Top 9 # Xem Nhiều Nhất Bệnh Ung Thư Phổi Triệu Chứng Như Thế Nào Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Mgwbeautypageant.com

Triệu Chứng Ung Thư Phổi Giai Đoạn Cuối Như Thế Nào?

Với tỷ lệ sống sót 2% kèm theo những triệu chứng ung thư phổi giai đoạn cuối hết sức kinh khủng mà căn bệnh này trở thành nỗi kinh hoàng của nhiều người.

I. Triệu chứng ung thư phổi giai đoạn cuối cần lưu ý

Triệu chứng ung thư phổi giai đoạn cuối thể hiện ở cả về thể chất và tâm lý bệnh nhân. Đây là giai đoạn mà gia đình cần đặc biệt để ý quan tâm đến tới người bệnh.

Theo Bác sĩ Trưởng khoa Ung bướu Singapore, BV Quốc tế Thu Cúc, bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn cuối phải chịu những đau đớn hết sức thường xuyên. Khi đó khối u đã quá lớn và đè nén vào các bộ phận khác trong cơ thể. Từ đó, người mắc bệnh bắt đầu có những biểu hiện xấu rõ rệt về sức khỏe.

Trong ung thư phổi giai đoạn cuối, các tế bào ung thư giờ đây đã lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể, thường thấy nhất là xương, gan và não.

Tế bào ung thư di căn đến đâu sẽ gây đau nhiều và đau kéo dài tại nơi đó

Di căn tới xương làm xương đau nhức, dễ gãy. Cơn đau này được mô tả là như có dòi bọ đang bò khắp cơ thể.

Di căn tới não gây ra những cơn đau đầu, tuy rất mệt nhưng bệnh nhân không thể ngủ do quá đau.

Di căn tới phổi còn lại gây ra triệu chứng khó thở, thở gấp và đứt quãng.

Trong phần lớn các trường hợp, bác sĩ sẽ tiêm thuốc giảm đau thường xuyên để hỗ trợ bệnh nhân đỡ phải hứng chịu nhiều đau đớn.

Người mắc bệnh ở giai đoạn cuối sẽ không thể duy trì được hơi thở bình thường. Để xử lý dấu hiệu khó thở cần phải chú ý đến lý do gây ra:

Do co rút ống phế quản: dùng thuốc giãn nở phế quản để chữa khó thở.

Do viêm phổi, tràn dịch màng phổi: dùng thuốc kháng sinh theo chỉ thị của bác sĩ trực tiếp điều trị.

Do chức năng tim, di căn ung thư đến tim: dùng thuốc ức chế suy tim theo đơn của bác sĩ.

Ngoài ra, người mắc bệnh cũng cần duy trì tâm lý bình tĩnh, không sợ hãi để điều hòa nhịp thở. Người nhà cố gắng nói chuyện, giao tiếp và động viên, trấn an tâm lý bệnh nhân hoặc cho họ dùng thuốc an thần.

Ngoài các cơn đau, các biểu hiện ung thư giai đoạn muộn khác cực kì rõ rệt như:

Cổ trướng: có thể do tắc ruột, gan to, táo bón.

Mất kiểm soát bàng quang: bệnh nhân không thể tự chủ được việc đi tiểu mà phải tùy thuộc vào người nhà.

Lạnh tay chân

Mất dần ý thức, không tỉnh táo, ngủ nhiều.

Vàng da, vàng mắt: Do tế bào ung thư đã di căn đến gan.

Sốt: Do cơ thể mất sức đề kháng, dễ dàng lây nhiễm vi rút, vi khuẩn…

Thay đổi tâm lý khi bệnh ung thư phổi đã ở giai đoạn cuối

Khi phải đối mặt với ung thư giai đoạn cuối, bệnh nhân sẽ rơi vào cảm giác sợ hãi, tuyệt vọng, bất lực…

Giai đoạn cuối của ung thư là giai đoạn giành giật sự sống từng giờ, từng phút của bệnh nhân. Người nhà hoàn toàn có khả năng nhận ra những triệu chứng tâm lý của người bệnh như:

Bỏ cuộc: Rất nhiều người cảm thấy bất lực và không còn chiến đấu với ung thư nữa. Người bệnh chấp nhận số phận bằng cách từ chối chữa trị, không muốn giao tiếp, muốn ở một mình…

Tức giận, cáu gắt, sợ hãi: Có người lại có dấu hiệu tâm lý nghiêm trọng như bạo lực, cáu gắt với chính người đang chăm sóc họ. Nguyên nhân là vì thay đổi hormone trong não và cơ thể khiến họ mất kiểm soát. Những cơn đau cũng là nguyên nhân khiến họ có xu hướng hành động mất kiểm soát.

Người thân không chỉ để ý đến thể trạng mà còn phải quan tâm tâm lý người bệnh. Trong quá trình chăm sóc, hãy cố gắng đem lại cho họ sự thoải mái nhất. Đồng thời nên tạo cho họ tâm lý lạc quan yêu đời, yên tâm để phối hợp trị liệu kéo dài tuổi thọ

II. Tiên liệu sống của bệnh nhân Ung thư phổi giai đoạn cuối

Thời gian sống của người ung thư phổi giai đoạn cuối

Thời gian sống của người bệnh ở giai đoạn ung thư nguy kịch cực kì khó dự đoán. Điều này phụ thuộc vào tế bào ung thư và tốc độ di căn của nó đến những bộ phận khác trong cơ thể.

Thống kê tại bệnh viện cho thấy tỷ lệ sống sau 5 năm đối với ung thư phổi giai đoạn cuối là 2%.

Lưu ý: Đây là thống kê những bệnh nhân điều trị theo phương pháp ở bệnh viện, còn với những bệnh nhân chữa trị theo phương pháp khác bên ngoài thì không thống kê được. Điển hình là nhiều bệnh nhân vì quá tuyệt vọng, nghĩ rằng đằng nào cũng chết nên không muốn chết trong bệnh viện, về nhà tự mua thuốc điều trị.

Một số bệnh nhân may mắn khi biết đến liệu pháp đào thải gốc tự do đã vượt qua cửa tử một cách thần kỳ, dù trước đó bệnh viện đã đưa ra kết luận là không còn tia hy vọng nào.

Bệnh Ung Thư Phổi Nguy Hiểm Như Thế Nào ???

Ung thư phổi là một trong những bệnh ung thư hay gặp hàng đầu tại Việt Nam và tỉ lệ tử vong do căn bệnh này cũng cao. Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ, hằng năm tại Việt Nam có 22.000 người mắc ung thư phổi được phát hiện và có tới 19.500 trường hợp tử vong do căn bệnh này.

Dựa vào những con số trên bạn có thể thấy bệnh ung thư phổi nguy hiểm như thế nào. U phổi khởi phát từ sự phát triển bất thường của các tế bào tại phổi. Khác với u phổi lành tính, u phổi ác tính (ung thư phổi) có khả năng di căn các hạch bạch huyết, sang bên phổi còn lại, đến các cơ quan khác của cơ thể.

