Top 4 # Xem Nhiều Nhất Những Triệu Chứng Của Covid 2 Mới Nhất 4/2023 # Top Like | Mgwbeautypageant.com

Phát Hiện Những Triệu Chứng Lạ Của Người Mắc Covid

Bên cạnh những triệu chứng phổ biến đã được Tổ chức Y tế thế giới (WHO) liệt kê, những người mắc Covid-19 vẫn có thể có những triệu chứng mà không phải ai cũng biết.

Bên cạnh những triệu chứng phổ biến đã được Tổ chức Y tế thế giới (WHO) liệt kê, những người mắc Covid-19 vẫn có thể có những triệu chứng mà không phải ai cũng biết.

Theo thống kê từ WHO, các triệu chứng phổ biến nhất của Covid-19 là sốt, mệt mỏi và ho khan, cùng các biểu hiện khác như sổ mũi, đau họng, tiêu chảy, mất vị giác và khứu giác.

“Ngón chân Covid”

Ở một số quốc gia, nhiều trường hợp bệnh nhân Covid-19 bị nổi những nốt sưng ở ngón chân, giống như biểu hiện của bệnh cước chân tay, mà không kèm theo bất kỳ triệu chứng thông thường nào khác. Tình trạng này thường được gọi là “Ngón chân Covid”. Các nốt sưng này thường có màu đỏ hoặc tím, và thậm chí có thể xuất hiện ở lòng bàn chân, trên bàn tay và các ngón tay.

Nhiều bệnh nhân mắc Covid-19 thường xuất hiện các vết sưng tấy đỏ ở đàu ngón chân

Viêm kết mạc

Viêm kết mạc cũng là một triệu chứng hiếm gặp trong số những trường hợp bị nhiễm Covid-19, với các mầm virus được tìm thấy trong nước mắt của người bệnh. Tại Anh, nghiên cứu từ Đại học Nhãn khoa Hoàng gia và trường Cao đẳng Nhãn khoa cho biết: “Có thể nhận thấy bất kỳ trường hợp nhiễm trùng đường hô hấp trên nào cũng có thể gây viêm kết mạc do virus thứ phát, và Covid-19 cũng gây ra các trường hợp tương tự.

Tuy nhiên, người bị viêm kết mạc do virus thứ phát bởi Covid-19 vẫn có thể gặp các triệu chứng khác như sốt hoặc ho liên tục, vì viêm kết mạc dường như là một triệu chứng xảy ra muộn khi bệnh đã phát tác được một thời gian.”

Tím tái hoặc hoại tử

Một nghiên cứu của các nhà khoa học Tây Ban Nha, được công bố trên Tạp chí Da liễu của Anh vào tuần trước, cho thấy 6% trong số 375 trường hợp nhiễm virus SARS-CoV-2 được xét nghiệm có các triệu chứng như tím tái, nhợt màu da hay thậm chí hoại tử một số mô trên cơ thể do thiếu nguồn cung cấp máu. Làn da của các bệnh nhân này thường trở nên lốm đốm, xuất hiện những vết loét màu tím hoặc đỏ, đôi khi có dạng giống những vết lằn.

Nghiên cứu cho biết triệu chứng này thường được phát hiện ở những bệnh nhân lớn tuổi nhiễm Covid-19 ở mức độ nặng hơn. Tuy nhiên, điều này không nhất quán và những trường hợp hoại tử vẫn được phát hiện ở một số người nhiễm Covid-19 không cần nhập viện.

Chóng mặt, nhức đầu

Một nghiên cứu trên 214 bệnh nhân ở Trung Quốc, được công bố trên tạp chí Jama Neurology vào tháng trước, cho thấy khoảng 36,4% bệnh nhân trên đã trải qua các triệu chứng thần kinh như chóng mặt hoặc đau đầu, tăng tới 45,5% trong số những người mắc Covid-19 triệu chứng nặng.

Nhận xét về nghiên cứu này, ông Ian Jones, giáo sư virus học tại Đại học Reading, Anh cho biết: “Điều này có xảy ra, nhưng nhìn chung không phải do virus SARS-CoV-2 gây ra. Hiện tại, những triệu chứng thần kinh có thể được xem là hậu quả do biến chứng nghiêm trọng của Covid-19 hơn là một mối lo ngại mới.”

Cảm giác ngứa ran hoặc ợ hơi

Một số bệnh nhân Covid-19 đã phàn nàn về cảm giác ngứa ran, ợ hơi hoặc thậm chí là nóng rát. Bác sĩ Waleed Javaid, giám đốc phòng chống và kiểm soát nhiễm trùng tại bệnh viện Mount Sinai ở New York, Mỹ, cho biết với trang tin Today rằng có khả năng phản ứng từ hệ miễn dịch của bệnh nhân Covid-19, chứ không phải do virus SARS-CoV-2, mới gây ra cảm giác như vậy.

