Top 4 # Xem Nhiều Nhất Triệu Chứng Của Bệnh Cúm Ở Trẻ Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Mgwbeautypageant.com

Các Triệu Chứng Của Cúm Ở Trẻ Em

Cúm là một trong những bệnh truyền nhiễm phổ biến nhất, lây lan khá mạnh và có tính chất dịch bệnh. Bệnh này do siêu vi khuẩn cúm gây ra, và nguồn gốc là một người mắc bệnh cúm.

Nhiều bậc cha mẹ đang hướng tới sự kết thúc của mùa đông và sự nóng lên sớm, bởi vì nhiễm vi-rút đang đạt được động lượng chính xác trong mùa lạnh. Nhiễm cúm là rất dễ dàng, nó đủ để giao tiếp với một người bệnh hoặc chỉ ở lại với anh ta trong cùng một phòng trong một thời gian. Các nhà phân phối nguy hiểm nhất bị nhiễm bệnh, với bệnh nhẹ, họ thường không tuân thủ các biện pháp phòng ngừa và mang bệnh cúm trên đôi chân của mình. Nhiễm trùng lan truyền bởi các giọt trong không khí. Tại thời điểm hắt hơi, ho hoặc nói chuyện với bệnh nhân, một số lượng lớn vi-rút cúm được thải vào môi trường.

Các triệu chứng cúm ở trẻ em

Các triệu chứng chính của cúm ở trẻ em có thể biểu hiện như một vài giờ, và vào ngày thứ 4 sau khi bị nhiễm trùng. Biểu hiện của bệnh bắt đầu với nhiệt độ tăng mạnh đến 39-40 ° C. Đứa trẻ cùng một lúc cảm thấy yếu đuối, ớn lạnh, đau ở các cơ và khớp, và ngày hôm sau, nhiều cơn đau đầu được thêm vào và trong một số trường hợp, buồn nôn và ói mửa có thể xảy ra. Ngoài ra, bệnh cúm được đặc trưng bởi viêm đường hô hấp trên, biểu hiện như chảy nước mũi và đau họng. Trong các dạng bệnh đặc biệt nghiêm trọng, có thể mất ý thức và co giật. Điều đáng chú ý và các triệu chứng cúm như vậy ở trẻ em, chẳng hạn như đỏ bừng mặt, da nhợt nhạt và ẩm ướt, hạ huyết áp, có thể gây khó chịu cho ruột và phát ban ở mũi và miệng.

Làm thế nào để điều trị cúm ở trẻ em?

Trong hầu hết các trường hợp, việc điều trị được thực hiện tại nhà. Điều quan trọng nhất trong đó là tuân thủ phần còn lại của giường và việc thực hiện tất cả các khuyến nghị của bác sĩ. Tùy thuộc vào hình thức của bệnh, các bác sĩ kê đơn thuốc khác nhau và chuẩn bị cúm cho trẻ em. Nó cũng quan trọng để cung cấp cho các vitamin trẻ em (A, C và E) và đồ uống phong phú, đặc biệt là trà nóng với mâm xôi mứt, nam việt quất hoặc mứt nam việt quất. Các phòng trong đó bệnh nhân được đặt, nó là cần thiết để thường xuyên thông gió và lau các đối tượng và tầng trong nó bằng cách sử dụng một chất khử trùng. Nếu nhiệt độ của trẻ đã tăng lên trên 38 ° C, bạn có thể cho trẻ uống paracetamol hoặc dùng các loại thuốc hạ nhiệt dân gian như một sắc của quả mâm xôi khô và truyền hoa chanh.

Phòng chống cúm ở trẻ em

Quý vị có thể bảo vệ và bảo vệ con quý vị khỏi bị cúm như thế nào? Có nhiều cách khác nhau để ngăn ngừa căn bệnh này. Một trong số đó: tiêm phòng cúm, có thể tiêm cho trẻ em mỗi năm một lần. Mục tiêu chính của nó là phát triển khả năng miễn dịch chống lại căn bệnh do virus này và bảo vệ cơ thể chống lại các biến chứng có thể xảy ra sau cúm ở trẻ em, có thể gây tử vong.

Làm thế nào bạn có thể không lây nhiễm cho trẻ bị cúm nếu bạn là người mang mầm bệnh và trẻ không được bảo vệ bằng cách chủng ngừa? Trong trường hợp này, các bác sĩ khuyên trẻ em nên bôi trơn niêm mạc mũi bằng thuốc mỡ oxolin và súc miệng bằng cồn bạch đàn hoặc calendula trước khi đi ngủ. Những thủ thuật này diệt vi-rút và có tác dụng khử trùng. Và, tất nhiên, nó là cần thiết để đeo khẩu trang khi giao tiếp với trẻ.

