Top 11 # Xem Nhiều Nhất Triệu Chứng Xuất Huyết Ngoài Da Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Mgwbeautypageant.com

Ban Xuất Huyết Ngoài Da

Ban xuất huyết vừa là biểu hiện ngoài da (một triệu chứng), vừa là một bệnh. Là yếu tố quan trọng gặp trong nhiều bệnh do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra.

Là sự xuất hiện tự nhiên (không do chấn thương) ở ngoài da.

Nguyên nhân: Rất phức tạp như nhiễm vi khuẩn, ký sinh trùng, bẩm sinh thiếu vitamin, bệnh tự miễn, bệnh máu, viêm mạch… trong đó nguyên nhân cần phải nghĩ trước tiên là do trúng thuốc.

Dựa trên vị trí của Ban xuất huyết, người ta đánh giá được tiên lượng của bệnh:

LÂM SÀNG: Phân loại theo kích thước

Đốm xuất huyết (Pétéchies): Dát đỏ nhỏ bằng đầu mũi kim (tương ứng với 1 xuất huyết bì).

Bầm máu (Ecchymose): Dát lớn hơn, màu xanh tím, không đều, sâu hơn, ở hạ bì.

Lằn xuất huyết (Vibices): Ban xuất huyết có lằn có sọc, vệt, vạch dài.

Trường hợp đặc biệt

Ban xuất huyết bóng nước (Purpura bulleux) tiến tới loét (Purpura ulcéreux).

Ban xuất huyết hoại tử: Purpura nécrotique.

Ban xuất huyết + chảy máu niêm mạc, nội tạng: Ban xuất huyết chảy máu (Purpura hé­morragique).

PHÂN LOẠI BAN XUẤT HUYẾT

Chia làm 2 loại (theo Saurai)

Ban xuất huyết không viêm (không tổn thương thành mạch máu).

Ban xuất huyết viêm (do tổn thương thành mạch).

Ban xuất huyết “không viêm”

Hồng ban không biến mất dưới kính đè

Không tổn thương thành mạch máu.

Ban xuất huyết: hồng cầu tràn vào trong bì

Ban xuất huyết tiểu cầu (Ban xuất huyết do nguyên nhân huyết học).

Ban xuất huyết do huyết khối trong mao mạch

Ban xuất huyết do giòn mao mạch (lão hóa, cor- tico liệu pháp, thiếu vitamin c, chèn ép).

Ban xuất huyết “viêm” do tổn thương thành mạch

Ban xuất huyết sắc tố; xuất huyết định vị theo vùng.

Viêm mao mạch

Thâm nhiễm quanh mạch đa dạng.

Viêm mạch bì xuất huyết và sắc tố

Viêm bì nâu

Ban chàm giống ban xuất huyết

Bệnh Schamberg, Majocchi

Lichen xuất huyết.

Ban xuất huyết phối hợp các thương tổn ngoài da khác.

Mạch máu thâm nhiễm bởi một quá tải hoặc một thâm nhiễm đặc biệt.

Thí dụ: Ban xuất huyết bầm máu bởi quá tải amylose.

Ban xuất huyết thâm nhiễm và các thương tổn đa dạng khác.

Mạch máu trung tâm của một viêm ± hoại tử.

Viêm mạch dị ứng da hoặc da-hệ thống.

Ban xuất huyết đơn độc của chi dưới với teo.

Viêm mạch hyalin từng đoạn.

Viêm mạch mạng tím xanh

BAN XUẤT HUYẾT KHÔNG VIÊM

Ban xuất huyết do nguyên nhân huyết học

Ban xuất huyết do giảm tiểu cầu

Thông thường, khi tiểu cầu giảm < 50.000 /mm 3 ban xuất huyết sẽ xuất hiện.

Lâm sàng: Vừa có ban xuất huyết (đỏ, bầm máu) vừa có xuất huyết niêm mạc (chảy máu lợi, rong kinh, băng huyết..) và nội tạng (thận, võng mạc…).

Xét nghiệm

Dấu dây thắt Lacet (+).

Co cục máu (-).

Xét nghiệm cầm máu nhưTP, TS, c, Fibrinogen, TQ, TCK, tủy đồ.

Nguồn gốc: Trung ương và ngoại biên.

Ban xuất huyết giảm tiểu cầu trung ương

Công thức máu: Có sự bất thường các dòng khác.

Tủy đồ: Khảo sát tủy thấy tủy nghèo và/hoặc bất thường.

Nguyên nhân

+ Do thiếu Vitamin + Các bệnh về máu.

