Top 12 # Xem Nhiều Nhất Triệu Chứng Bệnh Đau Thần Kinh Tọa Mới Nhất 4/2023 # Top Like | Mgwbeautypageant.com

Đau Thần Kinh Tọa Là Gì? Triệu Chứng Đau Thần Kinh Tọa

Đau thần kinh tọa là gì? Triệu chứng đau thần kinh tọa

✍Dây thần kinh tọa là dây thần kinh dài nhất của cơ thể, kéo dài từ tủy sống đến hông và mặt sau của cẳng chân. Đau thần kinh tọa là tình trạng đau nhức khi dây thần kinh tọa bị tổn thương hoặc chèn ép.

Đây là triệu chứng biểu hiện của các bệnh lý về dây thần kinh, chứ không phải là một loại bệnh, thường được kiểm soát sau thời gian điều trị từ 4 – 8 tuần.

💥 Triệu chứng của bệnh đau thần kinh tọa

Các triệu chứng dấu hiệu đau thần kinh tọa bao gồm:

✔Đau lưng dưới kéo dài qua hông và mông, xuống một chân. ✔Cơn đau trở nên trầm trọng hơn khi ngồi, ho hoặc hắt hơi. ✔Có thể bị tê chân như bị kiến cắn, châm chích. ✔Cơn đau có thể nhẹ, đau nhức buốt, nóng rát hoặc đau cực độ. ✔Đau thần kinh tọa nghiêm trọng có thể gây khó khăn khi di chuyển, thậm chí không đi lại được.

Các triệu chứng bệnh thường xuất hiện đột ngột và kéo dài trong vài ngày hoặc vài tuần.

💥 Nguyên nhân đau thần kinh tọa

Nguyên nhân phổ biến nhất chính là thoát vị đĩa đệm. Đĩa đệm hoạt động như tấm đệm giữa các đốt sống của cột sống. Những đĩa này trở nên yếu hơn khi già đi và dễ bị tổn thương hơn. Khi đĩa đệm cột sống lồi ra và chèn ép vào rễ dây thần kinh sẽ gây đau thần kinh tọa.

✔Hẹp cột sống

Sự hao mòn tự nhiên của đốt sống có thể dẫn đến hẹp ống sống. Hẹp ống sống có thể gây áp lực lên rễ của dây thần kinh tọa, gây đau thần kinh tọa, thường gặp ở người cao tuổi trên 60 tuổi.

✔Khối u cột sống

Trong một số ít trường hợp, đau thần kinh tọa có thể do các khối u phát triển bên trong hoặc dọc theo tủy sống hoặc dây thần kinh tọa. Khi một khối u phát triển, nó có thể gây áp lực lên các dây thần kinh phân nhánh từ tủy sống.

✔Viêm khớp thoái hóa

Đây cũng có thể là nguyên nhân đau dây thần kinh tọa. Khi bị viêm khớp, thoái hóa sẽ gây kích thích hoặc sưng dây thần kinh tọa.

✔Hội chứng cơ hình lê

Cơ hình lê là cơ tìm thấy sâu bên trong mông. Nó kết nối cột sống dưới với xương đùi trên và chạy trực tiếp qua dây thần kinh tọa. Nếu cơ này đi vào co thắt, nó có thể gây áp lực lên dây thần kinh tọa, gây ra các triệu chứng đau thần kinh tọa. Hội chứng cơ hình lê phổ biến hơn ở phụ nữ.

🎯CÁM ƠN CÁC BẠN ĐÃ QUAN TÂM – ĐỪNG QUÊN LIKE VÀ CHIA SẺ CHO MỌI NGƯỜI BÀI VIẾT BỔ ÍCH!!!

Triệu Chứng Bệnh Đau Thần Kinh Tọa

Bệnh đau thần kinh tọa là gì?

Bệnh đau thần kinh tọa xuất phát từ các bệnh lý xương khớp nguy hiểm như thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, thoái hóa cột sống thắt lưng, hẹp ống sống, u cột sống, chấn thương cột sống,… khiến dây thần kinh tọa bị tổn thương, chèn ép.