Vậy thực sự bệnh ung thư phổi nguy hiểm như thế nào ?

Như đã khẳng định u phổi có nguy hiểm không phụ thuộc vào tính chất khối u.Đối với u phổi lành tính, thường không có triệu chứng, chỉ được tình cơ phát hiện qua chụp X quang phổi. U mô thừa là loại u phổi lành tính thường gặp nhất. Các u xơ, u mỡ, u cơ trơn, u mạch máu… cũng khá phổ biến. Trường hợp bệnh nhân xác định u phổi lành tính nhưng không có bất kì biểu hiện nào, không ảnh hưởng đến sức khỏe đôi khi chỉ cần theo dõi khối u.

Khác với u phổi lành tính, ung thư phổi cực kì nguy hiểm. Bệnh có thể đe dọa trực tiếp đến tính mạng người bệnh nếu không được phát hiện sớm và tiến hành điều trị kịp thời.

Một số biến chứng nguy hiểm của ung thư phổi:

Khó thở: ung thư phát triển chặn đường dẫn khí chính có thể gây vấn đề khó khăn khi thở cho bệnh nhân. Dịch tích tụ quanh phổi, tình trạng ho liên tục cũng dẫn đến tình trạng khó thở của người bệnh.

Ho ra máu: ho là một trong những triệu chứng điển hình xuất hiện ở khoảng 70% ca mắc ung thư phổi. Không chỉ ho dai dẳng, ho quặn thắt ngực, bệnh nhân còn có biểu hiện ho ra máu.

Đau tức ngực dữ dội xảy ra khi ung thư xâm lấn thần kinh liên sườn. Ngoài biểu hiện đau xương, bệnh nhân còn có biểu hiện đau đầu dữ dội khi ung thư di căn não.

Tràn dịch màng phổi: ung thư phổi có thể gây ra tình trạng dịch tích tụ trong khoang bao quanh phổi gây khó thở và ung thư dễ lây lan hơn. Bệnh nhân thường phải chịu đựng những cơn buồn nôn, nôn ói liên tục không thuyên giảm, thường xuyên rơi vào trạng tháng mệt mỏi…

Tử vong: ung thư phổi giai đoạn sớm ít có biểu hiện, ung thư tiến triển nhanh là một trong những lý do khiến đa số bệnh nhân ung thư phổi được chẩn đoán khi bệnh đã ở giai đoạn muộn hoặc di căn, khiến cơ hội sống, điều trị giảm đi rất nhiều. Điều trị tích cực có thể kéo dài thêm thời gian sống nhưng cái chết vẫn là điều khó tránh khỏi.

Để ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm của ung thư phổi thì việc tốt nhất là phát hiện sớm ung thư phổi. Để phát hiện sớm ung thư phổi cách tốt nhất là nê khám sức khỏe định kỳ và kiểm tra sức khỏe của phổi bằng cách chụp X quang phổi bằng máy chụp X quang hoặc siêu âm phổi với máy siêu âm màu 4D. Thường việc kiểm tra sức khỏe định kỳ nên tiến hành định kỳ 6-12 tháng/lần, có thể hạn chế sử dụng máy chụp X quang nhưng việc siêu âm bằng máy siêu âm hoàn toàn không gây hại đến sức khỏe của bạn.

Dinh Dưỡng Cho Bệnh Nhân Ung Thư Phổi Như Thế Nào?

Mỗi khi bệnh nhân được điều trị ung thư – phẫu thuật, hóa trị hoặc xạ trị – cơ thể sẽ đáp ứng với điều trị bằng một quá trình chữa bệnh. Chữa bệnh cần chất dinh dưỡng, thêm calo và protein bổ sung. Những người được điều trị ung thư phổi có thể sử dụng nhiều calo hơn so với khi họ không bị bệnh, tình trạng tăng nhu cầu calo và protein này được gọi là chuyển hóa siêu tốc.

Mục tiêu dinh dưỡng chính là ngăn ngừa hoặc ổn định giảm cân, và mục tiêu thứ yếu để lấy lại cân nặng đã giảm. Tầm quan trọng của việc tăng lượng calo lớn hơn một chút so với việc tăng gram protein;

Nếu giảm cân tiếp tục mặc dù lượng protein cao, protein sẽ được sử dụng cho calo và sẽ không có sẵn để sửa chữa cấu trúc. Do đó, hàm lượng calo nên được xem xét bổ sung vào lượng protein. Thật hữu ích khi có một kỳ vọng chung về lượng calo và protein mỗi ngày cần thiết, và điều này có thể được ước tính bởi chuyên gia dinh dưỡng ung thư (Bảng 1).

Trọng lượng cơ thể

Lượng calo cần thiết

Protein cần thiết

* Giá trị ước tính với các phương trình sau

Lượng calo mỗi ngày trong quá trình chữa bệnh = [30 x trọng lượng cơ thể (kg) đến 35 x trọng lượng cơ thể (kg)]

Phạm vi gram protein mỗi ngày trong quá trình chữa bệnh = [(1,2 đến 1,5) x trọng lượng cơ thể (kg)]

Một pound = khoảng 2,21 kg

Đối với bệnh nhân thừa cân, cân nặng bình thường hoặc lý tưởng cho chiều cao của bệnh nhân được sử dụng trong các tính toán. Tham khảo biểu đồ BMI để ước tính cân nặng bình thường cho chiều cao.

Lượng protein cao hơn có thể chống chỉ định ở những bệnh nhân mắc bệnh thận hoặc gan.

Sự thay đổi trọng lượng của một vài pound trong một khoảng thời gian ngắn có thể là do hydrat hóa hoặc dịch chuyển.

Thêm trung bình 250 calo thêm mỗi ngày để đạt được một pound trong 2 tuần hoặc 500 calo thêm mỗi ngày để đạt được một pound trong 1 tuần.

Cân bằng hydrat hóa và chất lỏng

Hydrat hóa hoặc lượng chất lỏng đầy đủ là rất quan trọng để cảm thấy tốt trong quá trình điều trị. Hydrat hóa được tích lũy, và có thể mất vài ngày để mất nước hoặc để đạt được hydrat hóa đầy đủ.

Nhu cầu về chất lỏng có thể tăng lên do hóa trị, sốt, ra mồ hôi, tiêu chảy, sử dụng oxy hoặc sự hiện diện của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD). Một triệu chứng sớm của mất nước là mệt mỏi hoặc thiếu năng lượng.

Mất nước mãn tính nhẹ cũng có thể làm tăng mệt mỏi và góp phần vào táo bón. Sự thiếu hụt chất lỏng 1% trọng lượng cơ thể có thể làm giảm 5% chức năng trao đổi chất.Triệu chứng mất nước bao gồm: Khát nước, khô miệng, giảm lượng nước tiểu, nước tiểu cô đặc hoặc sẫm màu hơn, giảm căng da, đau đầu và chóng mặt.