+ Suy tủy, Bất sản tủy (tự phát, hoặc do nhiễm độc, siêu vi).

+ Ung thư di căn.

a1. Mắc phải

Ban xuất huyết giảm tiểu cầu kết hợp với tổn thương các dòng khác của máu:

Thiếu máu nhược sắc.

Thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ.

Suy tủy, bất sản tủy.

Ung thư di căn, u lympho, Sarcoma do xâm lấn tủy.

Ung thư máu như bệnh Bạch cầu cấp

a2. Bẩm sinh

a2.1 Hội chứng Wiskott Aldrich: Là bệnh giảm tiểu cầu gây xuất huyết da + niêm mạc nặng kèm theo chàm thể tạng và các bệnh nhiễm khuẩn tái phát. Bệnh di truyền theo thể lặn.

a2.2 Bệnh Fanconi: Xuất hiện vào khoảng 6 tuổi, là bệnh do Bất sản tủy toàn thể loại di truyền (thể lặn). Có thể có các dấu hiệu khác kèm theo: dát, tăng sắc tố trên da, lùn, bất thường ở mắt, thận, bất thường bộ xương (không có ngón cái hay xương bàn tay). Tiên lượng nặng

a2.3 Bệnh khác: Trúng thuốc, Giảm tiểu cầu mạn tính tự phát, Lupus đỏ hệ thống, Xơ gan do rượu.

Ban xuất huyết giảm tiểu cầu ngoại biên

Công thức máu: Trong công thức máu, các dòng khác bình thường.

Tủy đồ: Khảo sát tủy thấy tủy giàu và bình thường.

Nguyên nhân

+ Có sự truyền máu gần đây: Ban xuất huyết sau truyền máu.

+ Hội chứng tan máu, hồng cầu vỡ: Bệnh ở các vi mạch máu.

+ Bất thường cầm máu: Hội chứng đông máu nội mạch lan tỏa .

+ Bất thường phân phối: Tăng năng lách.

+ Không có nguyên nhân rõ rệt: Được gọi là Ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát dạng đơn độc hay dạng kết hợp với bệnh khác (Lupus, nhiễm HIV, bệnh Lympho).

+ Trúng thuốc: Giảm tiểu cầu miễn dịch dị ứng.

Một vài dạng lâm sàng

+ Nhiễm siêu vi: Các bệnh như tăng bạch cầu đơn nhân, quai bị, sốt phát ban.

Lâm sàng: Ban xuất huyết đột ngột, rất nhiều. Xuất huyết niêm mạc, có khi nội tạng. Tiên lượng tốt.

+ Miễn dịch dị ứng: Ban xuất huyết thường rất nặng, đột ngột, tiên lượng xấu.Thí dụ như trúng thuốc.

Cấp: Đa số tiếp theo sau một bệnh nhiễm siêu vi. Thường gặp ở trẻ em. Lâm sàng: khởi phát đột ngột bằng một hội chứng xuất huyết ở da và niêm mạc. Tổng trạng tốt. Lành bệnh sau vài tuần.

Man: Bầm máu tự nhiên hay sau một chấn thương nhẹ, xuất huyết niêm mạc (miệng, sinh dục) nếu ở võng mạc thì dự hậu xấu hơn. Thường gặp ở nữ. Diễn tiến kéo dài và thường tái phát.

Điều trị: Dạng mới dùng corticoid. Dạng tiến triển trên một năm: cắt lách.

+ Tăng năng lách: Lách to, Ban xuất huyết giảm tiểu cầu, Giảm bạch cầu đa nhân.

+ Do tăng tiêu thụ:

Hỏi chứng Kasabash Merrich: Gặp ở trẻ còn bú, u máu khổng lồ kèm xuất huyết, giảm tiểu cầu và thiếu máu.

Hôi chứng Đông máu nôi mach lan tỏa: Tiểu cầu giảm, Fibrinogen giảm (<l,5g/l), T. Quick giảm, Test Ethenol (+).

Nhiễm khuẩn huyết nhất là Gram (-) đưa đến đông máu nội mạch lan tỏa. Một số bệnh khác như Ung thư di căn tủy, Bạch cầu cấp.

Hôi chứng Moshcowitz (ở người lớn) và Hôi chứng tan máu (ở trẻ em) có sự hình thành các huyết khối nhỏ, lan tỏa cũng làm giảm tiểu cầu.

Ban xuất huyết giảm tiểu cầu sau truyền máu: Do miễn dịch đồng loại.