Khi mắc bệnh, các bệnh nhân thường cảm thấy khó khăn trong việc sinh hoạt do các triệu chứng bệnh gây ra, ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống hàng ngày.

Biểu hiện phổ biến của bệnh thần kinh tọa

Bệnh đau thần kinh tọa gây ra những triệu chứng điển hình khá dễ nhận biết như sau:

Đau một bên cơ thể: Bệnh nhân có triệu chứng đau dọc theo đường đi của dây thần kinh tọa, chạy từ thắt lưng xuống mông, đùi, khoeo, gót chân, ngón chân. Đặc biệt dấu hiệu đau thần kinh tọa này chỉ xuất hiện ở bên chân.

Đau khi thay đổi tư thế: Cơn đau thần kinh tọa thường nghiêm trọng hơn khi bệnh nhân thay đổi tư thế từ đứng sang ngồi, ho, hắt hơi,…

Tê bì chân: Người bệnh thường xuyên có cảm giác tê bì, châm chích như bị kiến cắn ở bên chân bị đau, đôi khi cảm giác đau buốt, nóng rát.

Mất vận động: Bệnh lâu ngày khiến các cơ bị teo, bệnh nhân đi lại phải lết chân, dáng đi xiêu vẹo,… dần dần gây bại liệt hẳn chi dưới.

Loét dinh dưỡng: Bệnh nhân bị mất vận động lâu ngày do đau thần kinh tọa sẽ xuất hiện các vết viêm loét ở chân, gây chảy dịch, dễ dẫn đến hoại tử một phần cơ thể.

Bên cạnh những triệu chứng đau thần kinh tọa điển hình trên, người bệnh có thể bị phù nề chân, chuột rút chân, giãn tĩnh mạch chân, khó vận động vùng cột sống, rối loạn đại tiểu tiện, rối loạn sinh lý nam,…

Nguyên nhân đau thần kinh tọa

Thoát vị đĩa đệm: Đĩa đệm bị thoát vị chui lọt vào trong ống sống dẫn đến chèn ép dây thần kinh toạ gây đau thần kinh toạ. Đây là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây đau thần kinh toạ

Chấn thương cột sống: Những tai nạn trong lao động, thể thao, sinh hoạt hàng ngày khiến vùng lưng của bệnh nhân bị va đập có thể dẫn đến chấn thương cột sống, gây gãy xương, đau thần kinh toạ, đau cơ xơ hoá,…

Thoái hóa cột sống: Sụn khớp đốt sống bị mài mòn khi bị thoái hoá cột sống gây ra đau nhức, đĩa đệm dễ bị thoát vị, những gai xương hình thành có thể chèn ép lên vào tuỷ sống, dây thần kinh cột sống, gây ra bệnh đau thần kinh toạ

Dị tật bẩm sinh: Những bệnh nhân bị dị tật bẩm sinh như gai đôi cột sống, dính khớp đốt sống,… không chỉ làm cột sống bị biến dạng mà còn gây ra tình trạng chèn ép tuỷ sống, dẫn tới bệnh đau thần kinh toạ

Ngồi sai tư thế, phải thường xuyên lao động nặng… cũng dẫn đến tổn thương cột sống, gây ra bệnh đau thần kinh toạ.

Tác hại khó lường của thần kinh tọa khi không điều trị kịp thời

Những cơn đau nhức khiến người bệnh mệt mỏi, chán nản, stress dẫn đến ăn không ngon, ngủ không sâu giấc

Thần kinh tọa gây cứng cột sống

Bệnh kéo dài gây teo cơ, bại liệt

Khả năng di chuyển, đi lại bị hạn chế

Gây ra nhiều căn bệnh về xương khớp nguy hiểm khác: Thoái hóa cột sống, thoát vị đĩa đệm…

Các biện pháp điều trị bệnh đau thần kinh tọa

Điều trị nội khoa

Chế độ nghỉ ngơi: nằm giường cứng, tránh các động tác mạnh đột ngột, mang vác nặng, đứng, ngồi quá lâu.