“Một phản ứng rộng rãi từ hệ miễn dịch có thể xảy ra. Virus SARS-CoV- kích ứng các tế bào miễn dịch, giải phóng nhiều hóa chất trên khắp cơ thể của chúng ta và điều đó có thể gây xuất hiện hoặc cảm giác như có ợ hơi,” bác sĩ Javaid cho hay, “Khi phản ứng miễn dịch của chúng ta tăng lên, mọi người có thể cảm nhận được những cảm giác khác nhau. Tôi đã nghe nói về những trải nghiệm tương tự trong quá khứ với những căn bệnh khác.”

Một số bệnh nhân Covid-19 xuất hiện tình trạng giảm oxy trong máu nhưng điều kỳ lạ là, triệu chứng này không khiến họ khó chịu, đau đớn mà vẫn hoạt động thoải mái, bình thường, theo Express.

Hai Triệu Chứng Sớm Của Covid

(Tieudung.vn) – Nhóm nhà khoa học tại Đại học Y Harvard (Mỹ) khẳng định mất khứu giác và vị giác là dấu hiệu cảnh báo sớm bệnh Covid-19.

Mới đây, tạp chí Science Advances công bố kết quả nghiên cứu của nhóm nhà khoa học tại Đại học Y Harvard (Mỹ) khẳng định mất khứu giác và vị giác là dấu hiệu cảnh báo sớm bệnh Covid-19. Ngoài ra, nhóm cũng tìm ra nguyên nhân gây tình trạng này.

Hồi tháng 5, cơ quan y tế Anh đã bổ sung mất vị giác và khứu giác vào danh sách các triệu chứng chính thức khi mắc bệnh viêm đường hô hấp cấp Covid-19. Tuy nhiên, thời điểm đó, lý do dẫn đến dấu hiệu nói trên vẫn chưa rõ.

Mất vị giác và khứu giác là dấu hiệu sớm và phổ biến ở nhiều bệnh nhân Covid-19.

Trong nghiên cứu đăng trên Science Advances, các nhà khoa học của Đại học Y Harvard xác định loại tế bào được sử dụng để ngửi và dễ bị lây nhiễm SARS-CoV-2 nhất. Họ rất ngạc nhiên khi tế bào thần kinh cảm giác không dễ mắc bệnh như nhiều giả thuyết trước đó.

Các tế bào thần kinh chi phối khứu giác không biểu hiện gene mã hóa protein thụ thể ACE2. Đây là protein SARS-CoV-2 sử dụng để xâm nhập vào tế bào người. Thay vào đó, ACE2 xuất hiện trong các tế bào hỗ trợ trao đổi chất và cấu trúc cho tế bào thần kinh khứu giác và một số tế bào thần kinh gốc, mạch máu.

Nghiên cứu cũng chỉ ra phần lớn bệnh nhân Covid-19 phải trải qua tình trạng mất mùi, vị ở mức độ nào đó. Dữ liệu mà nhóm thu thập được cho thấy người nhiễm SARS-CoV-2 có khả năng mất khứu giác cao gấp 27 lần người bình thường. Trong khi các triệu chứng sốt, ho, khó thở khác chỉ ở khoảng 2,2-2,6 lần.

PGS.TS Sandeep Robert Datta, chuyên gia thần kinh học tại Đại học Y Harvard, đồng thời là tác giả của nghiên cứu, cho biết phát hiện này cho kết quả tích cực bởi các bệnh nhân Covid-19 sẽ không bị mất mùi, vị vĩnh viễn.

Người nhiễm SARS-CoV-2 có khả năng mất khứu giác cao gấp 27 lần người bình thường.

PGS Datta giải thích thêm: “SARS-CoV-2 làm thay đổi khứu giác ở bệnh nhân không phải bằng cách lây nhiễm trực tiếp vào tế bào thần kinh mà gây ảnh hưởng tới chức năng của các tế bào hỗ trợ. Khi hết nhiễm trùng, khứu giác và vị giác của bệnh nhân có thể khôi phục như cũ”, Independent dẫn lời.

Nhóm nghiên cứu hy vọng kết quả nói trên sẽ giúp đẩy nhanh nỗ lực tìm hiểu về triệu chứng gây mất vị giác, khứu giác ở bệnh nhân Covid-19. Từ đó, họ có thể tìm ra phương pháp điều trị triệt để, ngăn những biến chứng của bệnh

Virus Corona 2022 (Covid 19, Sars Cov 2): Nguyên Nhân &Amp; Triệu Chứng

Tên gọi vi rút Corona có nguồn gốc từ tiếng Latin, trong đó “corona” có nghĩa là “vương miện” hoặc “hào quang”. Virus này có những chiếc gai bao bọc bên ngoài, chúng tương tác với thụ thể trên tế bào, theo cơ chế tương tự chìa khóa và ổ khóa, từ đó cho phép virus xâm nhập vào bên trong.

1. Covid 19 là gì?

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cho biết tên gọi chính thức của bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi-rút corona (nCoV) là Covid 19. Tên gọi mới này gọi tắt của coronavirus disease 2019, theo các từ khóa “corona”, “virus”, “disease” (dịch bệnh) và 2019 là năm mà loại virus gây đại dịch này xuất hiện.

