146 GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ SỨC KHỎE LẬP TỨC: GỌI 19001246

(Liên lạc qua điện thoại, trước khi đến trực tiếp cơ quan y tế, để tránh lây nhiễm Covid-19)

Thăm khám lâm sàng bướu cổ

Bác sĩ có thể phát hiện ra một bướu giáp (nếu nó đủ lớn) trong lúc khám sức khoẻ, chỉ bằng cách nhìn vào cổ của bạn. Nhưng để xác nhận chẩn đoán, bác sĩ có thể yêu cầu một số xét nghiệm, bao gồm xét nghiệm máu, chụp iốt phóng xạ, hoặc siêu âm tuyến giáp.

Phương pháp điều trị bệnh bướu cổ

Phương pháp điều trị phụ thuộc vào nguyên nhân của bướu cổ là gì. Chẳng hạn, nếu nguyên nhân bướu cổ là do bệnh viêm nhược giáp Hashimoto, bạn sẽ phải dùng thuốc thay thế hormone giáp hàng ngày. Điều này chỉ giúp ngăn không cho bướu cổ trở nên to hơn, nhưng sẽ không giúp nhỏ về bình thường.

Còn đối với bệnh cường giáp Graves, bạn có thể cần dùng thuốc hoặc iốt phóng xạ – một phương pháp điều trị giúp làm giảm kích thước của bướu cổ. Nếu các phương pháp điều trị này không đủ, bác sĩ sẽ cho bạn biết nếu bạn cần phẫu thuật.

DỄ DÀNG GẶP BÁC SĨ: GỌI 1900146 GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ SỨC KHỎE LẬP TỨC: GỌI 19001246

(Liên lạc qua điện thoại, trước khi đến trực tiếp cơ quan y tế, để tránh lây nhiễm Covid-19)

Bệnh cường giáp là gì?

Cường giáp là một tình trạng, trong đó tuyến giáp hoạt động quá mức và sản xuất ra quá nhiều hormone tuyến giáp. Hormone giáp giúp kiểm soát không chỉ sự trao đổi chất, sinh năng lượng của cơ thể, mà còn nhịp thở, nhịp tim, hệ thần kinh, cân nặng, nhiệt độ cũng như nhiều chức năng khác trong cơ thể. Do đó, khi tuyến giáp hoạt động quá mức (cường giáp) thì quá trình chuyển hóa của cơ thể tăng lên. Điều này dẫn đến việc bạn có thể bị căng thẳng, lo lắng, nhịp tim nhanh, run tay, đổ mồ hôi nhiều, giảm cân, và các vấn đề rối loạn giấc ngủ. Một điểm cần quan tâm là không phải cường giáp đi kèm với bướu cổ. Tùy mức độ và nguyên nhân của bệnh cường giáp mà tuyến giáp có phình to hay không, điển hình ta chỉ thấy xuất hiện bướu cổ trong trường hợp bướu giáp đa nhân hóa độc hay là bệnh Graves mức độ 2, 3 trở lên.

DỄ DÀNG GẶP BÁC SĨ: GỌI 1900146 GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ SỨC KHỎE LẬP TỨC: GỌI 19001246

(Liên lạc qua điện thoại, trước khi đến trực tiếp cơ quan y tế, để tránh lây nhiễm Covid-19)

Các triệu chứng của bệnh cường giáp

Các triệu chứng của tăng năng tuyến giáp bao gồm:

Mệt mỏi hoặc yếu cơ

Run tay

Tâm trạng thất thường

Lo lắng, hồi hộp

Tim đập loạn nhịp

Nhịp tim bất thường

Khô da

Khó ngủ

Giảm cân

Tăng tần suất đi tiêu/tiêu chảy

Nguyên nhân của bệnh cường giáp

Nguyên nhân phổ biến nhất của cường giáp là bệnh tự miễn Graves. Trong bệnh này, cơ thể tạo ra một loại kháng thể được gọi là immunoglobulin kích thích tuyến giáp (TSI), khiến tuyến giáp tăng sản xuất quá nhiều hormone tuyến giáp. Đây là bệnh di truyền và thường thấy ở phụ nữ.

Mặt khác, cường giáp có thể do có khối u trong tuyến giáp hay do một tình trạng nhiễm trùng. Ngoài ra một số phụ nữ có thể bị cường giáp trong thời gian mang thai hoặc trong năm đầu tiên sau sinh. Còn một nguyên nhân nữa là do tiêu thụ quá nhiều iốt (từ thực phẩm hoặc chất bổ sung) hoặc dùng thuốc có chứa iod, đều có thể làm cho tuyến giáp tăng hoạt động.