Điều trị thuốc

Thuốc giảm đau, tùy mức độ đau mà sử dụng một hoặc phối hợp các thuốc giảm đau sau đây: paracetamol, NSAID, cần lưu ý các tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa, tim, gan, thận. Xem xét phối hợp với thuốc bảo vệ dạ dày và thuốc giảm tiết acid để giảm nguy cơ viêm loét dạ dày tá tràng.

Trong trường hợp đau nhiều có thể cần phải dùng đến các chế phẩm thuốc phiện như morphin.

Thuốc giãn cơ

Thuốc giảm đau thần kinh

Các thuốc vitamin nhóm B

Tiêm corticosteroid ngoài màng cứng: giảm đau do rễ trong bệnh thần kinh tọa, có thể tiêm dưới hướng dẫn của màn huỳnh quang tăng sáng hoặc CT.

Điều trị vật lý trị liệu

Khi cơn đau cấp tính được cải thiện, bác sĩ hoặc chuyên gia vật lý trị liệu có thể thiết kế chương trình phục hồi chức năng để giúp ngăn ngừa chấn thương trong tương lai. Điều này thường bao gồm các bài tập để điều chỉnh tư thế của bạn, tăng cường cơ bắp hỗ trợ lưng và cải thiện tính linh hoạt

Mát xa liệu pháp.

Thể dục trị liệu: những bài tập kéo giãn cột sống, xà đơn treo người nhẹ. bơi, một số bài tập cơ lưng giúp tăng cường sức mạnh cột sống.

Đeo đai lưng hỗ trợ nhằm tránh quá tải trên đĩa đệm cột sống.

Điều trị ngoại khoa

Chỉ định khi điều trị nội khoa thất bại hoặc những trường hợp có chèn ép nặng (hội chứng đuôi ngựa, hẹp ống sống, liệt chi dưới…), teo cơ. Tùy theo tình trạng thoát vị, trượt đốt sống hoặc u chèn ép cũng như điều kiện kỹ thuật cho phép mà sử dụng các phương pháp phẫu thuật khác nhau (nội soi, sóng cao tần, vi phẫu hoặc mổ hở, làm vững cột sống). Hai phương pháp phẫu thuật thường sử dụng:

Phẫu thuật lấy nhân đệm: cắt bỏ một phần nhỏ đĩa đệm thoát vị gây chèn ép thần kinh. Chỉ định sau khi điều trị đau 03 tháng không kết quả. Trường hợp bệnh nhân đã có biến chứng hạn chế vận động và rối loạn cảm giác nặng, cần phẫu thuật sớm hơn.

Phẫu thuật cắt cung sau đốt sống: chỉ định đối với đau thần kinh tọa do hẹp ống sống, phương pháp này làm cột sống mất vững và dễ tái phát.

Trường hợp trượt đốt sống gây chèn ép thần kinh nặng: cố định bằng phương pháp làm cứng đốt sống, nẹp vít cột sống.

Điều trị hỗ trợ

Chườm lạnh: ban đầu, có thể được cứu trợ từ một túi lạnh đặt trên vùng đau đến 20 phút vài lần một ngày. Sử dụng một túi nước đá được bọc trong một chiếc khăn sạch.

Chườm nóng: sau hai đến ba ngày, áp dụng nhiệt cho các khu vực bị tổn thương. Sử dụng túi chườm nóng, đèn nhiệt hoặc miếng sưởi ở cài đặt thấp nhất. Nếu tiếp tục bị đau, hãy thử xen kẽ túi chườm ấm và lạnh.

Điều trị khác

Các liệu pháp thay thế thường được sử dụng cho đau thắt lưng bao gồm:

Châm cứu: Trong châm cứu, người hành nghề đưa những chiếc kim mỏng vào tóc vào những điểm cụ thể trên cơ thể bạn. Một số nghiên cứu cho rằng châm cứu có thể giúp giảm đau lưng, trong khi những người khác không tìm thấy lợi ích. Nếu bạn quyết định thử châm cứu, hãy chọn một học viên được cấp phép để đảm bảo rằng họ đã được đào tạo mở rộng.