Ban xuất huyết bệnh tiểu cầu

Số lượng tiểu cầu bình thường nhưng chất lượng của tiểu cầu bị rối loạn, thời gian chảy máu kéo dài, kết hợp hội chứng xuất huyết.

Lâm sàng: Xuất huyết da hiếm và kín đáo, thường gặp xuất huyết niêm mạc (chảy máu cam, lợi, và nhất là rong kinh).

Cận lâm sàng: Co cục máu (-), giảm tiêu thụ Prothrombin. TS kéo dài, TC bình thường,

Bệnh tiểu cầu thể tạng: Rất hiếm gặp, gồm các bệnh di truyền có tính gia đình như:

Bệnh Loạn dưỡng tiểu cầu chảy máu.

Chứng Giảm lượng tiểu cầu của Glanzmann.

Bệnh tiểu cầu mắc phải

Là bệnh rất thường gặp, có thể đi kèm với một số bệnh như thiếu Vitamin (B12, E, C), giảm năng tuyến giáp, tim bẩm sinh, nghiện rượu, xơ gan, suy thận mãn… nhưng thường gặp nhât là do trúng thuốc.

Điều trị

+ Truyền tiểu cầu đậm đặc, máu tươi.

+ Corticoids: Có thể cần thiết trong một số trường hợp.

Ban xuất huyết hoại tử do huyết khối trong mao mạch:

Thường nặng do các nguyên nhân như

Bệnh do lạnh.

Nghẽn mạch do tinh thể cholestérol.

Hội chứng đông máu nội mạch lan tỏa.

Kháng thể kháng phospholipids.

Lâm sàng: Ban xuất huyết thường tập trung ở các chi và mặt (lỗ tai, mũi, má), đôi khi có bóng nước, giới hạn hình bản đồ, diễn tiến tới hoại tử.

Ban xuất huyết do giòn mao mạch: Nguyên nhân

Do chèn ép (băng quấn tay, ống giác hơi).

Thứ phát sau gắng sức (Ban xuất huyết ở mặt sau nôn ói).

Do lão hóa (Ban xuất huyết già Bateman) gặp ở người lớn tuổi hay do sử dụng corticoids lâu ngày, biểu hiện dưới dạng những bầm máu ở lưng bàn tay và cẳng tay kèm những sẹo hình sao tự phát.

Do thiếu Vitamin như Vitamine c (bệnh Scorbut), kết hợp với sự chống đỡ kém của mô liên kết quanh mạch.

Lâm sàng: Ban xuất huyết điểm có thể kèm theo những mảng bầm máu ở mào xương chày kèm tăng sừng nang lông

BAN XUẤT HUYẾT VIÊM

Viêm mạch

Ban xuất huyết điểm thâm nhiễm (Purpura pétéchial infiltré),

Các biểu hiện toàn thân như sốt, tổn thương thận, thần kinh, tiêu hóa, đau khớp. Ban xuất huyết có hoại tử ít hay nhiều, kèm những thương tổn da đa dạng khác như dát, sẩn phù, mụn nước, bóng nước, mạng tím xanh viêm, nốt ở bì…

Mô học

+ Các thành mạch bị hoại tử kèm theo là sự thoái hóa dạng fibrin, hoặc huyết khối.

+ Hiện diện của bạch cầu ở bên trong và chung quanh mạch gây ra hiện tượng viêm (chủ yêu là bạch cầu đa nhân trung tính, đôi khi là bạch cầu ái toan và lympho bào). Sự phân tán các mảnh nhân vụn gây ra bởi sự tiêu tế bào (lyse cellulaire). Đôi khi, có sự thành lập một u hạt thật sự là đặc trưng của Viêm mạch u hạt.

+ Miễn dịch huỳnh quang da trực tiếp (IFD) phát hiện những lắng đọng miễn dịch glob­ulin hay bổ thể bên trong và chung quanh mạch nhưng không có cùng giá trị chẩn đoán.

Xét nghiệm

+ Sinh thiết da để làm giải phẫu bệnh lý, miễn dịch huỳnh quang trực tiếp.

+ Công thức máu, tốc độ lắng máu, tiểu cầu.

+ Créatinine/máu.

+ Protides/máu và điện di Protéine.

+ Đạm/niệu 24 giờ.

+ Cặn Addis.

Các loại viêm mạch

Viêm mạch dị ứng, mạch máu có đường kính nhỏ dưới lmm

Nguyên nhân: Nhiễm khuẩn, bệnh toàn thân, bệnh về máu, trúng thuốc.