Bệnh nhân có thể xem xét theo dõi lượng chất lỏng hàng ngày để đảm bảo hydrat hóa đầy đủ. Nó giúp đo cốc và cốc yêu thích để dễ dàng ước tính khối lượng chất lỏng tiêu thụ.

Tốt nhất là uống chất lỏng trong suốt cả ngày, uống một nửa nhu cầu chất lỏng của họ trong nửa đầu của ngày. Một số bệnh nhân thích lập kế hoạch lượng chất lỏng của họ theo giờ, và uống 1 cốc mỗi giờ, trong ngày.

Hầu hết các chất lỏng có thể được bao gồm như là một phần của hydrat hóa hàng ngày, bao gồm sữa, nước trái cây, sinh tố, sữa lắc và soda. Đồ uống có chứa caffein có thể được bao gồm như một phần của lượng chất lỏng hàng ngày nếu mức tiêu thụ caffeine dưới 300 mg mỗi ngày (tương đương với 2 tách cà phê); caffeine có thể làm cho dạ dày trống rỗng nhanh hơn và do đó có thể bị mất nước.

Trọng lượng cơ thể

Cần chất lỏng

* Chất lỏng mỗi ngày = [trọng lượng cơ thể (pound) / 2,21] = ounce trung bình. Bạn có thể cần thêm chất lỏng nếu bạn đang bị tiêu chảy, sốt hoặc mất chất lỏng khác.

Tuy nhiên, trọng tâm dinh dưỡng trong quá trình điều trị ung thư phổi là khác nhau, với mục tiêu nhận đủ calo và protein. Các chuyên gia về ung thư khuyên rằng, tất cả các calo đều là calo tốt, và mục đích là làm cho việc ăn uống trở nên dễ chịu và thú vị nhất có thể, và loại bỏ mọi hạn chế về chế độ ăn uống không cần thiết.

Nếu thực phẩm đơn giản được dung nạp tốt hơn, bệnh nhân có thể cân nhắc sử dụng các lựa chọn bữa ăn không điều kiện; chẳng hạn như bánh kếp cho bữa trưa và trứng cuộn trong bữa ăn tối.

Mặc dù một số lo lắng về việc không ăn đủ trong bữa ăn nếu họ ăn vặt thường xuyên hơn, ăn vặt đã được tìm thấy để tăng tổng lượng ăn vào mà không ảnh hưởng đến lượng bữa ăn, đặc biệt là nếu bữa ăn nhẹ được hẹn giờ khoảng hai giờ trước bữa ăn tiếp theo.

Một bữa ăn nhẹ chất lượng tốt có thể được tạo ra bằng cách kết hợp bất kỳ hai nhóm thực phẩm sau: Bánh mì / tinh bột; Thịt / hạt / đậu / trứng; Sữa / sản phẩm sữa; Trái cây / rau quả (Bảng 3).

Kỹ thuật này cung cấp sự kết hợp của carbohydrate, protein và chất béo. Mục tiêu cho một bữa ăn nhẹ chất lượng tốt (hoặc bữa ăn nhỏ) là khoảng 250 calo và khoảng 6 gram protein. Một số bệnh nhân thích uống calo của họ khi thức ăn rắn khó ăn. Đồ uống có chứa calo và protein có thể được sử dụng như một món ăn nhẹ hoặc thay thế bữa ăn.

Bảng 3. Ví dụ về đồ ăn nhẹ chất lượng tốt

Trail trộn với các loại hạt và trái cây khô

Trứng sữa làm với sữa và trứng

Phô mai và bánh quy giòn

Gỏi gà trên một miếng bánh mì nướng

Sữa chua (đầy đủ chất béo) với topping trái cây

Những lát táo nhúng bơ đậu phộng

Bánh quy và sữa

Smoothie làm với sherbet cam và sữa

Nhiều loại thực phẩm và đồ uống có sẵn trong một lựa chọn đầy đủ chất béo hoặc calo cao (ví dụ: chọn sữa nguyên chất thay vì sữa tách kem). Một số có thể được tăng cường để tối đa hóa mật độ dinh dưỡng bằng cách thêm bột protein hoặc chất tăng cường calo (ví dụ: thêm Kem vào sữa lắc thay vì sữa).

Sử dụng nhiều chất béo trong các món ăn có thể hữu ích cho những người gặp khó thở (khó thở) vì chất béo cần ít oxy trong quá trình tiêu hóa, do đó bữa ăn nhiều chất béo có thể giảm thiểu nhu cầu oxy. Vì sự thèm ăn có thể giảm khi điều trị ung thư, sử dụng nhiều chất béo là một cách hiệu quả để tối đa hóa lượng calo.

Một số người đã theo chế độ ăn kiêng cholesterol thấp phải khám phá lại thực phẩm chứa chất béo. Chất béo không bão hòa đơn hoặc mỡ trái tim khỏe mạnh có thể được nhấn mạnh, chẳng hạn như ô liu, hạt hoặc dầu cá, để đạt được mật độ calo cao hơn.

Mỗi muỗng cà phê dầu, bơ hoặc bơ thực vật chứa 45 đến 50 calo. Bằng cách thêm một muỗng cà phê chất béo vào mỗi bữa ăn và bữa ăn nhẹ, lượng calo được tăng thêm khoảng 250 calo mỗi ngày mà không phải ăn một khối lượng thực phẩm lớn hơn.

Một chiến lược khác là thêm một muỗng kem nặng vào bất kỳ thực phẩm hoặc đồ uống có chứa sữa nào, do đó làm tăng hàm lượng calo của thực phẩm đó khoảng 50 calo. Những bổ sung này gần như vô hình đối với người đang cố gắng tối đa hóa lượng calo.

Nhiều người theo chế độ ăn kiêng cho bệnh nhân tiểu đường làm hạn chế lượng carbohydrate. Chế độ ăn kiêng cho bệnh nhân tiểu đường thường được tự do hóa trong quá trình điều trị ung thư để cho phép hàm lượng carbohydrate nhiều hơn khi sự thèm ăn giảm và kích thước bữa ăn giảm.

Việc đếm hoặc thay thế carbohydrate có thể giúp tăng lượng calo. Đây có thể là một ý tưởng khó khăn cho những bệnh nhân có thể đã làm theo lời khuyên của bác sĩ trong nhiều năm để tránh các loại đường đơn giản và thực phẩm giàu carbohydrate.

Nhiều bác sĩ cũng tự do hóa các mục tiêu đường huyết của bệnh nhân trong quá trình điều trị ung thư, và có thể xem xét sử dụng thuốc để quản lý glucose máu không hạn chế thực phẩm.

Một chiến lược chung cho những người mắc bệnh tiểu đường để tối đa hóa lượng uống của họ là có sẵn cả thực phẩm carbohydrate thấp và carbohydrate thường xuyên. Nếu ăn là tối thiểu, các loại thực phẩm có chứa carbohydrate thường xuyên có thể được sử dụng.