Nắn khớp xương: Điều chỉnh cột sống (thao tác) là một hình thức trị liệu thần kinh cột sống được sử dụng để điều trị hạn chế vận động cột sống. Mục tiêu là để khôi phục chuyển động của cột sống và kết quả là cải thiện chức năng và giảm đau. Thao tác cột sống dường như có hiệu quả và an toàn như các phương pháp điều trị tiêu chuẩn cho đau thắt lưng, nhưng có thể không phù hợp để giảm đau.

Các Triệu Chứng Của Bệnh Đau Thần Kinh Tọa

Bạn nghi ngờ mình đang có những triệu chứng của bệnh đau thần kinh tọa bởi cảm giác nhức lưng, hông, tê chân? Bạn thấy lo lắng và muốn tìm hiểu cho rõ trước khi thăm khám bác sĩ. Những thông tin về bệnh đau thần kinh tọa dưới dây sẽ hữu ích cho bạn.

Nguyên nhân nào dẫn đến bệnh đau thần kinh tọa?

– Ngồi sai tư thế trong một thời gian dài. Trường hợp này thường xảy ra ở dân văn phòng, tài xế hay học sinh, sinh viên,… thường xuyên phải ngồi nhiều giờ liền.

– Mắc bệnh cột sống: trường hợp này xảy ra chủ yếu ở người trung niên và cao tuổi bởi tình trạng loãng xương, thoát vị đĩa đệm, gai cột sống.

– Chấn thương trong quá trình làm việc: có thể làm việc nặng quá sức hoặc chịu áp lực nặng trên lưng trong thời gian dài dễ dẫn đến thoát vị đĩa đệm thắt lưng. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến bệnh đau thần kinh tọa.

– Ngoài ra, một số nguyên nhân khác có thể kể đến như viêm đốt sống, viêm cột sống dính khớp,…

Bạn đang có những triệu chứng của bệnh đau thần kinh tọa này?

Đau thần kinh tọa mang đến cảm giác đau buốt lưng – đây là triệu chứng ban đầu của căn bệnh này. Sau đó qua một thời gian, nếu nhanh thì vài giờ, chậm thì vài ngày người bệnh sẽ cảm thấy tình trạng đau buốt xuất hiện tại nhiều vị trí khác như mông, khoeo, đầu gối, cẳng bàn chân… Đặc biệt tại các chỗ đau sẽ có cảm giác tê cóng hoặc lân rân như bị kiến cắn gây khó chịu cho người bệnh.

Triệu chứng của bệnh đau thần kinh tọa diễn ra với nhiều cơn đau khác nhau, có thể là âm ỉ, có khi lại rất dữ dội. Biểu hiện đau của bệnh sẽ rõ hơn lúc về đêm và khi bệnh nhân cúi xuống, hắt hơi hay ho. Tuy nhiên nếu nằm xuống trên các vật cứng, đầu gối co lại thì tình trạng đau nhức có dấu hiệu giảm sút.

Thông thường bệnh đau thần kinh tọa được chia ở hai mức độ. Với những người bệnh nhẹ vẫn có thể tham gia các hoạt động hàng ngày. Còn trường hợp bệnh nặng với các cơn đau nhức dữ dội thường xuyên khiến người bệnh mất đi cảm giác ở chân, vấn đề tiểu tiện khó kiểm soát.

Bệnh đau thần kinh tọa cần được phát hiện sớm và điều trị kịp thời để tránh dẫn đến tình trạng bệnh nặng, chuyển sang giai đoạn mãn tính thì không cách gì chữa trị được.

Giải pháp phòng ngừa và hỗ trợ chữa bệnh đau thần kinh tọa

Để phòng ngừa bệnh đau thần kinh tọa, chúng ta cần tuân thủ các biện pháp sau:

– Thực hiện ngồi đúng tư thế, không ngồi quá lâu một chỗ mà nên đứng dậy đi lại, vận động để được thư giãn và thả lỏng các cơ, dây thần kinh.

– Tiến hành tập thể dục đều đặn hàng ngày với các bài tập phù hợp với nhu cầu và sức khỏe.