Các bệnh: Ban xuất huyết dạng thấp, Hồng ban rắn (Erythema Elevatum Diutinum), We­gener, Churg-Strauss.

Viêm các động mạch trung bình: Viêm nút quanh động mạch, Viêm đa khớp dạng thấp, Viêm gan siêu vi B.

Động mạch có đường kính lớn: Các bệnh Takayasu, Horton.

Ban xuất huyết phong thấp hay hội chứng Henoch-Schoenlein

Nguyên nhân chưa rõ, có thể do trúng thuốc, nhiễm khuẩn, siêu vi, ký sinh trùng, tự miễn.

Lâm sàng: Thường gặp ở trẻ em và thanh niên (nam nhiều hơn nữ). Tiền triệu sốt nhẹ, sau đó nhanh chóng xuất hiện các biểu hiện ngoài da (ban xuất huyết), triệu chứng khớp, tiêu hóa, hội chứng bụng, đôi khi có biến chứng qua thận.

Ban xuất huyết: Thường đối xứng 2 bên, là những đốm xuất huyết ở phần xa chi dưới, có thể kèm các thương tổn da khác (dát, sẩn); biến mất khi nằm nghỉ tuyệt đối và tái xuất hiện khi đứng lâu.

Hội chứng bụng: Cơn đau bụng nhẹ, buồn nôn, ói mửa đôi khi đi cầu có máu. Trong một số trường hợp, có thể lầm với một bệnh ngoại khoa như viêm ruột thừa và đưa tới phẫu thuật sai lầm.

Đau khớp: Thường xuất hiện cùng lúc với ban xuất huyết nhưng cũng có thể có trước khi phát ban, chủ yếu khớp lớn chi dưới (đầu gối, mắt cá), biến mất không để lại di chứng.

Cận lâm sàng: Sinh học bình thường, có thể có một hội chứng nhiễm khuẩn vừa (tăng bạch cầu đa nhân, tăng tốc độ máu lắng).

Biến chứng: Đa số trường hợp lành tính, đôi khi có biến chứng thận (viêm tiểu cầu thận).

Tiên lượng: Can thiệp kịp thời sẽ khả quan, nếu chậm, để bị biến chứng thận thì tiên lượng xấu.

Điều trị: Nghỉ hoàn toàn trên giường. Điều trị triệu chứng là chủ yếu, corticoid trong trường hợp nặng, kèm kháng Histamine, kháng sinh khi có nhiễm khuẩn.

Ban xuất huyết mạch của viêm mao mạch mạn tính xuất huyết

Thường gặp, gồm những dát nâu lấm tấm những thương tổn xuất huyết nằm chủ yếu ở chi dưới, hoàn toàn khu trú ở da.

Mô học: Viêm mao mach nông, tăng sản nội mô không có hoại tử dạng fibrin của thành mạch, lắng đọng hémosidérin ngoài mạch, thâm nhiễm tế bào lympho và mô bào quanh mạch gây ra màu nâu đen của các thương tổn.

Các dạng viêm mao mạch:

+ Viêm bì sắc tố tiến triển của Schamberg

Bệnh thường gặp ở phái nam. Thương tổn gồm những dát sẩn nhỏ xuất huyết, có màu đỏ gạch hợp lại thành những đốm nhỏ lan chậm và có tính chất ly tâm. ở trung tâm thương tổn nhạt màu, có khuynh hướng teo. Những mảng màu đỏ nâu được hình thành có giới hạn không đều.

+ Ban xuất huyết vòng và dãn mạch của Majocchi

Bệnh thường gặp ở phái nữ. Các dãn mao mạch chiếm ưu thế trên các điểm xuất huyết và tạo thành một vòng ngoại biên lan rộng, vùng trung tâm có màu vàng lợt tương ứng với các thương tổn ban đầu. Tiến triển nhiều năm, có khi hết tự nhiên.

+ Viêm bì nâu (Dermite ocre) hay Viêm da tăng sắc tố và xuất huyết

Thương tổn là những mảng xuất huyết kèm theo tổn thương tĩnh mạch (dãn tĩnh mạch, viêm tĩnh mạch), những cụm sắc tố và viêm mô dưới da dạng Xơ cứng bì có màu nâu đen ở 1/3 dưới hai cẳng chân.

+ Ban chàm giống ban xuất huyết

Đặc điểm: Ban xuất huyết đi kèm các thương tổn dạng Chàm, rất ngứa. Có tính cách lan rộng từ dưới lên trên. Bệnh diễn tiến lui dần.