Related Articles

Our users choice

Useful and amazing

Triệu Chứng Mắc Cúm A Và Cách Phòng Tránh Cúm A Ở Trẻ Nhỏ

Cúm A/H1N1 là một bệnh nhiễm trùng hô hấp cấp tính do virus cúm gây nên. Cúm A lần đầu tiên xuất hiện vào năm 2009 và nhanh chóng lây lan nhanh trong cộng đồng, trở thành đại dịch vào cuối năm 2009, đầu năm 2010. Ngay sau đó, Tổ chức Y tế Thế giới WHO cảnh báo dịch ở cấp độ 6 – cấp độ cao nhất. Vào tháng 10/2010, WHO tuyên bố chấm dứt hoàn toàn đại dịch cúm A/H1N1.

Triệu chứng mắc cúm A và cách phòng tránh cúm A ở trẻ nhỏ. (Ảnh: Webmd)

Tại sao trẻ bị nhiễm cúm A?

Theo Webmd, trẻ có thể nhiễm virus cúm A/H1N1 nếu tiếp xúc với bệnh nhân đã mang trong người mầm bệnh này, đặc biệt nếu người đó đang ho hoặc hắt hơi. Trẻ cũng mắc cúm A nếu cầm/ chạm vào những đồ vật mà trước đó người mắc cúm A đã cầm vào.

Triệu chứng mắc cúm A ở trẻ nhỏ

Triệu chứng mắc cúm A gần giống với triệu chứng của cúm mùa, bao gồm:

– Sốt (không thường xuyên)

– Ho

– Đau họng

– Sổ mũi, nghẹt mũi

– Mắt đỏ

– Đau người

– Đau đầu

– Chóng mặt

– Tiêu chảy

– Nôn mửa

Để phân biệt triệu chứng của cúm A với cảm lạnh thông thường, có thể dựa vào nhiệt độ cơ thể. Nếu trẻ sốt đột ngột và nhiệt độ cao (trên 38 độ C với trẻ dưới 3 tháng tuổi và trên 38,6 độ C với trẻ 1 tuổi trở lên) và trẻ cảm thấy đau nhức toàn thân, thì nhiều khả năng đó là triệu chứng mắc cúm A/H1N1.

Ho và sổ mũi cũng là triệu chứng của cúm A. Tuy nhiên nếu trẻ chỉ có triệu chứng này trong 1 ngày và sau đó chuyển sang sốt, thì nhiều khả năng đó chỉ là cảm lạnh đơn thuần.

Phòng tránh cúm A ở trẻ em như thế nào? (Ảnh: Babycenter)

Phòng tránh cúm A ở trẻ em như thế nào?

Theo Webmd, cách phòng tránh cúm A cho trẻ nhỏ tốt nhất hiện nay là tiêm vắc xin phòng cúm. Tuy nhiên không thể tiêm vắc xin phòng cúm A cho trẻ dưới 6 tháng tuổi và bà mẹ đang mang thai. Vì vậy với hai đối tượng này, quan trọng nhất là mọi người trong gia đình và người chăm sóc trẻ đều phải được chủng ngừa.

Trẻ em dưới 9 tuổi sẽ cần tiêm 2 liều chủng ngừa cúm cách nhau ít nhất 4 tuần. Trẻ em từ 10 tuổi trở lên chỉ cần tiêm 1 liều. Sẽ mất khoảng 2 tuần sau khi chủng ngừa, cơ thể mới bắt đầu xây dựng hàng rào miễn dịch với bệnh cúm A.

Với những trẻ có nguy cơ hoặc đang mắc các bệnh mãn tính như hen suyễn, tiểu đường, cần tiêm phòng cúm A càng sớm càng tốt.

Ngoài tiêm phòng, một số cách phòng tránh cúm A/H1N1 hiệu quả cho trẻ nhỏ phải kể đến như:

– Rửa tay trẻ sạch sẽ và thường xuyên.

– Không cho trẻ gần gũi hoặc tách trẻ khỏi những người đang bị cúm.

– Hạn chế cho trẻ ra ngoài, đến những nơi đông người, tiếp xúc với người lạ.

Khi nào cần đưa trẻ đến bệnh viện?