Tháng 2/2020, Ủy ban quốc tế về phân loại Virus – International Committee on Taxonomy of Viruses (ICTV) chính thức đặt tên cho chủng mới của vi-rút corona là Sars-CoV-2. Đây là tên gọi khác với tên Covid 19 mà WHO đã chỉ định trước đó.

Các nhà khoa học đã tiến hành nghiên cứu và phân lập được một chủng corona virus mới, được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) tạm thời gọi là 2019-nCoV có trình tự gen giống với Sars-CoV trước đây, với mức tương đồng lên tới 79,5%.

Virus Corona là một loại virus gây ra tình trạng nhiễm trùng trong mũi, xoang hoặc cổ họng. Có 7 loại virus Corona, trong đó, 4 loại không nguy hiểm là 229E, NL63, OC43 và HKU1; hai loại khác là MERS-CoV và SARS-CoV nguy hiểm hơn và từng gây ra đại dịch toàn cầu. Bên cạnh đó, còn một loại virus Corona thuộc chủng mới (màu vàng) ký hiệu 2019-nCoV hoặc nCoV, còn được gọi với cái tên “Virus Vũ Hán” đang “tung hoành” suốt từ cuối năm 2019 đến nay. Đây là tác nhân gây ra bệnh viêm phổi cấp, khiến hơn 100 triệu người mắc, hơn 2 triệu người tử vong trên thế giới (*).

Đây là dạng virus mới nên con người chưa từng có miễn dịch, kể cả miễn dịch chéo trước đó. Virus Corona là một họ virus lớn thường lây nhiễm cho động vật nhưng đôi khi chúng có thể tiến hóa và lây sang người. Khi virus xâm nhập vào cơ thể, nó đi vào trong một số tế bào và chiếm lấy bộ máy tế bào (gây tổn thương viêm đặc hiệu ở đường hô hấp), đồng thời virus chuyển hướng bộ máy đó để phục vụ cho chính nó, tạo ra virus mới và nhiễm tiếp người khác. Người nhiễm 2019-nCoV có các triệu chứng cấp tính: ho, sốt, khó thở, có thể diễn biến đến viêm phổi nặng, suy hô hấp cấp tiến triển và tử vong; đặc biệt ở những người lớn tuổi, người có bệnh mạn tính, suy giảm miễn dịch.

Thời gian ủ bệnh của 2019-nCoV là 14 ngày tức là từ lúc nhiễm virus Corona tới lúc phát bệnh là 14 ngày mới có biểu hiện lâm sàng. Điều này khiến cho các biện pháp kiểm soát hiện nay rất khó phát hiện.

3. Virus Corona gây bệnh như thế nào?

Hầu hết các loại virus Corona có con đường lây truyền giống như những loại virus gây cảm lạnh khác, đó là:

Người bệnh ho và hắt hơi mà không che miệng, dẫn tới phát tán các giọt nước vào không khí, làm lây lan virus sang người khỏe mạnh.

Người khỏe mạnh chạm hoặc bắt tay với người có virus Corona khiến virus truyền từ người này sang người khác.

Người khỏe mạnh tiếp xúc với một bề mặt hoặc vật thể có virus, sau đó đưa tay lên mũi, mắt hoặc miệng của mình.

Trong những trường hợp hiếm hoi, virus Corona có thể lây lan qua tiếp xúc với phân.

Các nhà khoa học Trung Quốc cho biết, trung bình một bệnh nhân nhiễm virus Corona sẽ lây lan sang 5,5 người khác. Chính vì virus Corona có khả năng lan truyền rất nhanh từ người sang người, nên nếu người dân không được trang bị kiến thức về phòng chống bệnh, đại dịch rất dễ xảy ra.

Theo bác sĩ Trương Hữu Khanh, Trưởng khoa Nhiễm – Thần kinh, Bệnh viện Nhi Đồng I, chúng tôi Cố vấn cao cấp Hệ thống trung tâm tiêm chủng VNVC, ở nhiệt độ cao bên ngoài cơ thể (trên 20 oC, đặc biệt là trên 25 o C), ánh nắng, môi trường thông thoáng, virus Corona (2019-nCoV) sẽ yếu đi và giảm khả năng lây bệnh. Nhưng nếu ở nhiệt độ thấp, độ ẩm cao, không thoáng khí, lạnh thì virus sẽ phát tán và lây lan rất nhanh vì đây là điều kiện thuận lợi cho chúng phát triển.

1. Virus Sars Cov 2 được cấu tạo như thế nào?

Giống như các loại virus khác, virus Sars Cov 2 tiến hành thâm nhập sâu vào bên trong tế bào, thuần hóa tế bào thành cỗ máy nhân bản, nhân virus lên gấp nhiều lần. Nếu mục tiêu này hoàn thành, lượng virus Sars Cov 2 đủ lớn để phá vỡ hệ miễn dịch, khiến cơ thể không đủ đề kháng chống lại và nhiễm bệnh.