– Cung cấp và bổ sung đầy đủ, cân bằng các chất dinh dưỡng.

– Không làm việc quá sức, hạn chế mang vác vật nặng. Nếu có mang vác vật nặng cần đảm bảo tư thế để cơ thể được thoải mái nhất.

Bệnh Án Đau Thần Kinh Tọa

I.PHẦN HÀNH CHÍNH

Họ và tên bệnh nhân: NGÔ …

Giới: Nam

Tuổi: 53

Địa chỉ: 169 Nguyễn Trãi, Huế

Nghề nghiệp: Buôn bán

Ngày giờ vào viện: ngày 20/04/2009

Lí do vào viện: Đau thắt lưng lan xuống chân trái

Số vào viện: 442

Ngày thăm khám: ngày 20/04/2009

II.BỆNH SỬ 1.Quá trình bệnh lý:

Khởi bệnh cách đây 1 tháng với đau thắt lưng bên trái lan xuống mặt bên đùi trái, đau âm ỉ, đau tăng khi ngồi nhiều, khi đi lại nhiều, khi khuân vác đồ, nằm thì đỡ đau, đau cũng tăng về đêm, khi trời lạnh, đau tăng khi hắt hơi, đau kiều châm chích. Bệnh nhân đã điều trị tại bệnh viên Y học cổ truyền 15 ngày đỡ 5/10 lần này đau lại tái phát nên xin vào viện điều trị tiếp. Thăm khám khi vào viện:

Mạch: 84 lần/phút

Nhiệt: 370C

Tần số thở: 18 lần/phút

Huyết áp 120/80 mmHg

Tổng trạng trung bình, tỉnh táo, tiếp xúc tốt

Đau vùng cột sống thắt lưng L3-L5 bên trái, ấn đau cạnh cột sống thắt lưng, đau lan xuống mông và mặt ngoài đùi trái. Không có rối loạn cảm giác ở chân trái. Không đi bằng gót được.

Nhịp tim đều, T1, T2 nghe rõ

Không ho không khó thể

Bụng mềm, gan lách không sờ thấy

Tiểu bình thường, hai thận không sờ thấy

Các cơ quan khác chưa phát hiện bệnh lý

PHẦN THĂM KHÁM TÂY Y I.Thăm khám tổng quát:

Tổng trạng trung bình

Tỉnh táo, tiếp xúc tốt

Mặt hồng hào, kết mạc mắt hồng

Không phù, không xuất huyết dưới da

Tuyến giáp không lớn, hạch ngoại biên không sờ thấy

Mạch: 84 lần/phút

Nhiệt: 370C

Tần số thở: 18 lần/phút

Huyết áp 120/80 mmHg

Nhịp tim đều, tần số 84 lần/phút

T1, T2 nghe rõ, không nghe tiếng tim bệnh lý

2.Hô hấp: 3.Tiêu hóa:

Bụng mềm, không chướng, không có u cục

Đại tiện bình thường, gan lách không sờ thấy

4.Thận-tiết niệu: 5.Thần kinh:

Không có dấu thần kinh khu trú

Lasegue trái 700, Neri (+), Bonnet (-), thống điểm Valex trái (+)

Không đi bằng gót được

Không có rối loạn cảm giác chân trái

Phản xạ gân xương bánh chè và gân gót hai bên bình thường

6.Cơ xương khớp:

Không có biến dạng cột sống, đường cong sinh lý bình thường,

Không có tư thế chống đau.

Không có teo cơ vùng mông, chân bên trái

Ấn đau vùng cột sống thắt lưng trái từ L3-L5

7.Tai mũi họng:

Không đau tai, không nhức đầu

Chưa phát hiện bệnh lý tai mũi họng

8.Các cơ quan khác: III.Cận lâm sàng

X-quang cột sống thắt lưng: ngày 21/04/2009

Gai cột sống thắt lưng L3-L5

III.Tóm tắt biện luận chẩn đoán: Bệnh nhân nam 52 tuổi, vào viện vì đau thắt lưng tría lan xuống chân trái, qua hỏi bệnh sử, thăm khám lâm sàng em rút ra các dấu chứng và hội chứng sau:

Hội chứng đau thần kinh tọa trái:

Đau thắt lưng bên trái lan xuống mông và mặt bên đùi trái

Đau âm ỉ, đau tăng khi ngồi nhiều, khi đi lại nhiều, khi khuân vác đồ, nằm thì đỡ đau, đau cũng tăng về đêm, khi trời lạnh, đau tăng khi hắt hơi, đau kiều châm chích.