DỄ DÀNG GẶP BÁC SĨ: GỌI 1900146 GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ SỨC KHỎE LẬP TỨC: GỌI 19001246

(Liên lạc qua điện thoại, trước khi đến trực tiếp cơ quan y tế, để tránh lây nhiễm Covid-19)

Thăm khám lâm sàng

Chẩn đoán dựa trên các triệu chứng và xét nghiệm máu để đo mức độ kích thích tuyến giáp và các hormone tuyến giáp T3 và T4. Bác sĩ cũng có thể quyết định đặt máy siêu âm hoặc quét hạt nhân tuyến giáp.

Điều trị bệnh cường giáp

Cường giáp có thể điều trị bằng thuốc chống tuyến giáp can thiệp vào quá trình sản xuất hormone tuyến giáp. Một lựa chọn khác là điều trị bằng iốt phóng xạ để phá huỷ các tế bào giáp. Trong những trường hợp hiếm hoi mà phụ nữ không đáp ứng hoặc có phản ứng phụ từ các liệu pháp này thì có thể cần phải phẫu thuật để loại bỏ tuyến giáp (hoặc là một phần của tuyến). Việc lựa chọn điều trị sẽ tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng và nguyên nhân gây ra các triệu chứng, tuổi tác.

Phân biệt giữa bệnh bướu cổ và cường giáp

– Bướu cổ là một tình trạng bệnh lý có nhiều nguyên nhân, trong đó cường giáp là nguyên nhân phổ biến nhất.

– Bên cạnh đó, bướu cổ còn có thể là nhược giáp hay bình giáp.

– Cường giáp thì có thể có hoặc không gây bướu cổ.

DỄ DÀNG GẶP BÁC SĨ: GỌI 1900146 GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ SỨC KHỎE LẬP TỨC: GỌI 19001246

(Liên lạc qua điện thoại, trước khi đến trực tiếp cơ quan y tế, để tránh lây nhiễm Covid-19)

Bướu giáp đa nhân sẽ vừa gây cường giáp và bướu cổ.

Thiếu iod đơn thuần gây bướu cổ nhưng không gây cường giáp.

Bệnh grave độ 1 gây cường giáp nhưng không gây bướu cổ.

Du mắc bệnh cường giáp hay bướu cổ thì việc điều trị bệnh cũng hết sức cần thiết. Bạn có thể liên hệ đặt khám với bác sĩ Nguyễn Hoàng Bình của Hello Doctor theo số điện thoại

Tìm Hiểu Về Bệnh Bướu Cổ

Tìm hiểu về bệnh bướu cổ

Bướu cổ hay còn gọi là bướu giáp, đây là một bệnh lý phổ biến với biểu hiện là khối u ở giữa cổ, xảy ra do rối loạn tuyến giáp.

Hiện nay có thể chia bướu cổ thành 3 nhóm gồm: bướu cổ lành tính, ung thư và rối lọan chức năng nội tiết tuyến giáp.

Bệnh bướu cổ và những triệu chứng

Theo giảng viên cao đẳng y dược Sài Gòn thì thông thường không có triệu chứng rõ ràng và biểu hiện chủ yếu là to tuyến giáp. Khi bướu lớn cảm nhật được cổ to, bành ra.

Đối với các trường hợp mới phát triển, còn nhỏ thì bạn có thể nhận biết như sau:

Cảm thấy đau cổ họng, nếu có chảy máu vào hạch hoặc viêm, luôn cảm giác thấy cổ họng bị ứ đầy.

Khó nuốt hoặc khó thở, nếu tuyến giáp hoặc hạch lớn dần.

Cảm thấy hồi hộp, có những cơn đau tim thoáng qua, đổ mồ hôi nhiều.

Bệnh bướu cổ: Triệu chứng và cách phòng bệnh bướu cổ

Mệt hoặc căng thẳng, trí nhớ giảm sút, bị táo bón, da khô, cảm thấy lạnh.

Các triệu chứng cường giáp như không chịu được nóng, nhịp tim nhanh, giảm cân và rùng mình – nếu hạch tuyến giáp sản xuất quá nhiều hormone tuyến giáp.

Các triệu chứng suy giáp bao gồm không chịu được lạnh, lờ đờ, tăng cân và yếu sức – nếu ít hormone tuyến giáp được sản xuất.

Khan tiếng – nếu ung thư xâm nhập các dây thần kinh đến thanh quản. Triệu chứng này cần được chú ý ngay lập tức.