Virus Sars Cov 2 có dạng hình cầu, đường kính xấp xỉ 125 nanomet, với cấu tạo theo thứ tự từ trong ra ngoài như sau:

Lõi acid Nucleic: Đây là bộ gen của virus với kích thước 26-32 kilobase, đây là kích thước lớn nhất trong số các loại virus ARN. Lõi acid Nucleic chứa sợi ARN đơn dương (sợi phân tử polyme có vai trò sinh học trong mã hóa, dịch mã, điều hòa, và biểu hiện của gen), giúp virus tiến hành nhân bản nhanh hơn.

Vỏ Protein: Lớp vỏ này đóng vai trò bảo vệ, được bao bọc bên ngoài bộ gen.

Lớp vỏ ngoài: Vỏ ngoài bao gồm lớp kép lipit và protein, bên trên có lớp gai protein thực hiện các nhiệm vụ của kháng nguyên, giúp virus xâm nhập vào các tế bào dễ dàng.

2. Hệ gen của virus corona là gì?

Bộ gen của virus corona là bộ gen lớn nhất trong số các virus RNA, bao gồm các vùng: vùng 5’UTR, khung đọc mở, vùng 3’UTR và cuối cùng là đuôi-poly (A).

Có 4 protein cấu trúc được bảo tồn trên các CoV đó là protein (S), protein màng (M), protein vỏ (E) và nucleocapsid (N) protein. Trong đó, Protein S chịu trách nhiệm liên kết với tế bào vật chủ và là thụ thể để virus xâm nhập vào tế bào. Các protein M, E và N là một phần của nucleocapsid của các hạt virus.

Tương đồng 50% mã gen so với chủng virus MERS-CoV;

Tương đồng 79,5% mã gen so với chủng virus SARS-CoV;

Tương đồng 96% mã gen so với chủng virus Corona được phát hiện trong dơi, đặc biệt là dơi móng ngựa;

Tương đồng 99% mã gen so với chủng virus Corona có trong loài Tê tê.

Khi phân tích vi rút Corona, các nhà khoa học nhận thấy vi rút Corona cùng loài với virus gây bệnh SARS vào năm 2003 với độ tương đồng lên đến 94.6% các chuỗi axit amin.

Trong bộ gen của vi rút Corona có một gen thiết yếu là RdRp (RNA phụ thuộc RNA polymerase), gen này có độ bảo tồn cao, được dùng để chẩn đoán phát hiện vi rút Corona.

3. Vi rút Corona được phát hiện khi nào?

Vi rút corona được tìm thấy ở cả động vật và người. Một số chủng virus corona có thể gây cảm lạnh thông thường hoặc nghiêm trọng hơn là Hội chứng Hô hấp Trung Đông (MERS) hoặc Hội chứng Hô hấp cấp tính nặng (SARS). Trong khi đó, virus corona mới là một chủng mới của corona virus chưa từng phân lập được ở người trước đây. Virus mới này có tên gọi là 2019-nCoV, chưa từng được phát hiện trước khi bùng phát dịch được báo cáo tại thành phố Vũ Hán, tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc vào tháng 12/2019. Đại dịch viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của virus corona kéo dài cho tới nay trên 215 quốc gia, khiến hàng chục triệu người mắc, và hàng triệu người tử vong trên thế giới và chưa có dấu hiệu “hạ nhiệt”.

Thời gian ủ bệnh virus Corona

Một người nhiễm virus Corona có thể xuất hiện các triệu chứng đầu tiên sau thời gian ủ bệnh khoảng 2-14 ngày, trung bình là 5 ngày. Trong thời gian ủ bệnh, virus vẫn có thể lây truyền gây nhiễm bệnh.

Triệu chứng vi rút Corona qua từng ngày

Bác sĩ Trương Hữu Khanh cảnh báo: “Virus Corona chủng 2019-nCoV đặc biệt nguy hiểm với những người có hệ miễn dịch yếu, người lớn tuổi, trẻ em, những người có hệ miễn dịch yếu hoặc có bệnh lý nền mãn tính như bệnh tim, bệnh phổi mạn tính, suy giảm miễn dịch, béo phì, đái tháo đường… Những đối tượng này có khả năng lây nhiễm cao, khó điều trị do bệnh lý diễn biến nhanh, nguy hiểm tính mạng. Đặc biệt, virus Corona cực kỳ nguy hiểm cho phụ nữ có thai. Khi phụ nữ có thai mắc bệnh sẽ để lại những hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Mức độ nguy hiểm của bệnh lý này với phụ nữ có thai tương tự như mức độ của dịch bệnh MERS năm 2014.”

Cũng như các chủng virus Corona MERS-CoV, SARS-CoV, 2019-nCoV là căn nguyên của hàng loạt căn bệnh đường hô hấp cấp với các triệu chứng nguy hiểm bao gồm sốt cao, đau đầu, ho, khó thở và thường tiến triển thành viêm phổi. Trong trường hợp nghiêm trọng, bệnh nhân còn bị suy yếu nội tạng. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể dẫn đến tử vong. Thời gian ủ bệnh là từ 2-10 ngày.