Ngay khi nghi ngờ trẻ bị cúm (cúm thông thường hoặc cúm A) cần đưa trẻ đến bệnh viện ngay. Cũng cần gọi điện cho bác sĩ nếu trẻ có các triệu chứng sau:

– Nếu trẻ dưới 3 tháng tuổi và sốt 38 độ C hoặc hơn.

– Nếu trẻ 3 tháng tuổi – 3 tuổi và sốt 38,6 độ C hoặc hơn.

– Đặc biệt quấy khóc (những biện pháp dỗ dành thông thường như cho bú, bế ẵm, đung đưa đều không có tác dụng).

– Trẻ có dấu hiệu mất nước, từ chối bú mẹ, bú sữa hoặc uống nước.

– Sốt kèm phát ban.

– Triệu chứng nghiêm trọng hơn (sốt cao hơn kèm ho nặng hơn).

– Thở nhanh và thở khó.

Tin tức cùng chuyên mục :

Tin tức khác :

Bệnh Cúm Mùa Ở Trẻ Em

Cập nhật: 24/03/2016 – 4:17 am

Cúm mùa là một bệnh nhiễm trùng hô hấp cấp tính do virus cúm gây nên. Bệnh xảy ra hàng năm, thường vào mùa đông xuân.

Cúm mùa là một bệnh nhiễm trùng hô hấp cấp tính do virus cúm gây nên. Bệnh xảy ra hàng năm, thường vào mùa đông xuân. Bệnh lây nhiễm trực tiếp từ người bệnh sang người lành thông qua các giọt bắn nhỏ khi nói chuyện, khi ho, hắt hơi. Tại Việt Nam các virus gây bệnh cúm mùa thường gặp là cúm A/H3N2, A/H1N1 và cúm B.

1.Biểu hiện

Bệnh cảm cúm thường bị nhầm với cảm lạnh thông thường nhưng các triệu chứng của bệnh này thường nghiêm trọng hơn những dấu hiệu điển hình của cảm lạnh như hắt hơi, sổ mũi, nghẹt mũi.

Ở trẻ em hoặc người lớn, khoảng 2 ngày sau khi cơ thể tiếp xúc với virus cúm (thời gian ủ bệnh), các triệu chứng ban đầu có thế là: – Những cơn sốt bắt đầu xuất hiện – Có cảm giác ớn lạnh – Nhức đầu – Đau nhức cơ bắp – Chóng mặt – Ăn không ngon – Mệt mỏi – Ho – Đau họng – Chảy nước mũi – Buồn nôn – Cảm giác yếu ớt không còn chút sức lực – Đau tai – Có thế xuất hiện triệu chứng tiêu chảy

2.Tiến triển Sau 5 ngày, sốt và các triệu chứng khác thường biến mất nhưng ho và tình trạng mệt mỏi vẫn kéo dài.Tất cả các triệu chứng sẽ biến mất trong vòng một hoặc hai tuần.

3. Chẩn đoán

3.1. Chẩn đoán ca bệnh Ca bệnh nghi ngờ:

Có yếu tố dịch tễ: Sống hoặc đến từ khu vực có bệnh cúm lưu hành hoặc có tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân cúm.

Lâm sàng có sốt (thường trên 38oC), đau nhức cơ toàn thân và có một trong số các biểu hiện về hô hấp như đau họng, hắt hơi, ngạt mũi, chảy nước mũi, ho, khó thở.

Hình ảnh chụp X-quang phổi bình thường hoặc có tổn thương thâm nhiễm lan tỏa ở phổi.

Xét nghiệm công thức máu bạch cầu bình thường hoặc giảm

Ca bệnh xác định:

Có các tiêu chuẩn của ca bệnh nghi ngờ

Xét nghiệm dương tính với virus cúm bằng kỹ thuật RT-PCR hoặc real time RT-PCR hoặc nuôi cấy virus đối với các bệnh phẩm là dịch ngoáy họng, dịch tỵ hầu, dịch phế quản.

3.2. Chẩn đoán mức độ bệnh:

Cúm chưa có biến chứng (cúm nhẹ): Lâm sàng có biểu hiện hội chứng cúm đơn thuần.