Phương pháp điều trị bướu cổ

Điều trị bướu cổ bao gồm các phương pháp: uống thuốc, thuốc xạ trị, mổ hoặc chỉ theo dõi mà không điều trị gì.

Uống thuốc: Tùy theo nguyên nhân gây bệnh mà có các loại thuốc khác nhau, như thuốc nội tiết tố tuyến giáp, thuốc iốt, kháng giáp, kháng sinh, thuốc corticoid, ức chế thụ thể Beta…

Thuốc xạ trị là dạng iốt phóng xạ, thuốc này có tác dụng phá hủy tế bào tuyến giáp.

Mổ: cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ tuyến giáp, tùy loại bướu cổ mà lựa chọn một trong các các phương pháp cắt thùy, cắt giáp gần trọn, cắt giáp toàn phần, cắt eo giáp. Nên nhớ chỉ cắt bướu, còn gọi là bóc nhân giáp, ngày nay không còn sử dụng nữa do không bảo đảm lấy hết gốc rễ và an toàn phẫu thuật, hoặc khi cần mổ lại vì kết quả ác tính sau lần mổ trước sẽ khó khăn và dễ gây biến chứng khàn tiếng hoặc tê tay chân.

Ngoài ra, có thể chọc hút bằng kim để rút nước cho trường hợp bướu chứa nước (trong chuyên môn gọi là nang giáp).

Theo dõi: Khi bướu lành, nhỏ, không gây khó chịu, thường chọn theo dõi, không cần điều trị và theo thời gian hầu hết không gây biến chứng. Tái khám định kỳ, 1-2 năm đi khám một lần nếu không thấy bất cứ thay đổi nào trên cơ thể.

Phòng bệnh bướu cổ như thế nào?

Bổ sung i-ốt trong khẩu phần ăn hàng ngày như dùng muối i-ốt thay cho muối thường. Những biện pháp bổ sung i-ốt trong nước mắm, dầu, bánh mì… cũng rất tốt cho sức khỏe.

Bệnh bướu cổ: Triệu chứng và cách phòng bệnh bướu cổ

Không dùng kéo dài các thuốc hay thức ăn ức chế hấp thụ iốt, sản xuất hoóc-môn.

Bổ sung ăn thức ăn hải sản như cá biển, sò ốc, mực; rong biển (rong sụn, rau câu, tảo…), các loại rau xanh, rau xà lách xoong, trứng, phủ tạng động vật, sữa hoặc dùng thêm viên tảo bổ sung hàng ngày.

Bướu Cổ Basedow Là Gì? Những Nguyên Nhân Nào Gây Bướu Cổ Basedow?

Bướu cổ Basedow là một dạng cường chức năng tuyến giáp

Basedow là một trong những bệnh lý cường giáp thường gặp trên lâm sàng với các biểu hiện chính: Nhiễm độc giáp kèm bướu giáp lớn lan tỏa, lồi mắt và tổn thương ở ngoại biên.

Cơ chế sinh bệnh học của bướu cổ Basedow

Nguyên nhân gây bệnh bướu cổ Basedow

Nguyên nhân gây bướu cổ Basedow vẫn chưa rõ, nhưng sự tăng tiết hormone tuyến giáp T3 và T4 được cho là do rối loạn miễn dịch gây kích thích bất thường tuyến giáp.

Một vài yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh bướu cổ Basedow như:

– Thai nghén nhất là giai đoạn chu sinh.

– Dùng nhiều iod, đặc biệt dân cư sống trong vùng thiếu iod, có thể iod làm khởi phát bệnh Basedow tiềm tàng.

– Dùng lithium làm thay đổi đáp ứng miễn dịch.

– Nhiễm trùng và nhiễm virus.

– Ngừng dùng corticoid đột ngột.

– Người có kháng nguyên bạch cầu người (Human Leukocyte Antigen – HLA) HLA B8-DR3, HLA BW 46-B5 và HLA-B17.

– Stress về tinh thần, chấn động thể chất, nhiễm khuẩn.

– Yếu tố di truyền: 15% bệnh nhân có người thân mắc bệnh tương tự và khoảng 50% người thân của bệnh nhân có tự kháng thể kháng giáp trong máu.

Triệu chứng của bướu cổ Basedow

Thể điển hình của bệnh bướu cổ Basedow sẽ có đủ 3 biểu hiện lâm sàng chính: Bướu giáp, hội chứng cường giáp và lồi mắt. Mức độ trầm trọng của mỗi biểu hiện lại khác nhau tuỳ vào từng bệnh nhân.