Nếu mức tiêu thụ gần với kích thước và tần suất phần thông thường, các phiên bản carbohydrate thấp hơn sẽ được sử dụng.

Một ví dụ với sữa chua: chọn một phiên bản carbohydrate đầy đủ khi nó là thực phẩm duy nhất ăn vào bữa trưa, nhưng chọn sữa chua ít đường nếu nó theo bánh sandwich và bát súp.

Lưu ý các triệu chứng của đường huyết thấp ở bệnh nhân dùng thuốc trị tiểu đường, vì giảm uống trong khi tiếp tục dùng thuốc trị tiểu đường có thể gây ra lượng đường trong máu thấp hoặc hạ đường huyết.

Những triệu chứng này có thể bao gồm thiếu tập trung, đổ mồ hôi, run hoặc run, thay đổi thị lực, chóng mặt hoặc chóng mặt. Nếu bất kỳ triệu chứng nào xảy ra, cần kiểm tra mức đường huyết và nếu thấp, cần cung cấp carbohydrate.

Bệnh nhân tiểu đường cũng có thể cân nhắc mang theo viên glucose hoặc kẹo cứng, và giữ một ít nước trái cây ở nhà để uống nếu lượng đường trong máu giảm.

Steroid có thể gây tăng đường huyết. Nếu đường trong máu tăng sau khi được cung cấp steroid, phương pháp điều trị ưu tiên là thuốc trị tiểu đường và không hạn chế thực phẩm.

Vitamin, khoáng chất và các chất bổ sung chống oxy hóa khác đã được nghiên cứu trong nhiều năm. Một số nghiên cứu đã kiểm tra việc sử dụng các chất chống oxy hóa bổ sung ở những bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ tiến triển được hóa trị liệu.

Hầu hết các nghiên cứu đã không cho thấy lợi ích bảo vệ của chất chống oxy hóa trong quá trình điều trị, cũng như giảm tác dụng phụ gây độc tế bào.

Nghiên cứu VITAL (Nên cứu về Vitamin và Lối sống) xác định rằng những người có nguy cơ mắc ung thư phổi, đặc biệt là người hút thuốc, không nên sử dụng bổ sung beta carotene, bổ sung retinol hoặc lutein để phòng bệnh.

Nghiên cứu cho thấy những người dùng thuốc bổ sung càng lâu, họ càng tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư phổi.

Một nghiên cứu khác, tập trung vào selen khoáng sản, phát hiện ra rằng những người thiếu selen được hưởng lợi từ việc bổ sung, tuy nhiên; tăng tỷ lệ ung thư phổi xảy ra ở những người dùng selen không bị thiếu.

Sử dụng bổ sung chất dinh dưỡng chống oxy hóa (ví dụ Vitamin C, Vitamin E, Selen và các loại khác) không được khuyến cáo trong quá trình xạ trị hoặc trong quá trình hóa trị liệu kiềm hóa.

Thư viện Phân tích Bằng chứng của Viện Dinh dưỡng và Ăn kiêng (trước đây là Hiệp hội Dinh dưỡng Hoa Kỳ) đã phân loại và so sánh nghiên cứu dinh dưỡng và hiện không khuyến nghị sử dụng bất kỳ chất chống oxy hóa đường uống liều cao nào vào thời điểm này để phòng ngừa ung thư cũng như trong điều trị ung thư.

Các nghiên cứu hiện đang được tiến hành để đánh giá tác động của axit béo omega-3 (dầu cá) và hoạt động thể chất như là một biện pháp can thiệp hữu ích để làm gián đoạn hội chứng tiền-cache, thông qua tác dụng chống viêm của chúng. Dầu omega-3 có thể được tìm thấy trong các loại cá như cá hồi, cá bơn, cá ngừ tươi, cũng như hạt lanh và quả óc chó.

Cách tiếp cận tốt nhất để bổ sung chất dinh dưỡng nên được cá nhân hóa cho từng nền tảng, hồ sơ di truyền, xét nghiệm trong phòng thí nghiệm và nguy cơ ung thư. Xét nghiệm máu có thể được thực hiện để đánh giá mức độ dinh dưỡng hiện tại và khả năng bổ sung tiềm năng.

Xác định sớm và can thiệp tích cực đối với các tác dụng phụ là rất quan trọng để bảo vệ chất lượng cuộc sống.

Một thành phần lớn của điều trị ung thư là nhằm kiểm soát các triệu chứng và tác dụng phụ. Sử dụng thuốc hiệu quả có thể tạo điều kiện kiểm soát triệu chứng và quản lý tác dụng phụ.

Bệnh nhân có thể nói chuyện với các thành viên nhóm chăm sóc sức khỏe về các loại thuốc có thể giúp kiểm soát các triệu chứng. Can thiệp dinh dưỡng có thể tập trung vào thay đổi lối sống và sửa đổi hành vi để giải quyết các triệu chứng hoặc tác dụng phụ.

Một số bệnh nhân bị ung thư phổi có thể chán ăn (chán ăn), nhưng duy trì thức ăn và chất lỏng đầy đủ là rất quan trọng để duy trì sức khỏe và chữa bệnh. Làm thế nào để một bệnh nhân ăn nếu không có cảm giác thèm ăn hoặc đói? Chán ăn có thể rất khó giải quyết vì bệnh nhân có thể không cảm thấy đói, mặc dù cơ thể có dấu hiệu đói bao gồm yếu, mệt mỏi, kiệt sức, ngủ quá nhiều và không thể tập trung.

Chán ăn có thể được mô tả như một người tìm kiếm thức ăn mà quan tâm đến vị giác, hoặc không thể tìm thấy thứ gì đó nghe có vẻ hay. Một số người khác mô tả cảm giác như một cơn đói không bao giờ đói.

Cảm giác no sớm thường được mô tả là cảm giác đầy đủ chỉ sau một vài lần cắn. Việc không quan tâm đến bữa ăn có thể dẫn đến một chu kỳ căng thẳng khi ăn cưỡng bức, và trong trường hợp nghiêm trọng, mọi người có thể nói rằng họ thà nhổ thức ăn ra ngoài nuốt nó hay nuốt những viên thức ăn trong miệng, và họ không thể nuốt nó.”

Chế độ đói này có thể bị gián đoạn một cách có chủ đích. Một cách tiếp cận được dung nạp tốt là chuyển từ nhiều bữa ăn lớn mỗi ngày sang các bữa ăn nhỏ hơn và thường xuyên hơn.

Bằng cách ăn và uống thường xuyên, tạo ra thời gian ăn vặt theo lịch trình (thậm chí một lượng nhỏ), có thể cung cấp đủ nhiên liệu để cải thiện sự yếu đuối và mệt mỏi. Bệnh nhân vô cảm nên có ý thức suy nghĩ về việc ăn uống để cung cấp dinh dưỡng quan trọng cho cơ bắp và hệ thống miễn dịch, và không nên mong đợi sự thèm ăn hoặc đói để lái xe ăn. Nói cách khác, đừng chờ đợi để cảm thấy đói ăn vì đã đến lúc ăn. Nếu chán ăn nghiêm trọng, thuốc kích thích thèm ăn có thể được xem xét.