Cúm có biến chứng (cúm nặng):

+Là ca bệnh nghi ngờ hoặc xác định kèm theo một trong các biểu hiện sau

+Có tổn thương ở phổi với biểu hiện suy hô hấp trên lâm sàng (thở nhanh, khó thở, SpO2 giảm, PaO2 giảm) và/hoặc:

+Có các biến chứng thứ phát như viêm xoang, viêm phổi do bội nhiễm vi khuẩn, sốc nhiễm khuẩn, suy đa phủ tạng.

+Có các dấu hiệu nặng lên của các bệnh lý mạn tính kèm theo (bệnh phổi, bệnh gan, suy thận, tiểu đường, bệnh tim mạch, bệnh về máu)

Các đối tượng nguy cơ dễ mắc cúm biến chứng bao gồm:

+Trẻ em: dưới 5 tuổi, suy dinh dưỡng, béo phì, hen phế quản hoặc bị suy giảm miễn dịch bẩm sinh hay mắc phải + Người già trên 65 tuổi + Phụ nữ có thai + Người lớn mắc các bệnh mạn tính (như đã nêu trên) + Suy giảm miễn dịch (bệnh nhân đang điều trị thuốc chống ung thư, HIV/AIDS)

4. Điều trị 4.1. Nguyên tắc chung

Bệnh nhân nghi ngờ nhiễm cúm hoặc đã xác định nhiễm cúm phải được cách ly y tế và thông báo kịp thời cho cơ quan y tế dự phòng.

Nhanh chóng đánh giá tình trạng bệnh nhân và phân loại mức độ bệnh. Các trường hợp bệnh nặng hoặc có biến chứng nặng cần kết hợp các biện pháp hồi sức tích cực và điều trị căn nguyên.

Thuốc kháng virus được dùng càng sớm càng tốt khi có chỉ định.

Ưu tiên điều trị tại chỗ, nếu điều kiện cơ sở điều trị cho phép nên hạn chế chuyển tuyến.

4.2. Xử trí theo mức độ bệnh:

Cúm có biến chứng: cần được nhập viện để điều trị và dùng thuốc kháng vi rút càng sớm càng tốt.

Cúm có kèm theo các yếu tố nguy cơ: nên được nhập viện để theo dõi và xem xét điều trị sớm thuốc kháng vi rút.

Cúm chưa biến chứng: Có thể không cần xét nghiệm hoặc điều trị cúm tại cơ sở y tế nếu biểu hiện triệu chứng nhẹ. Nếu triệu chứng nặng lên hoặc người bệnh lo lắng về tình trạng sức khỏe nên đến cơ sở y tế để được tư vấn và chăm sóc.

4.3. Điều trị thuốc kháng virus

Chỉ định: Các trường hợp nhiễm cúm (nghi ngờ hoặc xác định) có biến chứng hoặc có yếu tố nguy cơ.

Thuốc được sử dụng hiện nay là Oseltamivir (Tamiflu) hoặc Zanamivir.

-Liều lượng Oseltamivir được tính theo lứa tuổi và cân nặng. Thời gian điều trị là 5 ngày. – Zanamivir: Dạng hít định liều, sử dụng trong các trường hợp không có Oseltamivir hoặc kháng với Oseltamivir.4.4. Điều trị cúm biến chứng

Hỗ trợ hô hấp khi có suy hô hấp: thở oxy, thở CPAP hoặc thông khí nhân tạo tùy từng trường hợp.

Phát hiện và điều trị sớm các trường hợp bội nhiễm vi khuẩn với kháng sinh thích hợp

Phát hiện và điều trị suy đa phủ tạng.4.5. Điều trị hỗ trợ

Hạ sốt: Chỉ dùng Paracetamol khi sốt trên 38o5, không dùng thuốc nhóm salicylate như aspirin để hạ sốt.

Đảm bảo cân bằng nước điện giải

Đảm bảo chế độ dinh dưỡng hợp lý

5. Phòng bệnh 5.1. Các biện pháp phòng bệnh chung

Phải đeo khẩu trang khi tiếp xúc với người bệnh nghi nhiễm cúm

Tăng cường rửa tay

Vệ sinh hô hấp khi ho khạc.

Tránh tập trung đông người khi có dịch xảy ra.

5.2. Phòng lây nhiễm từ người bệnh

Cách ly người bệnh ở buồng riêng

Người bệnh phải đeo khẩu trang trong thời gian điều trị

Thường xuyên làm sạch và khử khuẩn buồng bệnh và quần áo, dụng cụ của người bệnh

5.3. Phòng cho nhân viên y tế

Rửa tay thường quy trước và sau khi thăm khám người bệnh bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn nhanh.