+ Lichen xuất huyết (Lichen purpuricus)

Thương tổn đặc biệt phân bố theo đường dài hay có dạng Zona. Gồm những dát xuất huyết và những đốm nhỏ màu nâu cam, đôi khi có dạng sẩn, dạng Lichen. Sự xuất hiện của các Ban xuất huyết và sắc tố mạn tính này là do sự kết hợp của giòn mao mạch và những thay đổi về miễn dịch tế bào.

Ban xuất huyết là một bệnh cảnh hay gặp ở khoa da và cũng nằm trong nội khoa tổng quát (huyết học) kể cả nhi khoa, có tầm quan trọng rất lớn.

Đứng trước một Ban xuất huyết điều cần thiết phải xem nó cư trú ở đâu (da, niêm mạc, nội tạng) vì có tiên lượng khác nhau.

Khám lâm sàng là khâu then chốt để từ đó giúp ta phân biệt Ban xuất huyết viêm và Ban xuất huyết không viêm.

Chẩn đoán ngoài da tương đối dễ nhưng chẩn đoán nguyên nhân là điều khó khăn hơn. Tìm hiểu nguyên nhân là điều rất quan trọng vì dựa trên đó, người thầy thuốc mới có thể quyết định được việc xử trí thích hợp cho từng trường hợp cụ thể.

Xuất Huyết Dưới Da Cánh Tay Là Triệu Chứng Của Bệnh Gì?

Vết xuất huyết dưới da tay là bệnh gì

Thông thường tự nhiên chúng ta ngủ một đêm thức dậy hoặc là vô tình chúng ta nhìn lên da của mình và thấy xuất huyết dưới da Và tất nhiên đó chỉ là những vết bầm tím trên da của bạn.

Theo như dân gian ngày xưa gọi gần đây là chó ma cắn Không có gì đáng lo ngại và không có gì ảnh hưởng đến sức khỏe. Nhưng trong thời đại sức khỏe ngày nay và theo cách nhìn của y học thi xuất huyết dưới da là một trong những bệnh lý đáng lo ngại bạn cần phải lưu ý quan tâm.

Có rất nhiều các bạn hỏi chúng tôi rằng việc xuất hiện các vết bầm dưới da rất là ở vùng cánh tay thì có nguy hiểm hay không Hôm nay với bài viết chia sẻ này chúng tôi sẽ giải đáp tư vấn đề xuất huyết dưới da hoặc là xuất huyết dưới da cánh tay ảnh hưởng như thế nào đến sức khỏe.

Thông thường chúng ta sẽ thấy rằng các vết xuất hiện bầm tím ở dưới da không những ở vùng da cánh tay mà còn xuất hiện ở vùng chân, đùi hay bất kỳ những vùng nào trên cơ thể của chúng ta mà chúng ta không biết rõ nguyên nhân là như thế nào.

Hãy nhìn theo cách nhìn của y học hiện đại để bạn thấy rằng những vết bầm tím trên da là một trong những vấn đề cảnh báo về sức khỏe bạn đang mắc phải.

Những vết bầm tím ở da được gọi là gì?

Những vết bầm tím trên cơ thể của bạn xuất hiện khi bạn bị chấn thương hoặc đơn giản làm mạch máu Vận Chuyển qua lại giữa tim và các mô bị vỡ. Và khi mạch máu bị vỡ thì những hồng cầu sẽ thoát ra khỏi thành mạch gây nên những mảng bầm đen, vàng, xanh dương và y học gọi đó là xuất huyết trên da.

Vết bầm tím trên da sẽ biến mất sau vài tuần Tuy nhiên đây là một trong những dấu hiệu bạn có thể nhầm lẫn với những bệnh lý của cơ thể đang mắc phải.

Vết bầm tím trên da hình thành do đâu?

Trước hết bạn phải hiểu được các nguyên nhân nào dẫn đến các vết bầm tím trên da xuất hiện và sau đây là một trong những số nguyên nhân phổ biến nhất mà các bạn cần phải tham khảo cho mình và phải nắm vững:

Do luyện tập quá mức

Do bạn tập luyện thể dục quá mức phụng có thể gây nên những vết bầm trên da khi bàn hoạt động quá mức thì các khối cơ của bạn bị va đập và gây chấn thương.

Do làn da của bạn lão hóa

Nhất là sau 60 tuổi thì con người chúng ta dễ bị các vết bầm tím dù trị tác động nhẹ lên da. Bởi đơn giản lúc này Collagen trong cơ thể của bạn không còn sản sinh ra nữa và nó suy giảm từ 50 đến 70% một năm.