Xem clip: Cách nhận biết sớm nhất triệu chứng do virus Corona gây ra

1. Triệu chứng virus corona qua từng ngày

Tùy theo thể trạng và sức đề kháng, triệu chứng nhiễm corona qua từng ngày của mỗi cá thể là khác nhau, tuy nhiên những triệu chứng này đều biểu hiện rõ từ 2-14 ngày. Do đó, ngay khi có các dấu hiệu nghi ngờ, người bệnh cần đến ngay các cơ sở y tế gần nhất để được chẩn đoán kịp thời.

Ngày 1 đến ngày 3:

Triệu chứng giống bệnh cảm thông thường.

Viêm họng nhẹ, không sốt, không mệt mỏi.

Ăn uống và hoạt động bình thường.

Ngày 4:

Cổ họng bắt đầu đau nhẹ, người lờ đờ.

Bắt đầu khan tiếng.

Nhiệt độ cơ thể tăng nhẹ.

Đau đầu nhẹ, tiêu chảy nhẹ.

Bắt đầu chán ăn.

Ngày 5:

Đau họng nhiều hơn, khan tiếng nhiều hơn.

Nhiệt độ cơ thể tăng nhẹ

Cơ thể mệt mỏi, đau nhức các khớp xương.

Ngày 6:

Bắt đầu sốt nhẹ.

Ho có đàm hoặc ho khan không đàm.

Đau họng nhiều hơn, đau khi nuốt nước bọt, khi ăn hoặc nói.

Cơ thể mệt mỏi, buồn nôn.

Tiêu chảy, có thể nôn ói.

Lưng hoặc ngón tay đau nhức.

Ngày 7:

Sốt cao dưới 38o.

Ho nhiều hơn, đàm nhiều hơn.

Toàn thân đau nhức.

Khó thở.

Tiêu chảy và nôn ói nhiều hơn.

Ngày 8:

Sốt khoảng trên dưới 38o.

Khó thở, hơi thở khò khè, nặng lồng ngực.

Ho liên tục, đàm nhiều, tắt tiếng.

Đau khớp xương, đau đầu, đau lưng.

Ngày 9:

Các tình trạng như sốt, ho, khó thở, nặng lồng ngực… trở nên nặng nề hơn.

2. Biểu hiện covid có sổ mũi không?

Vi rút Corona thường bị nhầm lẫn với các biểu hiện của bệnh cúm thông thường. Cần lưu ý, người mắc bệnh cúm thông thường chỉ phát triệu chứng hắt hơi, sổ mũi, chảy nước mũi, khác với Covid 19, người bệnh sẽ có các biểu hiện như ho, ho khan, ho dai dẳng, sốt… nhưng không sổ mũi.

3. Biểu hiện sớm nhất của bệnh virus corona là gì?

Theo cảnh báo từ Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC Hoa Kỳ), khi mắc Covid 19, một hoặc tất cả các triệu chứng đều có thể xuất hiện bất cứ lúc nào trong vòng 2-14 ngày sau khi tiếp xúc với virus corona chủng mới. Theo đó, các biểu hiện sớm nhất để phát hiện bệnh là:

Sốt: Sốt là dấu hiệu nhận biết corona đầu tiên. Hầu hết trẻ em và người lớn sẽ được xác định là sốt khi nhiệt độ vượt mức 38oC. Các chuyên gia khuyến cáo, bệnh nhân không nên dựa vào nhiệt độ đo buổi sáng vì sốt do virus thường khiến thân nhiệt tăng vào cuối buổi chiều và đầu buổi tối.

Ho khan: Ho là một triệu chứng Covid 19 sớm và phổ biến nhất. Ho do Covid 19 gây ra sẽ không thể điều trị dứt điểm khi uống thuốc ho thông thường.

Mệt mỏi: Mệt mỏi, kiệt sức, đau nhức cơ thể là biểu hiện Covid 19 sớm. Nghiên cứu của WHO cho thấy, khoảng 40% trong số gần 6.000 người mắc bệnh trải qua giai đoạn mệt mỏi. Trạng thái này thậm chí còn kéo dài ngay sau khi Covid 19 kết thúc một vài tuần.

4. Covid 19 sốt bao nhiêu độ?

Sau thời gian ủ bệnh (trong khoảng từ 2 đến 14 ngày), các triệu chứng nhiễm Covid 19 bắt đầu xuất hiện như ho khan và sốt nhẹ. Sốt được xác định nghi ngờ Covid 19 là từ 38,1 oC – 39 oC hay 100,5 oF – 102,1 o F, thường kèm theo giảm chức năng vị giác và khứu giác.