Phương tiện phòng hộ gồm khẩu trang, găng tay, mũ, bao giầy hoặc ủng, mặt nạ che mặt…phải luôn có sẵn ở khu vực cách ly, được sử dụng đúng cách và khi cần thiết. Sau khi dùng được xử lý theo quy định của Bộ Y tế.

Giám sát: Lập danh sách nhân viên y tế trực tiếp chăm sóc, điều trị cho người bệnh, nhân viên làm việc tại khoa có người bệnh và nhân viên phòng xét nghiệm xử lý bệnh phẩm. Những nhân viên này cần được theo dõi thân nhiệt và các biểu hiện lâm sàng hàng ngày.

Nhân viên mang thai, mắc bệnh tim phổi mạn tính nên tránh tiếp xúc với người bệnh

5.4. Tiêm phòng vắc xin cúm

Nên tiêm phòng vắc xin cúm hàng năm.

Các nhóm có nguy cơ lây nhiễm cúm nên được tiêm phòng cúm là: -Nhân viên y tế -Trẻ từ 6 tháng đến 8 tuổi; -Người có bệnh mạn tính (bệnh phổi mạn tính, bệnh tim bẩm sinh, suy tim, tiểu đường, suy giảm miễn dịch…) -Người trên 65 tuổi

5.5. Dự phòng bằng thuốc

Có thể điều trị dự phòng bằng thuốc kháng vi rút Oseltamivir (Tamiflu) cho những người thuộc nhóm nguy cơ cao mắc cúm biến chứng có tiếp xúc với người bệnh được chẩn đoán xác định cúm.

Thời gian điều trị dự phòng là 10 ngày

TS Nguyễn Văn Lâm Trưởng khoa Truyền nhiễm

Biểu Hiện, Triệu Chứng Và Cách Phòng Ngừa Bệnh Cảm Cúm Ở Trẻ Em

Cảm cúm là một loại bệnh do vi-rút gây ra rất dễ lây qua đường hô hấp. Nó ảnh hưởng đến tất cả các nhóm tuổi, tuy nhiên trẻ em dễ mắc cảm cúm nhiều hơn so với người lớn. Những triệu chứng thường thấy khi bị cảm cúm như nhức đầu, sốt cao, sổ mũi, ngạt mũi, hắt xì hơi,..sẽ giúp cha mẹ nhận biết được bé đang mắc bệnh.

Dấu hiệu và triệu chứng của bệnh cảm cúm

Bệnh cảm cúm thường bị nhầm với cảm lạnh thông thường nhưng các triệu chứng của bệnh này thường nghiêm trọng hơn những dấu hiệu điển hình của cảm lạnh như hắt hơi, sổ mũi, nghẹt mũi.

Ở trẻ em hoặc người lớn, khoảng 2 ngày sau khi cơ thể tiếp xúc với vi-rút cúm (thời gian ủ bệnh), các triệu chứng ban đầu có thế là:

– Những cơn sốt bắt đầu xuất hiện

– Có cảm giác ớn lạnh

– Nhức đầu

– Đau nhức cơ bắp

– Chóng mặt

– Ăn không ngon

– Mệt mỏi

– Ho

– Đau họng

– Chảy nước mũi

– Buồn nôn

– Cảm giác yếu ớt không còn chút sức lực

– Đau tai

– Có thế xuất hiện triệu chứng tiêu chảy

Trẻ sơ sinh bị cảm cúm dường như hội tụ đủ các triệu chứng này.

Thời gian của bệnh cảm cúm

Sau 5 ngày, sốt và các triệu chứng khác thường đã biến mất nhưng ho và tình trạng mệt mỏi vẫn kéo dài.

Tất cả các triệu chứng sẽ biến mất trong vòng một hoặc hai tuần. Tuy nhiên, điều quan trọng nhất là cảm cúm là một bệnh rất nghiêm trong bởi vì nó có thể dẫn đến viêm phổi và các biến chứng khác đe dọa đến tính mạng, đặc biệt là ở trẻ sơ sinh, người già và những người có vấn đề về sức khỏe trong thời gian dài.

Khả năng lây lan của bệnh cảm cúm

Bệnh cảm cúm là một bệnh truyền nhiễm lây lan qua các giọt nước li ti bị nhiễm vi-rút xuất hiện sau những cơn ho hoặc hắt xì từ người bệnh vào không khí. Những người bị nhiễm dễ lây lan cho người khác từ 1 ngày trước khi họ cảm thấy bệnh đã xuất hiện cho đến khi các triệu chứng kết thúc hẳn (khoảng 1 tuần cho người lớn và kéo dài hơn ở trẻ em)

Dịch cúm thường bùng nổ trong phạm vi nhỏ. Nhưng nếu gặp điều kiện môi trường và thời tiết thuận lợi thì nó có thể lây lan một cách nhanh chóng.