Chính sự suy giảm Collagen này làm cho cơ thể của bạn bị già nua và lão hóa bên cạnh đó còn làm cho sức khỏe của bạn ý kém.

Bên cạnh đó điều đáng quan trọng hơn là Collagen trên da của bạn bị sạm đi chính là việc lớp vỏ bảo vệ trên da của bạn cũng mất đi và điều đó chứng tỏ rằng Chu Chỉ là một cái chạm nhẹ lên da của bạn cũng xuất hiện lên vết bầm tím trên da.

Do bệnh lý tiểu đường

Bệnh tiểu đường đây là một bệnh lý cực kỳ phổ biến. Nếu như cơ thể của bạn thường xuyên xuất hiện các vết bầm tím trên da không rõ nguyên nhân và đây là hiện tượng xuất huyết mao mạch khi bên trong mạch máu ra và dây thần kinh Bị suy yếu do đường huyết tăng cao.

Do rối loạn máu

Đây là những hiện tượng xuất hiện các vết bầm tím trên da không rõ nguyên nhân ở đây là dấu hiệu ung thư máu hoặc các rối loạn đông máu bạn cần phải lưu ý và cần phải đến gặp bác sĩ.

Do thiếu hụt vitamin

Thiếu vitamin nhất là vitamin C sẽ rất dễ bị tổn thương và vỡ mao mạch. Vitamin C chiếm một vai trò cực kỳ quan trọng đối với cơ thể của bạn tư việc tăng cường sức đề kháng bảo vệ cơ thể của bạn khỏi bị tấn công và các gốc tự do.

Bên cạnh đó vitamin C đóng vai trò quan trọng để chữa lành các vết thương và hình thành Collagen Khi cơ thể của bạn thiếu hụt vitamin C sẽ khiến cho các mạch máu nhỏ bị vỡ hay còn gọi là mao mạch kết quả dẫn đến bầm tím trên da.

Ngoài thiếu vitamin c thì cơ thể của bạn thiếu vitamin K Thiếu Vitamin B12 cung ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất máu và quá trình làm đông máu.

Thiếu vitamin PP khiến Quá trình sản xuất Collagen gặp khó khăn dẫn đến các mạch máu trở nên mỏng và cơ thể sinh ra các vết bầm tím thường xuyên nhất.

Mất cân bằng nội tiết tố

Người phụ nữ mất cân bằng nội tiết tố nhất là thiếu s cũng là một trong những nguyên nhân đáng kể ảnh hưởng đến mạch máu và mao mạch dễ vỡ và tổn thương.

Xử trí vết bầm tím trên da như thế nào?

Khi chúng ta biết được nguyên nhân hình thành nên các vết bầm tím trên da thì bạn sẽ hạn chế tối đa trong nguyên nhân gây nên và vết bầm tím sẽ nhanh chóng biến mất, Nếu là bệnh lý thì chúng ta cần phải điều trị kịp thời và điều trị theo đúng phác đồ và bác sĩ chỉ định.

Và sau đây là một trong những cách xử trí với bàn phím trên ra các bạn có thể tham khảo cho mình:

Đây là một phương pháp tốt nhất để giảm đi độ xung và hạn chế tối đa những vết bầm trên da.

Dùng thuốc giảm đau acetaminophen

Sử dụng thuốc giảm đau acetaminophen theo chỉ định của bác sĩ tránh dùng Aspirin hoặc iproplan vì làm chậm quá trình đông máu có thể kéo dài thời gian đông máu ảnh hưởng xấu đến sức khỏe Nếu như bạn rối loạn về quá trình đông máu trong cơ thể.

Việc chườm lạnh thì bạn có thể sử dụng phương pháp trường cấm sử dụng khăn ấm chườm lên vết bầm khoảng 10 phút hoặc lâu hơn khoảng 48 giờ khi bị thương thực hiện 2 đến 3 lần 1 ngày để làm tăng lưu lượng máu.

Lưu ý khi bị xuất huyết dưới da

Và với bài viết này chúng tôi không đưa ra các phương pháp hỗ trợ về y khoa nào nếu gặp vấn đề bất thường về sức khỏe Hãy đến bác sĩ ngay.

Và điều quan trọng cho bạn đó chính là việc bổ sung collagen bắt đầu từ 25 tuổi và giải trình liệu trình ít nhất 3 đến 6 tháng một lần để bạn duy trì sức khỏe tốt nhất bởi vì những vết bầm xuất hiện trên da cũng có yếu tố lão hóa và điều đáng lưu ý nhất là việc thiếu hụt của Đại tràng trong cơ thể của bạn.