Ấn đau vùng cột sống thắt lưng trái từ L3-L5

Lasegue trái (+) 700, Neri (+), thống điểm Valex trái (+)

Không đi bằng gót được

Phản xạ gân xương bánh chè và gân gót hai bên bình thường

Dấu hiệu âm tính:

Không có rối loạn cảm giác chân trái

Không có biến dạng cột sống, đường cong sinh lý bình thường,

Không có tư thế chống đau.

Không có teo cơ vùng mông, chân bên trái

Dấu chứng cận lâm sàng:

X-quang: thoái hóa cột sống thắt lưng: gai L3-L5

Chẩn đoán sơ bộ: Đau dây thần kinh tọa trái do thoái hóa cột sống L4-L5

Biện luận: Ta chẩn đoán là bệnh đau thần kinh tọa trái vì bệnh nhân có biểu hiện đau thắt lưng bên trái lan xuống mông và mặt bên đùi trái, đau âm ỉ, đau tăng khi ngồi nhiều, khi đi lại nhiều, nằm thì đỡ đau, đau cũng tăng về đêm, khi trời lạnh, đau tăng khi hắt hơi, đau kiều châm chích. Ấn đau vùng cột sống thắt lưng trái từ L3-L5. Lasegue trái (+) 700, Neri (+), thống điểm Valex trái (+), không đi được bằng gót chân. Với hướng lan từ thắt lưng xuống mông và mặt bên đùi trái, kèm với biểu hiện không đi bằng gót được ta có thể biết được đau thần kinh tọa ở đây là thể L5 bên trái.

Bệnh nhân 52 tuổi, tiền sử đau mạn tính cùng cột sống thắt lưng, nay với biểu hiện như trên kèm x-quang cho thấy hình ảnh thoái hóa cột sống: gai cột sống L3-L5 cho ta nghĩ nhiều tới nguyên nhân thoái hóa cột sống

Ta không nghĩ trên bệnh nhân này là một tình trạng viêm cột sống thắt lưng hay lao cột sống hay viêm cơ đáy chậu vì bệnh nhân không có biểu hiện nhiễm trùng, không có sốt, vùng cột sống thắt lưng không sưng nóng đỏ đau, thể trạng bệnh nhân thì bình thường, khỏe mạnh, không sốt, không ho, không đau phía trong bẹn mà mặt trong đùi.

Ta cũng loại trừ nguyên nhân viêm khớp cùng chậu vì bệnh cảnh viêm khớp cùng chậu thì đau nhưng không lan, đau tại chỗ khớp cùng chậu. Để bệnh nhân nằm sấp vừa ấn vào khớp cùng chậu, vừa ấn vừa nhấc cẳng chân ngược ra sau sẽ gây đau nhức thêm. Nhưng trên bệnh nhân thì triệu chứng lại khác hẳn.

Ta cũng không nghĩ đến nguyên nhân chấn thương do bệnh nhân không bị chấn thương vùng cột sống thắt lưng. Còn nguyên nhân thoát vị đĩa đệm thì triệu chứng đau phải là dữ dội tại một điểm, thăm khám thì có điểm đau trội cố định, sờ vào đau tăng, bệnh nhân sẽ rất hạn chế vận động, mặc dù triệu chứng đau của bệnh nhân này là đau tăng khi ngồi nhiều, khi đi lại nhiều, khi khuân vác đồ vật, nằm thì đỡ đau, x-quang có hình ảnh thoái hóa, điều này cũng có thể cho ta nghĩ đến nguyên nhân thoát vị đĩa đệm vì tình trạng thoái hóa có thể dẫn đến thoát vị đĩa đệm nhưng chưa đủ vì vậy cần chụp thêm MRI để xác định rõ hơn.