Nếu bệnh nhân có kế hoạch ăn và uống mỗi 2 đến 3 giờ trong ngày, kích thước phần có thể nhỏ hơn nhiều. Đối với những người không thể ăn nhiều, việc ăn nhẹ với những phần rất nhỏ cứ sau 30 đến 60 phút là đủ, chẳng hạn: 2 ounce sữa lắc mỗi giờ cung cấp ít nhất 1500 calo mỗi ngày.

Những lượng nhỏ này không quá nhiều và chúng có thể bổ sung trong ngày để cung cấp đủ lượng calo, protein và chất lỏng. Một số bệnh nhân sử dụng đồng hồ hẹn giờ trong bếp, báo thức điện thoại di động hoặc xem để nhắc nhở họ ăn. Tránh hỏi bệnh nhân Bạn có đói không? Ăn hay ăn Bạn muốn ăn gì? Thay vào đó, hãy thử hỏi những gì bạn có thể ăn (hoặc uống) ngay bây giờ?

Một đặc điểm khó chịu của chứng chán ăn là không thể nghĩ ra những món ăn thú vị. Khi bệnh nhân biếng ăn nghĩ về điều gì đó có thể thú vị, sự quan tâm đến thực phẩm sẽ biến mất trước khi thực phẩm có sẵn.

Sự thèm ăn nhanh chóng được tắt như một ánh sáng, và việc ngửi mùi vật phẩm trong khi nấu có thể khiến bạn không thể cắn một miếng nào. Sự thất vọng này có thể được quản lý bằng cách nhắc nhở bệnh nhân và gia đình rằng chuẩn bị thức ăn là một nỗ lực của nhóm.

Mục tiêu của gia đình là giúp cung cấp các lựa chọn thực phẩm, và bệnh nhân cố gắng tiếp cận ăn uống. Bệnh nhân đưa ra quyết định cuối cùng về ăn hoặc uống.

Bệnh nhân gây mê có thể không thể ăn thức ăn nhiều lần hoặc dung nạp thức ăn thừa. Do đó, nên xoay qua các vật phẩm và tạo các lô nhỏ. Thức ăn có thể được phục vụ cho bệnh nhân thường xuyên, gần như là một món ăn bất ngờ.

Cân nhắc việc lưu giữ hồ sơ thực phẩm và đồ uống có hương vị tốt hoặc đôi khi có thể chấp nhận được, điều này có thể phụ thuộc vào ngày của chu kỳ điều trị, mệt mỏi hoặc các yếu tố khác.

Nếu thực phẩm không ngon, bệnh nhân chỉ nên thử một loại thực phẩm khác. Tạo một danh sách các thực phẩm có thể chịu được trấn an bệnh nhân rằng một số thực phẩm có thể chấp nhận và hấp dẫn, và có thể giúp kích thích ý tưởng cho các lựa chọn thực phẩm khác.

Nhiều người bị chán ăn vì thức ăn đặc vẫn cảm thấy khát, và có thể sử dụng đồ uống bổ dưỡng để cung cấp calo, protein cũng như chất lỏng.

Vị giác có thể là tác dụng phụ của chính ung thư, chế độ hóa trị, nhiễm trùng hoặc một số loại thuốc. Hầu hết các thay đổi vị giác phát triển và tiêu tan tùy thuộc vào thời gian điều trị.

Thay đổi vị giác có thể hạn chế sự thèm ăn nhưng có thể được quản lý như sau: (1) Các tông tông có thể được cải thiện bằng cách thêm hương vị; (2) hương vị kim loại được quản lý bằng cách sử dụng hương vị nhạt nhẽo; (3) vị mặn được kiểm soát bằng cách chọn thực phẩm ít muối; và (4) vị ngọt ngọt được cải thiện bằng cách chọn thực phẩm ít đường. Gợi ý cụ thể có thể hữu ích trong việc quản lý thay đổi khẩu vị (Bảng 4).

1. Xác định các hương vị đi qua là đúng sự thật hay chính xác; xem xét các loại thực phẩm tương tự để phát triển số lượng lớn hơn các mặt hàng thực phẩm dung nạp.

2. Nếu hương vị chua hoặc chua là hấp dẫn, hãy sử dụng một ly nước trái cây nhỏ hoặc nước chanh để uống khi ăn, để làm mới vị giác. Thêm một đĩa trái cây nhỏ vào mỗi bữa ăn.

3. Hạn chế vị ngọt quá mức bằng cách sử dụng thực phẩm và đồ uống tự chế biến với ít đường, hoặc thêm sữa hoặc sữa chua nguyên chất vào đồ uống có hàm lượng calo cao để giảm độ ngọt. Tưới nước ép hoặc đổ lên đá để giảm độ ngọt của nước ép.

4. Hạn chế vị mặn quá mức bằng cách chọn thực phẩm ít muối hoặc nấu các bữa ăn tự làm không có muối.

5. Ướp thực phẩm với hương vị tangy hoặc giấm. Sử dụng nước sốt có hương vị mạnh hoặc toppings như nước sốt thịt nướng hoặc salad trộn.

6. Nếu thịt đỏ không hấp dẫn, hãy sử dụng nguồn protein thay thế như thịt gà, cá, salad thịt, trứng, đậu, các loại hạt, hoặc phô mai.

7. Hãy thử một món dưa muối hoặc rau ngâm trong các bữa ăn để kích thích vị giác. Thêm hương vị với đường nâu, xi-rô cây thích, mật ong, quế, mứt, quả mọng, và trái cây khô.

8. Mùa thực phẩm vô vị với sốt cà chua, nước sốt nóng, Tabasco, giấm, mù tạt, ớt cay gia vị và thảo mộc. Sử dụng gravies và nước sốt để tăng hương vị.

9. Uống đồ uống và súp bằng ống hút, có lẽ từ cốc có nắp, vì vậy bệnh nhân không nhìn thấy, ngửi hoặc nếm nhiều chất lỏng.

10. Sử dụng đĩa lạnh và thực phẩm lạnh để giảm tiếp xúc với mùi thực phẩm

11. Thêm một lát chanh, cam hoặc dưa chuột vào nước hương vị.

12. Kiểm tra miệng xem có miếng dán màu đỏ hoặc trắng có thể chỉ ra nhiễm trùng và báo cáo bất kỳ dấu hiệu nào của bệnh tưa miệng cho bác sĩ.

13. Làm sạch miệng và lưỡi sau mỗi bữa ăn.

14. Sử dụng kẹo bạc hà không đường, kẹo và nướu để làm mới miệng.

15. Hương vị kim loại có thể được giảm bằng dao kéo nhựa

Buồn nôn và nôn là tác dụng phụ phổ biến của nhiều chế độ hóa trị. Hầu hết các trung tâm ung thư sử dụng thuốc thường xuyên để giảm thiểu buồn nôn hoặc nôn.