Vắc-xin phòng ngừa cảm cúm

Chủng ngừa cúm hằng năm thường được khuyến khích tiêm có tất cả mọi người từ 6 tháng tuổi trở lên. Lịch tiêm phòng của chủng ngừa cúm này khoảng từ giữa tháng 11. Nhưng mọi người có thể tiêm vào các thời điểm khác trong năm.

Biện phám ngăn ngừa sự lây lan cảm cúm

Không có cách nào (bao gồm tiêm chủng) đảm bào 100% bảo vệ khỏi bệnh cúm. Nhưng những cách sau sẽ làm giảm nguy cơ lây lan thành đại dịch của bệnh này:

– Rửa tay kỹ và thường xuyên bằng xà phòng, đặc biệt là sau khi đi vệ sinh, sau khi ho hoặc hắt hơi và trước khi ăn hoặc chuẩn bị thức ăn.

Không dùng chung cốc và đồ dùng ăn uống.

Nghỉ làm ở nhà hay trường học khi đang bị bệnh cúm.

Che miệng và mũi bằng khăn giấy khi ho hoặc hắt hơi, sau đó vứt vào thùng rác.

Cách điều trị cảm cúm cho trẻ

– Để con yêu có sức đề kháng cao, có thể tránh được bệnh cúm, cha mẹ cần tăng cường mệ miễn dịch cho con bằng cách bổ sung vitamin C hàng ngày. Theo các chuyên gia về sức khỏe, vitamin C còn có tác dụng tuyệt vời trong phòng ngừa các biến chứng của cúm như viêm phổi.

– Mẹ có thể bổ sung vitamin C cho con từ cá loại thực phẩm như rau bắp cải, rau bina hoặc một ly nước cam vào buổi sáng là tốt nhất.

– Dùng giấy mềm lau mũi: Khi con bị chảy nước mũi, mẹ hãy dùng giấy mềm để chấm mũi cho con. Nếu lau mũi thường xuyên bằng khăn mặt hoặc giấy ăm có thể khiến cho mũi bị đỏ và dễ bị kích thích, vì vậy, hãy dùng loại khăn càng mềm càng tốt. Hoặc mẹ có thể dùng các loại giấy có chất lô hội, có bổ sung vitamin E là tốt nhất. Đối với trẻ sơ sinh bị chảy nước mũi, hãy dùng dụng cụ hút mũi để hút các mũi nhầy ra. Tuy nhiên, sau đó cần nhỏ nước nhỏ mũi dành cho trẻ sơ sinh để mũi con đỡ bị khô.

– Cặp nhiệt độ thường xuyên cho con: Hầu hết các bệnh cảm lạnh không gây sốt, nhưng các bà mẹ cần tỉnh táo. Bởi một cơn sốt chớm xuất hiện cũng có thể là dấu hiệu của bệnh cúm. Vì vậy, mẹ cần theo dõi chính xác và liên tục nhiệt độ cơ thể của con. Có thể chọn loại nhiệt kế kẹp vào người hoặc loại chạy bằng pin để dưới lưỡi miễn là phù hợp với con mình.

– Riêng đối với trẻ em dưới 3 tháng tuổi, các bác sĩ khuyên các mẹ nên gọi bác sĩ nhi khoa nếu thấy con sốt trên 38 độ và nên đưa con đến bệnh viện nếu con sốt kéo dài hơn hai ngày.

– Uống nhiều nước để tránh mất nước

– Cho trẻ ngủ sâu giấc và lâu

– Dùng acetaminophen hoặc ibuprofen để giảm sốt và giảm đau (không dùng aspirin cho trẻ em hoặc thanh thiếu niên vì nó có thể gây ra một bệnh hiếm gặp nhưng nghiêm trọng gọi là hội chứng Reye)

– Trẻ em bị bệnh nên ở nhà từ trường học và chăm sóc cho đến khi chúng hết sốt trong ít nhất 24 giờ mà không cần dùng thuốc hạ sốt. Một số trẻ cần phải ở lại nhà lâu hơn, tùy thuộc vào mức độ bệnh.