Bệnh nhân sẽ được điều trị và cách ly tại nhà nếu các triệu chứng ở mức độ nhẹ hoặc trung bình và tự khỏi trong 1 tuần. Khoảng 10% người bệnh vẫn còn những triệu chứng sốt, mệt mỏi, ho, tiêu chảy… vào tuần thứ hai. Nếu các triệu chứng càng kéo dài càng xuất hiện thêm nhiều triệu chứng tăng nặng, đòi hỏi người bệnh phải nhập viện, hồi sức tích cực và thở máy xâm lấn. Covid 19 có diễn tiến khó đoán, đặc biệt là ở bệnh nhân lớn tuổi có bệnh nền đi kèm. Biểu hiện lâm sàng thay đổi từ hoàn toàn không có triệu chứng đến triệu chứng nặng và tử vong.

5. Triệu chứng virus covid-19 có nghẹt mũi không?

Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), khoảng 5% bệnh nhân mắc Corona virus có triệu chứng nghẹt mũi. Đây không phải là dấu hiệu phổ biến nhất của bệnh, nhưng đây là triệu chứng dễ gây nhầm lẫn với cảm lạnh và cúm. Trên thực tế, nhiều dấu hiệu Covid 19 giống với bệnh cúm như đau đầu, đau nhức cơ thể, mệt mỏi. Một số triệu chứng khác có thể giống như cảm lạnh hoặc dị ứng, như đau họng, ho, sốt và nghẹt mũi.

6. Triệu chứng vi rút covid-19 ho có đờm không?

Báo cáo đưa ra bởi Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cho thấy, trong số 55.924 người mắc Covid 19 được theo dõi, hơn 33% bệnh nhân có biểu hiện ho ra đờm, chất nhầy dày được tạo ra từ phổi. Triệu chứng ho của Covid 19 không phải là hiện tượng ngứa cổ họng khiến người bệnh hắng giọng, cũng không chỉ là do kích thích, mà cơn ho này xuất phát từ vùng ức và các ống phế quản bị viêm rất khó chịu.

7. Triệu chứng covid xuất hiện sau bao lâu?

Một người nhiễm virus Corona có thể xuất hiện các triệu chứng sau thời gian ủ bệnh kéo dài từ 2-14 ngày, trung bình là 5 ngày. Trong thời gian ủ bệnh, virus vẫn có thể lây bệnh cho người khác. Do đó, cần thực hiện các biện pháp phòng dịch bệnh theo hướng dẫn của Bộ Y tế để hạn chế nguy cơ lây truyền nhiễm.

8. Tại sao nhiễm covid 19 nhưng không có triệu chứng?

Người nhiễm Corona virus không triệu chứng là người mang mầm bệnh Covid 19 trong cơ thể nhưng vẫn khỏe mạnh hoặc đã bị nhiễm mầm bệnh nhưng không có dấu hiệu cũng như bất kỳ triệu chứng bất thường nào.

Nguyên nhân là do cơ thể có sức đề kháng mạnh đã ức chế sự phát triển, không cho virus phát triển và nhân lên, hoặc số lượng vi sinh vật xâm nhập cơ thể chưa đủ lớn để gây bệnh nên không có triệu chứng của bệnh. Với trường hợp này, người bệnh chưa phát dấu hiệu bệnh, tuy nhiên nếu vì một lý do nào đó khiến sức đề kháng suy giảm, cơ thể sẽ nhanh chóng bị virus tấn công và gây bệnh.

Dạng người lành mang mầm bệnh không triệu chứng hết sức nguy hiểm vì chúng có thể đào thải mầm bệnh ra môi trường bên ngoài, gây lây lan cho những người khác, nguy cơ bùng phát thành dịch.

Nguyên nhân nhiễm vi rút Corona

Sars Cov 2 là nguyên nhân gây ra bệnh viêm đường hô hấp cấp khiến hàng triệu người trên thế giới tử vong. Tổ chức Y tế Thế giới và các chuyên gia trên toàn cầu đang nỗ lực để xác định nguồn gốc của Sars Cov 2. Nhiều ý kiến cho rằng, Sars Cov 2 là một Betacoronavirus, thuộc họ với vi rút gây hội chứng MERS-CoV và hội chứng SARS, tất cả đều có nguồn gốc từ vật chủ là loài dơi.

Đối tượng dễ mắc virus gây dịch Covid 19

Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) đã đưa ra danh sách những người có nguy cơ cao nhất nhiễm vi rút Corona. Đây là nhóm đối tượng cực kỳ nhạy cảm và dễ tử vong do virus Corona gồm cả trẻ em, người lớn, đặc biệt là trẻ nhỏ, người cao tuổi, người có tiền sử bệnh, người bị suy giảm miễn dịch hoặc có các bệnh lý nền (bệnh tim, bệnh phổi mạn tính, suy giảm miễn dịch, béo phì, đái tháo đường…).

Biến chứng do virus Covid-19

Đại dịch Covid 19 do virus Sars Cov 2 chủ yếu gây ra hội chứng hô hấp cấp tính nghiêm trọng. Mặc dù vậy, Covid 19 vẫn được ghi nhận với nhiều biến chứng thường gặp như nhức đầu, chóng mặt, thay đổi ý thức, rối loạn khứu giác, rối loạn vị giác, co giật và đột quỵ.