Triệu Chứng Xuất Huyết Tiêu Hóa

Chào BS! Khoảng 3 hôm trước tôi đột nhiên bị ói ra máu và trong người lúc nào cũng mệt mỏi. Những người thân trong gia đình nói tôi có thể bị xuất huyết tiêu hóa. Xin hỏi các bác sĩ nhưng triệu chứng xuất huyết tiêu hóa và bệnh xuất huyết tiêu hóa có nguy hiểm không?

Hoa Nguyễn (30 tuổi, Tây Ninh)

Chào bạn!

Nguyên nhân gây ra bệnh xuất huyết tiêu hóa

Xuất huyết tiêu hoá là tình trạng máu chảy ra từ mạch máu nằm trong ống tiêu hoá; biểu hiện lâm sàng chủ yếu là nôn ra máu, ỉa phân đen (hoặc máu tươi) và các dấu hiệu mất máu. Xuất huyết tiêu hoá là một loại bệnh cấp tính. Nó để lại hậu quả rất nghiêm trọng gây ổn thương và viêm đau dạ dày cấp hoặc mãn tính.

Bệnh xuất huyết tiêu hóa có thể do nhiều nguyên nhân gây ra Một số nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng xuất huyết tiêu hóa như:

♦ Bệnh loét dạ dày và hành tá tràng.

♦ Do tăng áp lực tĩnh mạch cửa.

♦ Bệnh ung thư dạ dày.

♦ Viêm da dày.

♦ Bệnh suy tủy xương.

♦ Bệnh bạch cầu đa sinh cấp tính và mãn tính.

♦ Sử dụng một số thuốc có tác dụng kích thích niêm mạc dạ dày gây chảy máu.

♦ Các bệnh lý đường mật.

♦ Do ngộ độc.

Các triệu chứng của xuất huyết phụ thuộc vào những vị trí chảy máu và mức độ mất máu. Khi bị xuất huyết tiêu hóa thông thường sẽ có những biểu hiện sau đây:

► Đau thượng vị dữ dội, đột ngột, nhất là bệnh nhân có loét hành tá tràng hoặc dạ dày.

► Chóng mặt hoa mắt, mệt mỏi, thoáng ngất, lợm giọng, buồn nôn và nôn.

Khi bị xuất huyết tiêu hóa bệnh nhân có thể nôn ra máu

► Ho ra máu: máu ra ngay sau khi ho, máu đỏ tươi lẫn bọt, máu ra nhiều lần rải rác trong nhiều ngày, có phản ứng kiềm.

► Thở nhanh, có khi sốt nhẹ.

► Nôn ra máu là triệu chứng thường gặp và dễ thấy nhất của bệnh chảy máu dạ dày, tá tràng thường nôn ra máu đen lẫn cục hoặc lẫn thức ăn. Chảy máu do giãn vỡ tĩnh mạch thực quản thường nôn ra máu ồ ạt, máu đỏ tươi, số lượng nhiều, thường nặng và tỷ lệ tử vong cao.

► Đi phân ngoài đen hoặc có máu: khi bị xuất huyết tiêu hóa người bệnh thường đi ra phân đen như bã cà phê, mùi khắm, thường lỏng; phân có máu tươi có thể do chảy máu nhiều như trong vỡ giãn tĩnh mạch thực quản hoặc chảy máu ở đoạn thấp của đường tiêu hóa.

► Khi tình trạng xuất huyết gây mất máu kéo dài bệnh nhân sẽ gặp một số tình trạng như: bệnh nhân thường xanh xao, yếu mệt, hoa mắt, chóng mặt; trường hợp mất máu mức độ nặng thường kèm theo triệu chứng sốc: da xanh tái, vã mồ hôi, mạch nhanh, huyết áp hạ, tiểu ít, khó thở, có thể co giật…

Xuất huyết tiêu hóa có nguy hiểm hay không

♦ Nếu bệnh nhân chỉ xuất huyết tiêu hoa nhẹ thì bệnh nhân sẽ bị sốt xanh xao mệt mỏi, ay sẩm mặt mày, nước tiểu cô đặc, lúc này nếu điều trị bằng cách truyền nước, điện giải thì bệnh nhân sẽ hồi phục.