Nó có thể hữu ích để duy trì một kỷ lục mỗi ngày của một chu kỳ điều trị rằng buồn nôn xảy ra, bao gồm thời gian trong ngày và các yếu tố ảnh hưởng đến buồn nôn.

Phân biệt và lưu ý xem những gì gây ra hoặc ảnh hưởng đến buồn nôn hoặc buồn nôn. Điều này có thể giúp nhóm chăm sóc sức khỏe xác định xem buồn nôn là dự đoán, cấp tính, trì hoãn hoặc đột phá.

Mỗi loại buồn nôn này có thể được điều trị khác nhau bằng thuốc và chiến lược hành vi. (Bảng 5)

1. Ăn và uống khối lượng nhỏ đều đặn trong suốt cả ngày. Hãy tưởng tượng ra những trò lừa đảo thức ăn và đồ uống thông qua đường tiêu hóa. Đối với một số người, buồn nôn tồi tệ hơn khi dạ dày trống rỗng hoặc khi họ đói.

2. Xác định thời điểm tốt trong ngày để ăn, và ăn nhiều calo và thực phẩm protein vào những thời điểm đó.

3. Chọn thực phẩm dễ tiêu hóa và di chuyển nhanh ra khỏi dạ dày.

4. Thực phẩm nhạt nhẽo, tinh bột tiêu hóa nhanh: khoai tây, bánh mì nướng, mì, gạo, ngũ cốc khô, bánh quy, hoặc bánh quy giòn.

5. Chất lỏng trong suốt tiêu hóa nhanh chóng: súp dựa trên nước dùng, nước trái cây, soda, gelatin, Popsicles.

6. Hương vị chua và chua giúp giảm buồn nôn. Sử dụng chanh với thức ăn, hoặc đặt một lát cam hoặc chanh vào cốc nước đá. Một số người thích dưa chua hoặc thực phẩm ngâm với bữa ăn của họ.

7. Sử dụng tấm lạnh để giảm tiếp xúc với mùi. Tránh xung quanh mùi nấu ăn.

8. Thực phẩm và đồ uống làm bằng gừng là một cách tự nhiên để làm dịu dạ dày: trà gừng, snaps gừng, rượu gừng, kẹo gừng.

9. Tránh các thực phẩm có dầu mỡ, chiên, cay, hoặc gia vị mạnh.

10. Xem xét việc sử dụng thuốc với nhà cung cấp dịch vụ y tế của bạn: Tối ưu hóa việc sử dụng thuốc chống buồn nôn, và giải quyết chứng trào ngược và táo bón.

Viêm niêm mạc khác là một tình trạng viêm đau và loét niêm mạc miệng và đường tiêu hóa có thể là một biến chứng của hóa trị liệu hoặc xạ trị. Viêm niêm mạc miệng (lở miệng miệng) có thể gây khó khăn cho việc ăn uống, bao gồm nhai thức ăn đặc và uống đồ uống nóng hoặc axit.

Viêm thực quản phóng xạ là tình trạng viêm thực quản sau khi xạ trị có thể gây nuốt đau. Sửa đổi dinh dưỡng có thể hữu ích trong việc giảm thiểu các triệu chứng và thiếu hụt dinh dưỡng do các điều kiện này (Bảng 6). Mệt mỏi và an toàn thực phẩm là những vấn đề bổ sung cần được xem xét đặc biệt. (Bảng 7 và 8)

1. Ăn các bữa ăn nhỏ, thường xuyên trong suốt cả ngày. Lên lịch ăn uống ít nhất 2 đến 3 giờ một lần.

2. Giữ một bản ghi về lượng chất lỏng để tránh mất nước, đặc biệt là nếu có đau khi nuốt.

3. Chọn thực phẩm mềm, ẩm, dễ ăn. Cắt thức ăn thành các phần nhỏ và nhai cẩn thận.

4. Cắt nhỏ, xay nhuyễn hoặc trộn thức ăn thành một kết cấu mềm hoặc có thể uống được.

5. Sử dụng đồ uống có hàm lượng calo cao để tối đa hóa lượng calo giữa hoặc sau bữa ăn.

6. Trước khi ăn, làm ẩm thực phẩm với nước sốt, nước sốt nhạt nhẽo hoặc súp.

7. Thực phẩm và chất lỏng ở nhiệt độ phòng có thể gây đau ít hơn so với thực phẩm nóng hoặc lạnh

8. Tránh thực phẩm khô, trầy xước, dầu mỡ, cay, hoặc axit.

9. Uống chất lỏng với ống hút lớn để tránh tiếp xúc với loét miệng.

10. Nếu nuốt phải gây đau, hãy uống thuốc với một thìa sữa chua, sốt táo hoặc bánh pudding.

11. Nói chuyện với bác sĩ về các loại thuốc có thể làm tê hoặc che miệng hoặc thực quản. Nếu thức ăn bị bắt vào thực quản, hoặc có cảm giác giống như cục u sau khi nuốt, thuốc trào ngược có thể hữu ích.

1. Thực phẩm tiện lợi hoặc bữa ăn đông lạnh là đủ nếu mệt mỏi cản trở việc chuẩn bị bữa ăn. Chọn một bữa ăn được chuẩn bị tại cửa hàng tạp hóa, ví dụ: một con gà nướng, bánh cuộn và salad khoai tây.

2. Lên lịch cho bữa ăn và đồ ăn nhẹ đều đặn để tối đa hóa năng lượng được cung cấp từ thực phẩm. Lên kế hoạch cho bữa ăn lớn hơn của bạn cho thời gian trong ngày bạn có nhiều năng lượng nhất.

3. Chọn thực phẩm dễ nhai và nuốt. Thực phẩm mềm và ẩm đòi hỏi ít nỗ lực để ăn.

4. Sử dụng hộp đựng phục vụ duy nhất, dao kéo nhựa và đĩa giấy để giảm dọn dẹp. Tổ chức nhà bếp của bạn để giữ cho thực phẩm phổ biến hoặc hấp dẫn trong tầm tay dễ dàng.

5. Chọn các bữa ăn dễ chuẩn bị. Tất cả thực phẩm đều hữu ích, và không có quy tắc nào về việc nên ăn gì trong những thời điểm khác nhau trong ngày. Một bệnh nhân có thể có ba bữa ăn mỗi ngày được chế biến từ thực phẩm ăn sáng (bữa sáng, bột yến mạch và nước trái cây; bữa trưa, trứng và bánh mì nướng; bữa tối, bánh kếp với một ly sữa).

6. Đồ uống thay thế có calo với nước cho chất lỏng. Một ly nhỏ nước trái cây hoặc sữa với bữa ăn sẽ tăng thêm giá trị dinh dưỡng của bữa ăn.