Cách chẩn đoán và xét nghiệm Covid 19

Hiện nay, để chẩn đoán vi rút Corona, bệnh nhân cần được xét nghiệm tìm chuỗi di truyền đặc trưng của Corona virus có trong mẫu phết vùng mũi – họng. Thông thường, các phòng xét nghiệm mất 4-6 giờ test xét nghiệm để tìm chuỗi di truyền đặc hiệu của Covid 19. Tại Việt Nam, kết quả chẩn đoán và xét nghiệm Covid 19 thường có sau khoảng 24h.

Cho đến nay, thế giới vẫn chưa có thuốc đặc hiệu điều trị vi rút Corona, tất cả thuốc hiện nay đều là thuốc điều trị triệu chứng. Bộ Y tế khuyến cáo việc sử dụng thuốc trong điều trị Covid 19 phải tuân thủ hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của bác sĩ. Người dân không tự ý sử dụng thuốc, tránh ngộ độc hay các tác dụng phụ không mong muốn.

Để chủ động phòng, chống dịch gây ra do nCov bùng phát, Bộ Y tế kêu gọi người dân Việt Nam cùng thực hiện chung sống an toàn cùng đại dịch 19 với thông điệp 5K:

Đặc biệt, khi có dấu hiệu sốt, ho, khó thở… người dân cần liên hệ ngay với cơ sở y tế để được tư vấn, hỗ trợ, hướng dẫn đi khám bệnh đảm bảo an toàn.

Cách ly và giãn cách xã hội

Cách ly xã hội (Social distancing) là biện pháp nhằm ngăn chặn hoặc làm giảm sự lây lan của virus Sars-Cov-2. Mục tiêu của cách ly xã hội là giảm khả năng tiếp xúc giữa người nhiễm bệnh và những người không bị nhiễm bệnh, giảm nguy cơ lây truyền bệnh, nhiễm bệnh và cuối cùng là tử vong.

Cả thế giới đang chạy nước rút để sản xuất vaccine Covid 19 với hy vọng chấm dứt đại dịch Covid 19 trên toàn cầu. Đến nay, đã có hơn 100 loại vắc xin của hơn 40 quốc gia tham gia vào cuộc đua sản xuất vaccine Covid 19. Tính đến tháng 10 năm 2020, có 321 ứng viên vắc xin đang được phát triển trên toàn thế giới, trong đó 56 ứng viên đang trong giai đoạn nghiên cứu lâm sàng.

Vắc xin AstraZeneca phòng Covid-19 (Vương quốc Anh) có hiệu quả lên đến hơn 90% với 2 liều tiêm. Trong quý 1 năm 2021, Hệ thống trung tâm tiêm chủng VNVC là đơn vị đầu tiên đưa vắc xin này về Việt Nam và sẽ sớm triển khai tiêm chủng vắc xin này cho hàng chục triệu người dân.

Dinh dưỡng cho người nhiễm Covid 19

Khi một người đã bị nhiễm virus Corona, việc cần chú trọng là tăng cường chăm sóc dinh dưỡng, nâng cao thể trạng, giảm nhẹ triệu chứng, rút ngắn thời gian điều trị, đồng thời tăng cao hiệu quả điều trị. Cần sớm lập kế hoạch nuôi dưỡng người nhiễm vi rút Corona theo tình trạng dinh dưỡng và bệnh cảnh lâm sàng cụ thể.

(*): Số liệu cập nhật đến 17h00 ngày 30/01/2021.

Những Dấu Hiệu Của Người Nhiễm Covid

Singapore có ca nhiễm Covid-19 đầu tiên. (Ảnh: Straits Times)

Theo Bộ Y tế, những ca bệnh nhiễm viêm phổi cấp do Covid-19 (nCoV) thường bao gồm những dấu hiệu nghi ngờ sau:

Người bị sốt và viêm phổi, viêm phổi kẽ hoặc hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển (ARDS) dựa trên lâm sàng hoặc hình ảnh X-quang tổn thương các mức độ khác nhau mà không lý giải được bằng các nhiễm trùng hoặc căn nguyên khác.

Người tiếp xúc (trong thời gian ủ bệnh 14 ngày) với trường hợp sốt và nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính chưa rõ nguyên nhân xuất hiện trong 14 ngày, sau khi du lịch tới vùng dịch tễ có bệnh do virus corona mới.

Người sống hoặc đi du lịch tới những vùng dịch tễ có bệnh do Covid-19 trong vòng 14 ngày, trước khi bắt đầu có triệu chứng.

Người tiếp xúc vật nuôi bị bệnh, động vật hoang dã ở các vùng dịch tễ trong vòng 14 ngày.

Người bị sốt hoặc có các triệu chứng hô hấp và khởi phát trong vòng 14 ngày sau khi tiếp xúc trường hợp có thể hoặc khẳng định mắc bệnh Covid-19.