Chẩn đoán cuối cùng: Đau dây thần kinh tọa trái do thoái hóa cột sống L4-L5

Xét nghiệm đề nghị: MRI cột sống thắt lưng

IV. Tiên lượng:

Tham khảo trong sách giáo khoa, điều trị tùy theo kinh nghiệm mỗi bác sĩ.

Bệnh nhân cần có chế độ bất động, nằm nghỉ ngơi, tránh gắng sức, tránh mọi di chuyển hoặc thay đổi tư thế làm căng dây thần kinh, hạn chế đi lại nhiều. Người bệnh cần nằm trên giường phẳng và cứng, nằm ngửa, hông và gối hơi gấp, nếu đau nhiều có thể nằm co chân.

Thuốc giảm đau: Paracetamol 0.5g 01viên x 03 lần/ ngày, hoặc Efferalgan 01viên x 03 lần/ ngày

Thuốc kháng viêm Non Steroide: Diclofenac 50mg 01viên x 03 lần/ ngày, hoặc Ibuprofen 0.2-0.6g 01viên x 03 lần/ ngày, hoặc Celecoxib 0.1g 01viên x 02 lần/ ngày, hoặc Rofecoxib 0.025-0.05g 01viên x 02 lần/ ngày.

Thuốc kháng viêm Steroide: Có thể sử dụng đơn độc hoặc phối hợp với kháng viên Non Steroide. Có thể sử dụng một trong các loại sau: Prednison 0.005g 01-02viênx 03 lần/ ngày, Dexamethason 0.5mg 01-02viênx 03 lần/ ngày.

VI.Phòng bệnh: Tham khảo trong sách giáo khoa.

Để phòng bệnh đau thần kinh tọa, cần tập thể dục vừa sức thường xuyên để nâng cao thể lực, áp dụng các bài tập tăng cường sự dẻo dai, khỏe mạnh của các khối cơ lưng cạnh cột sống, cơ bụng và tăng sự mềm mại của cột sống và bơi lội.

Tránh mọi chấn thương cho cột sống, tránh ngã dồn mông xuống đất.

Điều trị kịp thời các bệnh thoái hóa cột sống.

Tránh tuyệt đối các động tác thể thao hoặc vận động quá mức như bóng chuyền, tennis, vác balô nặng.

Không nên nằm đệm quá dày và mềm, giường lò xo.

Trong lao động chân tay, cần chú ý tránh khiêng vác vật nặng, nhất là bê vật nặng ở tư thế cúi lom khom

Các động tác sinh hoạt, lao động hằng ngày phải thích nghi với tình trạng đau cột sống thắt lưng. Bảo đảm tư thế đúng khi đứng, ngồi, mang vác… hay nhấc vật nặng. Cần đứng trên tư thế thẳng, không rũ vai, gù lưng. Để tránh khom lưng, khi đọc và viết lâu, nên ngồi gần bàn viết, ghế không quá cao hoặc bàn viết không quá thấp. Nếu phải ngồi lâu, nên thường xuyên đứng lên và làm các động tác thể dục giữa giờ.

PHẦN THĂM KHÁM ĐÔNG Y I.Vọng:

Tỉnh táo, linh hoạt

Sắc mặt tươi nhuận, sắc môi nhuận

Chất lưỡi hồng nhạt, rêu lưỡi trắng, mỏng, ướt, không có dấu răng, lưỡi không to bệu, không có dấu răng, không lệch, không run

Thể trạng trung bình, da lông nhuận, không phù, không teo cơ, chân tay không run, không đi bằng gót chân được.

Thái độ hòa nhã, không cáu gắt.