♦ Nhưng nếu tình trạng này kéo dài không thuyên giảm và không được xử ly kịp thời thì bệnh nhân có thể bị mất máu trầm trọng dẫn đến lo âu, hốt hoảng, nhức đầu, khát nước, ngất xỉu do thiếu oxy, suy thận và nặng hơn có thể bị xuất huyết đến chết

♦ Những bệnh nhân có tiền sử bị tim mạch khi bị thiếu máu sẽ dễ bị nhồi máu cơ tim, những bệnh nhân bị thiểu năng tuần hoàn sẽ bị hôn mê, nhũn não.

Điều trị xuất huyết tiêu hóa như thế nào

⇒ Khi bị xuất huyết tiêu hóa người nhà cần giữ bệnh nhân nằm yên trên giường ở tư thế đầu thấp chân cao, sinh hoạt ngay tại giường.người nhà cần, ủ ấm cho bệnh nhân. Tiếp đó người than của bệnh nhân cần gọi cấp cứu và đưa bệnh nhân tới bệnh viện ngay lập tức để kiểm tra và điều trị kịp thời.

⇒ Hiện nay xuất huyết đường ruột nếu được phát hiện sớm thì điều trị bằng cách kết hợp thuốc với chế độ ăn uống, nghỉ ngơi hợp lý. Hiện nay, một số loại thuốc Tây được sử dụng trong nhiều phương pháp chữa trị bệnh xuất huyết tiêu hóa.

⇒ Các phương pháp này mang lại hiệu quả nhanh chóng, giảm đau và loại bỏ các triệu chứng xuất huyết đường ruột. Tuy nhiên, sau một thời kỳ dễ tái phát. Và đáng lo ngại là việc sử dụng quá mức các loại thuốc bán tự do ngoài thị trường có thể gây ra các phản ứng phụ không mong muốn.

Thông tin liên hệ : Phòng Khám Gan Mật Sài Gòn

Ðịa chỉ : 160 – 162 Lê Hồng Phong, Phường 3, Quận 5, TP. HCM

Website : https://benhvienbenhganhcm.com/

Triệu Chứng Của Xuất Huyết Nội Sọ

Ðại đa số xảy ra đột ngột với đau đầu dữ dội, nôn và rối loạn ý thức, rối loạn thực vật nặng nề (rối loạn hô hấp, tăng HA hay trụy mạch, sốt cao), liệt nửa người nặng, liệt mềm, tỷ lệ. Vị trí tổn thương hay gặp ở bao trong (50 %).

– Trên lâm sàng để xác định vị trí các ổ xuất huyết, các dấu về nhãn cầu rất quan trọng.

– Xuất huyết bao trong hai mắt lệch ngang về phía bên đối diện với bên liệt, phản xạ đồng tử đối với ánh sáng bình thường; xuất huyết đồi thị hai mắt đưa xuống dưới vào phía mũi, đồng tử nhỏ, không phản ứng với ánh sáng.

– Khi xuất huyết thân não hai mắt có thể lệch ngang về phía đối diện với tổn thương, kích thước đồng tử bình thường, còn phản ứng với ánh sáng.

– Lâm sàng có cơn mất não hoặc động kinh, rối loạn thần kinh thực vật, nặng thường dẫn đến tử vong là do tụt kẹt. Còn có thể có biến chứng tắc động mạch phổi, tăng glucose máu, tăng ADH, tăng HA, thay đổi tái phân cực, ngừng tim. Có khi có dấu màng não.

– Thăm dò cận lâm sàng: nhanh là chụp não cắt lớp vi tính cho thấy vùng tăng tỷ trọng, sau hai tuần thì giảm tỷ trọng dần và tiến tới đồng tỷ trọng nhưng còn thấy dấu hiệu đè ép, sau đó để lại hình dấu phẩy giảm tỷ trọng.

– Cộng hưởng từ não phát hiện tốt nhất đặc biệt là ở hố sau (hình ảnh tăng tỷ trọng -màu trắng) và có thể cho biết dị dạng mạch.

– Chụp động mạch não: vị trí khối máu tụ, di lệch mạch máu và dị dạng mạch.

– Chọc dò dịch não tủy: nếu có máu là chắc, lúc đầu không có máu nhưng nếu áp lực tăng sau vài ngày chọc có máu hoặc màu vàng là chắc có khối máu tụ trong nhu mô não.

– Xét nghiệm máu: bạch cầu cao chủ yếu trung tính, bilirubin máu tăng trong chảy máu nhiều hay rối loạn đông máu…

Copy ghi nguồn: https://health-guru.org

Link bài viết: Triệu chứng của xuất huyết nội sọ