Ngoài ra, những trường hợp nhiễm bệnh do Covid-19 được phát hiện qua các bằng chứng lâm sàng và dịch tễ gồm:

Người tiếp xúc trực tiếp với ca bệnh đã được chẩn đoán xác định bằng xét nghiệm bao gồm những người chăm sóc bệnh nhân (nhân viên y tế, gia đình, người thăm bệnh) trong thời gian có biểu hiện.

Người bệnh có các biểu hiện lâm sàng, X-quang hoặc xét nghiệm giải phẫu bệnh của bệnh lý mô phổi (ví dụ như viêm phổi hoặc ARDS) phù hợp với các triệu chứng của bệnh viêm phổi lạ.

Người bệnh không được khẳng định bằng các xét nghiệm bởi không lấy được mẫu bệnh phẩm hoặc không làm được xét nghiệm để chẩn đoán căn nguyên nhiễm trùng hô hấp cũng như không lý giải được bằng các nhiễm trùng hay căn nguyên khác.

Các sĩ quan bán quân sự Trung Quốc đeo mặt nạ bảo vệ ở lối vào của nhà ga Hankou đã đóng cửa sau khi thành phố bị phong tỏa ở Vũ Hán, tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc. Ảnh: Reuters

Theo Cục Y tế dự phòng (Bộ Y tế), Covid-19 là họ các virus có thể gây ra các bệnh lý đường hô hấp trên và đường tiêu hóa ở người, một số loài động vật. Covid-19 thường lây nhiễm qua tiếp xúc trực tiếp với chất tiết đường hô hấp của người bệnh.

Ở người, Covid-19 có thể gây bệnh nhẹ từ cảm lạnh thông thường đến các bệnh nghiêm trọng hơn như: Hội chứng viêm đường hô hấp vùng Trung Đông (MERS-CoV); Hội chứng hô hấp cấp tính nặng (SARS-CoV).

Hiện tại, do chưa có thuốc điều trị đặc hiệu nên bệnh nhân nhiễm Covid-19 chủ yếu được điều trị triệu chứng, qua đó phát hiện sớm tình trạng suy hô hấp và suy các tạng (nếu có).

Bệnh nhân nhiễm Covid-19 chỉ được xuất viện trong trường hợp có tất cả các chỉ số: huyết áp, mạch, X-quang phổi, kết quả máu, chức năng cơ quan trở lại bình thường và không sốt sau 3 ngày.

Liệu những người nhiễm Covid-19 có khả năng lây bệnh cho người khác ngay cả khi bản thân họ chưa phát lộ những triệu chứng không? Đó là một trong những câu hỏi quan trọng nhất đang thách thức các nhà khoa học. Nếu ngay cả những người chưa có biểu hiện bệnh cũng có thể lây nhiễm thì việc dập dịch sẽ trở nên khó khăn hơn rất nhiều.

Các bác sĩ tại Trung Quốc cho rằng việc lây nhiễm Covid-19 ngay khi chưa có biểu hiện bệnh là điều có thể xảy ra. Ca nhiễm Covid-19 đầu tiên được xác định tại bang Bavaria (Đức) ngày 27-1. Người bệnh là một doanh nhân người Đức. Anh đã tham dự các cuộc họp cùng một đồng nghiệp nữ từ Thượng Hải tới và người này không hề biết mình đã nhiễm Covid-19.

Theo WHO, trong những ngày gần đây đã ghi nhận xu thế ổn định hơn về số các ca nhiễm mới Covid-19 tại Trung Quốc. Tuy nhiên, cơ quan y tế của Liên Hiệp Quốc vẫn thận trọng khi cho rằng hãy còn quá sớm để nhận định khi nào dịch bệnh đạt đỉnh.

Phòng tránh lây nhiễm Covid-19 thế nào?

Để hạn chế lây nhiễm viêm phổi do Covid-19, công tác phòng bệnh vẫn được đặt lên hàng đầu. Bộ Y tế khuyến cáo người dân và cộng đồng thực hiện tốt 5 biện pháp sau:

– Hạn chế tiếp xúc trực tiếp với người bị bệnh viêm đường hô hấp cấp tính; khi cần thiết phải tiếp xúc với người bệnh phải đeo khẩu trang y tế đúng cách và giữ khoảng cách khi tiếp xúc.

– Giữ ấm cơ thể, vệ sinh cá nhân, rửa tay thường xuyên bằng xà phòng, súc họng bằng nước sát khuẩn miệng để phòng bệnh viêm phổi.

– Cần che miệng và mũi khi ho hoặc hắt hơi, tốt nhất bằng khăn vải hoặc khăn tay để làm giảm phát tán các dịch tiết đường hô hấp.

– Hạn chế tiếp xúc gần với các trang trại nuôi động vật hoặc động vật hoang dã.

– Những người trở về từ thành phố Vũ Hán, tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc hoặc có tiếp xúc gần với người mắc bệnh viêm phổi tại thành phố Vũ Hán trong vòng 14 ngày nếu có dấu hiệu sốt, ho, khó thở, cần đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được tư vấn, khám, điều trị kịp thời.