II.Văn: III.Vấn:

Không sợ nóng, không sợ lạnh, không sốt

Không tự hãn, không đạo hãn

Ăn ngon miệng, không khát

Nước tiểu trong, nhiều, không tiểu đêm

Đại tiện không táo không lỏng

Không đau đầu, không hoa mắt chóng mặt, không đau tai, không ù tai

Đau vùng cột sống thắt lưng trái, lan xuống mông, mặt bên đùi trái, đau âm ỉ, đau tăng khi ngồi nhiều, khi đi lại nhiều, nằm thì đỡ đau, đau tăng khi về đêm, khi trời lạnh

Không đau ngực, không đau bụng

Không khó ngủ, không mất ngủ

IV.Thiết:

V.Biện chứng luận trị Bệnh nhân nam 52 tuổi, vào viện vì đau thắt lưng trái lan xuống chân trái, qua vọng văn vấn thiết ta rút ra các dấu chứng và hội chứng sau:Biểu chứng

Bệnh ở nông, tại kinh lạc, ở cơ xương khớp

Hàn chứng: Thực chứng

Người khỏe mạnh

Tiếng nói to rõ, có lực

Mạch hoàn hoãn, có lực

Cự án: Ấn đau Giáp tích L3-L5, Đại Trường Du, Trạch biên, Hoàn Khiêu, Phong thị, Thừa Sơn.

Khu phong tán hàn, hành khí hoạt huyết, bổ can thận cường gân cốt

CHÂM CỨU

Thông huyệt: Túc lâm khấp (Đ.41), Ủy trung (Bq.40)

Hoa Đà giáp tích vùng thắt lưng trái L4-L5

Thông kinh hoạt lạc kinh Đởm và Bàng quang: Hoàn khiêu (Đ.30), Phong thị (Đ.31), Dương lăng tuyền (Đ.34), Huyền Chung (Đ.39), Trật Biên (Bq.54), Thận Du (Bq.23), Khí hải du, Đại Trường Du (Bq.25), Côn lôn (Bq.60).

Mệnh môn, Đại chùy (Đốc.14)

Âm lăng tuyền (Ty.9), Túc tam lý (Vi.36)

Thủy châm B12 huyệt Hoa đà giáp tích hoặc a thị huyệt

THUỐC Có thể dùng bài Độc hoạt tang ký sinh gia giảm (Thiên Kim Phương):

Độc hoạt 12g (Khu phong thấp) Tang ký sinh 12g (Khu phong thấp, bổ can thận, cường gân cốt) Tần giao 10g (Khu phong thấp) Phòng phong 12g (Khu phong)

Tế tân 06g (Tán hàn) Quế chi 06g (Tán hàn)

Thục địa 12g (Bổ âm bổ huyết) Bạch thược 12g (Bổ can âm) Đương quy 12g (Hoạt huyết, bổ huyết) Xuyên khung 10g (Hoạt huyết)

Trần bì 06g (Hành khí)

Đẳng sâm 12g (Bổ khí) Phục linh 10g (Lợi thấp) Chích thảo 06g (Điều hòa vị thuốc) Đại táo 12g (Bổ trung ích khí, dưỡng huyết)

Đỗ trọng 12g (Bổ thận, cường gân cốt) Ngưu tất 12g (Hoạt huyết, bổ can thận, cường gân cốt)

* Độc hoạt, Tang ký sinh khu phong trừ thấp, dưỡng huyết hòa vinh, hoạt lạc thông tý là chủ dược. * Tần giao, Phòng phong khu phong. * Ngưu tất, Đỗ trọng, Thục địa, Tang kí sinh bổ ích can thận, cường cân tráng cốt. * Thục địa, Xuyên khung, Đương qui, Thược dược bổ huyết, hoạt huyết. * Đảng sâm, Phục linh, Cam thảo, Đại táo ích khí kiện tỳ đều có tác dụng trợ lực trừ phong thấp.

3. Xoa bóp bấm huyệt:

Day dọc từ thắt lưng tới mặt sau cẳng chân 3 lần

Lăn từ thắt lưng tới mặt sau cẳng chân 3 lần

Bóp từ thắt lưng tới mặt sau cẳng chân 3 lần

Bấm huyệt giáp tích nơi đau, Thận du, Đại trường du, Hoàn khiêu, Trạch biên, Phong thị, Dương lăng tuyền, Ủy trung.

Liệu trình: 1-2 tuần, ngày 1 lần, 1 lần 20 phút