7. Nếu bạn không thể ăn nhiều vì bạn mệt mỏi: Sử dụng đồ uống dinh dưỡng bằng miệng như đồ ăn nhẹ hoặc thậm chí là thay thế bữa ăn. Nhiều người thấy uống rượu dễ hơn ăn.

8. Giữ một danh sách các cửa hàng tạp hóa và cho phép người khác mua sắm hoặc chuẩn bị thức ăn cho bạn. Cung cấp cho gia đình và bạn bè thông tin cụ thể về cách hỗ trợ bạn: bao gồm các ưu tiên cho nhãn hiệu và hương vị.

9. Cân bằng nghỉ ngơi với hoạt động, nói chuyện với bác sĩ về kế hoạch tập thể dục nhẹ nhàng để ngăn ngừa mất cơ bắp.

Bữa sáng: Bột yến mạch ăn liền được làm từ sữa nguyên chất, nước trái cây, cà phê với kem Snack: ¼ chén Trail Mix, 6 oz. Sữa chua Ăn trưa: 8 oz. lon Cream Soup, bơ đậu phộng và bánh sandwich Jelly, khoai tây chiên, Snack Ice Tea Snack: Ice Cream Bar Bữa tối: Gà nướng (đã được chuẩn bị tại cửa hàng tạp hóa), Salad trộn (đóng gói), Khoai tây nghiền, nước thịt (nước dùng) , đậu xanh (đóng hộp), ly sữa sô cô la Snack: Bánh quy giòn Graham, bánh vani (hộp đựng duy nhất)

1. Thực hành an toàn đặc biệt quan trọng khi hệ thống miễn dịch bị suy yếu, chẳng hạn như trong quá trình hóa trị hoặc thời kỳ giảm bạch cầu.

2. Rửa tay trước khi chuẩn bị thức ăn và trước khi ăn.

3. Bề mặt chuẩn bị thực phẩm nên được làm sạch hoàn toàn bằng xà phòng và nước và để khô tự nhiên.

4. Nhanh chóng làm lạnh thức ăn thừa. Đừng để thức ăn ngồi trên quầy để nguội trước khi làm lạnh.

5. Chia lô thực phẩm lớn vào các hộp nhỏ hơn để chúng nguội nhanh hơn trong tủ lạnh.

6. Vứt bỏ thức ăn thừa được lưu trữ ở nhiệt độ phòng hơn 2 giờ và loại bỏ thức ăn thừa hơn 2 ngày tuổi. Khi nghi ngờ, ném nó ra.

7. Giữ thực phẩm lạnh ở 40 ºF (4,5 CC) hoặc lạnh.

8. Thực phẩm đông lạnh trong tủ lạnh; không làm tan thực phẩm trên quầy ở nhiệt độ phòng.

9. Nếu bạn làm tan thức ăn trong lò vi sóng, hãy nấu ngay lập tức đến 185 ºF (85ºC).

10. Tránh ăn thịt hồng hoặc nấu chưa chín. Nấu thịt sống đến nhiệt độ bên trong 185 ºF (85ºC).

11. Tránh làm ô nhiễm chéo thực phẩm và bề mặt tiếp xúc với thực phẩm với thịt sống.

12. Sử dụng thớt riêng cho thịt và sản xuất. Sử dụng dụng cụ sạch và đĩa thức ăn.

13. Rửa trái cây và rau sống. Hỏi bác sĩ nếu bạn chỉ nên sử dụng trái cây và rau quả nấu chín hoặc đóng hộp.

14. Rửa có thể đậy nắp trước khi mở

Nguồn tham khảo Nguồn tham khảo Nguồn tham khảo https://lungcancercap.org/lung-cancer-choices/nutrition-in-the-patient-with-lung-cancer/ https://ungthuphoi.org/dinh-duong-cho-benh-nhan-ung-thu-phoi/ https://ungthuphoi.org/ung-thu-phoi-tong-hop-70-bai/

CHUYÊN KHOA NỘI TỔNG HỢP – BS LÊ THƯỢNG VŨ 80/23 Trần Quang Diệu, Phường 14 , Quận 3 , Hồ Chí Minh website: https://ungthuphoi.org/

CHUYÊN KHOA NỘI TỔNG HỢP – BS LÊ THƯỢNG VŨ 80/23 Trần Quang Diệu, Phường 14 , Quận 3 , Hồ Chí Minh website: https://ungthuphoi.org/

Ung Thư Gan Di Căn Như Thế Nào? Triệu Chứng Ung Thư Gan Di Căn

Ung thư gan di căn xảy ra ở giai đoạn muộn nhất của ung thư. Ung thư gan di căn có 2 loại:

Ung thư gan nguyên phát di căn

Là tình trạng tế bào ung thư ở gan lan rộng sang các cơ quan ngoài gan (ở xa hoặc ở gần). Ung thư gan nguyên phát di căn tương ứng với giai đoạn IIIC, IVA và IVB của bệnh. Có hai trường hợp di căn có thể xảy ra:

Tế bào ung thư gan đã lan đến các hạch bạch huyết lân cận nhưng không lan tới các mô, cơ quan ở xa.

Tế bào ung thư gan có hoặc không lan đến các hạch bạch huyết lân cận, nhưng đã lan đến các cơ quan xa gan (ví dụ phổi, xương,…)

Ung thư gan thứ phát di căn

Còn được gọi là ung thư gan thứ phát. Ung thư gan thứ phát là sự di căn của các tế bào ung thư bắt nguồn từ các cơ quan khác (đại tràng, dạ dày, phổi, vú, tuyến tụy,…) đến gan.

➤ Ung thư gan là gì?

Triệu chứng ung thư gan di căn

Biểu hiện ung thư gan di căn rất phức tạp, ung thư di căn đến đâu sẽ biểu hiện rõ tại vị trí đó, bên cạnh các triệu chứng tại vị trí ung thư khởi phát – gan.

Đau tức ngực, khó thở.

Ho kéo dài.

Tràn dịch màng phổi.

Đau nhức xương.

Gãy xương.

Tê bì, liệt, bí tiểu.

Tăng canxi huyết khiến người bệnh buồn nôn, mệt mỏi, khó chịu, lơ mơ…

Sốt.

Đau tức bụng.

Bụng chướng, sưng lớn.

Vàng da, ngứa da.

Táo bón.

Cơ thể gầy, sút cân nhanh…

Ung thư gan di căn tới đâu?

Trên thực tế, ung thư gan nguyên phát ít khi xảy ra tình trạng di căn đến các mô, cơ quan ở xa; mà thường xâm lấn đến các nội tạng gần gan và di căn sang các hạch bạch huyết lân cận. Các vị trị ung thư gan thường di căn tới bao gồm:

Ung thư gan di căn phổi

Phổi là nơi tập trung dày các mạch máu nhỏ, đây là vị trị ung thư gan dễ di căn nhất, chiếm khoảng 52% trường hợp. Con đương di căn của tế bào ung thư gan sang phổi có thể là qua hệ thống bạch huyết, mạch máu hoặc xâm nhập trực tiếp. Khối u thứ phát tại phổi này có thể gây cản trở lưu thông hô hấp khiến bệnh nhân luôn ở trong tình trạng khó thở. Việc suy giảm chức năng của phổi cũng khiến bệnh nhân bị sốt kéo dài, mệt mỏi suy nhược cơ thể một cách nhanh chóng.