Tuyến giáp thường lan toả tương đối đều, mềm hoặc chắc. Bướu giáp lớn đôi khi gây chèn ép các cơ quan lân cận.

Hội chứng cường giáp là biểu hiện của bệnh bướu cổ Basedow

– Hội chứng cường giáp:

Trong hội chứng cường giáp, thường có các dấu hiệu của sự kích thích thần kinh, rối loạn thần kinh thực vật, rối loạn tiêu hóa và sự rối loạn hoạt động của các cơ quan khác trong cơ thể.

+ Hệ thần kinh – cơ: Dễ nóng giận, dễ xúc cảm, dễ lo âu, sợ sệt đôi khi không tập trung được tư tưởng, mất ngủ, run tay, yếu cơ và teo cơ.

+ Hệ thần kinh thực vật: Mặt phừng đỏ, da nóng, ẩm, vã nhiều mồ hôi.

+ Hệ tiêu hoá: Ăn nhiều, buồn nôn, tăng nhu động ruột gây tiêu chảy hay đại tiện nhiều lần

+ Dấu hiệu của sự tăng chuyển hoá: Gầy sút, thân nhiệt tăng, sợ nóng.

+ Hệ tim mạch: Mạch nhanh, tăng hơn khi gắng sức hoặc xúc động mạnh, loạn nhịp tim, hồi hộp

+ Hệ sinh dục: Rối loạn kinh nguyệt, liệt dương

+ Hệ da, lông, tóc, móng: Da mỏng, hồng, nóng ẩm; có hồng ban; lông tóc mảnh, khô, dễ gãy; móng tay dễ gãy; phù niêm trước xương chày.

Triệu chứng của bướu cổ Basedow điển hình là lồi mắt

Theo phân loại của Hội giáp trạng Mỹ (American Thyroid Association) các biểu hiện ở mắt được phân độ như sau:

Tỉ lệ gặp 2 – 3%, thường định vị ở mặt trước cẳng chân, dưới đầu gối, có tính chất đối xứng. Da vùng thương tổn hồng, bóng, thâm nhiễm cứng, lỗ chân lông nổi lên, lông mọc thưa và dựng đứng, bài tiết nhiều mồ hôi. Đôi khi thương tổn lan tỏa từ chi dưới đến bàn chân.

– Biểu hiện ngoại biên:

Ngoài các biểu hiện trên còn tìm thấy một số dấu hiệu của các bệnh lí tự miễn phối hợp khác đi kèm như suy vỏ thượng thận, suy tuyến cận giáp, tiểu đường, nhược cơ nặng.

Giải pháp giúp kiểm soát bướu cổ Basedow nhờ sản phẩm thảo dược

Như vậy, bên trên bài viết đã trình bày cho các bạn về vấn đề bệnh bướu cổ Basedow là gì, nguyên nhân và triệu chứng của tình trạng này. Hiện nay, nhiều người có xu hướng lựa chọn sản phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên để cải thiện các rối loạn về tuyến giáp, trong đó có bướu cổ Basedow.

Một trong những sản phẩm đã và đang được nhiều người bị các rối loạn tuyến giáp sử dụng có hiệu quả đó là thực phẩm bảo vệ sức khỏe. Đây là dòng sản phẩm từ thiên nhiên, chứa thành phần chính , một loại rong biển có công dụng điều hòa miễn dịch, tác động vào một trong những nguyên nhân phổ biến gây ra bệnh lý bướu cổ Basedow. Ngoài ra, sản phẩm còn chứa khổ sâm, ba chạc, bán biên liên, neem, vừa giúp tác động đến nguyên nhân gây bệnh, vừa cải thiện các triệu chứng như nhịp tim nhanh, lo lắng, thân nhiệt tăng, tăng huyết áp,… và hạn chế bướu cổ Basedow tái phát một cách an toàn, hiệu quả.

Cơ chế tác động của Ích Giáp Vương với bướu cổ Basedow

Kinh nghiệm kiểm soát bướu cổ Basedow

Mời các bạn cùng nghe chuyên gia Trần Quang Đạt tư vấn về cách chữa bướu cổ Basedow bằng thuốc nam trong video sau đây:

Để được tư vấn về bệnh bướu cổ Basedow cũng như các bệnh lý tuyến giáp khác và sản phẩm Ích Giáp Vương, vui lòng liên hệ tổng đài: 18006103 (miễn cước cuộc gọi)/ DĐ: 0902207582 (ZALO/VIBER).

* Tác dụng có thể khác nhau tuỳ cơ địa của người dùng