➤ Dấu hiệu ung thư gan bạn nhất định phải biết

Ung thư gan di căn xương

Tỷ lệ di căn xương từ ung thư gan nguyên phát khoảng ừ 3% đến 20% các trường hợp. Những vị trí xương thường bị ung thu gan di căn bao gồm:

Trong số đó vùng cột sống, xương chậu và xương sườn là những vị trí bị thường xuất hiện khối u thứ phát sớm nhất.

Đặc điểm của quá trình ung thư gan di căn sang xương là sự hình thành khối mô mềm và ly giải các tế bào xương. Việc xuất hiện các khối u trong xương gây nên những cơn đau xương âm ỉ kéo dài và hiện tượng loãng xương, thậm chí là gãy xương bệnh lý. Mặt khác, do tình trạng tăng ly giải tế bào xương nên bệnh nhân bị chứng tăng calci huyết.

Ung thư gan di căn sang một số vị trí di căn khác

Phổi, xương, các hạnh bạch huyết và não là bốn vị trí ung thư gan di căn nhiều nhất, chiếm tới 73,2 trường hợp bệnh nhân ung thư gan di căn. Ngoài hai vị trí phổi và xương, ung thư gan nguyên phát còn có khả năng di căn sang các hạch bạch huyết xa gan và não nhưng với tỉ lệ thấp hơn.

Tỷ lệ sống sót cho bệnh nhân ung thư gan di căn não thấp hơn so với bệnh nhân di căn xương. Do đó, sự hiện diện của di căn não là một chỉ báo về sự sống còn kém đối với ung thư gan nguyên phát, mặc dù nó hiếm gặp.

Ngoài ra, ung thư gan có thể di căn sang các vị trí khác của cơ thể như tuyến thượng thận, phúc mạc,… nhưng với tỉ lệ rất hiếm.

➤ Làm thế nào để phát hiện ung thư gan sớm

Chẩn đoán ung thư gan di căn

Sau khi khám lâm sàng, bệnh nhân có thể được thực hiện một loạt các xét nghiệm để bác sĩ có thể đưa ra kết luận chính xác nhất. Cụ thể:

Các xét nghiệm máu, ví dụ xét nghiệm alpha-fetoprotein (AFP) để sàng lọc các vấn đề về gan. Lượng alpha-fetoprotein trong máu thường tăng ở những bệnh nhân ung thư gan. Ngoài ra, việc kiểm tra nồng độ alpha-fetoprotein cũng giúp bác sĩ xác định được liệu pháp điều trị thích hợp và theo dõi xem ung thư có tái phát không.

Các xét nghiệm hình ảnh: Siêu âm, chụp MRI,… hỗ trợ xác định vị trí khối u. Nếu phát hiện khối u, biện pháp sinh thiết có thể được thực hiện để giúp bác sĩ xác định đây có phải là ung thư hay không.

Điều trị ung thư gan di căn như thế nào?

Ung thư gan di căn giai đoạn cuối thường không có cách điều trị dứt điểm. Các phương pháp điều trị hiện tại có thể làm chậm quá trình di căn và giảm nhẹ triệu chứng khó chịu cho bệnh nhân. Tùy từng trường hợp cụ thể về số lượng khối u, vị trí ung thư lan đến, bác sĩ sẽ đề nghị một phương pháp điều trị thích hợp cho bệnh nhân. Một số yếu tố ảnh hưởng tới phương pháp điều trị chính là liệu pháp điều trị trước đó, tình trạng gan và sức khỏe tổng quát của bệnh nhân.

Hóa trị: áp dụng để tiêu diệt các tế bào ung thư khắp cơ thể.

Xạ trị: điều trị tại các khu vực xuất hiện khối u ác tính.

Dùng thuốc giảm đau, trị mệt mỏi và các triệu chứng khác.

Ung thư di căn sống được bao lâu?

Tiên lượng sống ở bệnh nhân phụ thuộc vào kích thước khối u, mức độ lan rộng của ung thư và tình trạng di căn. Nhìn chung, bệnh nhân ung thư gan nguyên phát di căn thường có tiên lượng bệnh xấu. Nguyên nhân là do sức khỏe bệnh nhân đã kém sẵn do có xơ gan, viêm gan mạn, virus,… kèm theo.

Khi khối u mới phát triển đến các cơ quan lân cận hoặc lan đến các hạch bạch huyết gần đó (bao gồm các giai đoạn ung thư IIIC, IVA) tỷ lệ sống 5 năm là khoảng 11%. Khi tế bào ung thư đã lan đến các mô và cơ quan ở xa (giai đoạn IVB) thì tiên lượng sống lúc này chỉ còn 3%

Nếu bệnh nhân tiếp nhận các biện pháp điều trị loại bỏ khối u (phẫu thuật, hóa trị, xạ trị,…), thì tỉ lệ sống sót có thể được cải thiện. Tuy vậy, vào giai đoạn cuối, sức khỏe của các bệnh nhân ung thư thường rất yếu, do đó khó có thể tiếp nhận điều trị.

Phòng ngừa ung thư gan di căn

Biện pháp phòng ngừa ung thư gan di căn cơ bản nhất chính là ngăn chặn nguy cơ mắc bệnh ung thư gan. Một số biện pháp thường được áp dụng là:

Tiêm vắc xin ngừa virus viêm gan B.

Khám sức khỏe định kỳ để kiểm tra xem có mắc vấn đề ở gan không và theo dõi sát, điều trị thích hợp theo lời khuyên của bác sĩ. Người đi khám sức khỏe nên cho bác sĩ biết nếu gia đình bạn có tiền sử mắc ung thư gan hoặc các yếu tố nguy cơ gây ung thư gan khác.

Ăn uống đúng cách và tập thể dục thường xuyên để duy trì vóc dáng cân đối.

Hạn chế sử dụng thức uống có cồn. Nếu bị xơ gan do rượu, người bệnh nên hỏi bác sĩ về phương pháp cai rượu.

Chẩn đoán sớm đóng vai trò quyết định đối với hiệu quả điều trị ung thư gan. Vì vậy, bệnh nhân cần định kỳ kiểm tra, tầm soát ung thư gan.

Khi đăng ký Gói tầm soát và phát hiện sớm ung thư gan, bệnh nhân sẽ được khám trực tiếp với bác sĩ chuyên khoa, được thực hiện các xét nghiệm đánh giá chức năng gan, tầm soát viêm gan B, viêm gan C và chẩn đoán hình ảnh tầm soát khối u ác tính. Với hệ thống máy móc hiện đại cùng đội ngũ bác sĩ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm.