Top 4 # Xem Nhiều Nhất Trình Bày Triệu Chứng Tăng Huyết Áp Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Mgwbeautypageant.com

Triệu Chứng Tăng Huyết Áp

TÌM HIỂU VỀ BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP

Hiện nhiều người vẫn chủ quan cho rằng khi có triệu chứng như bồn chồn lo lắng, đổ mồ hôi, khó ngủ và mặt thường bị đỏ mới cần điều trị tăng huyết áp. Đó là quan niệm sai lầm Sở dĩ bệnh tăng huyết áp được mệnh danh là “căn bệnh giết người thầm lặng” vì nó thường không có triệu chứng rõ ràng và rất khó phát hiện.

Chủ quan về huyết áp và đợi đến khi có triệu chứng mới chữa trị đồng nghĩa với việc bạn đang đánh cược tính mạng của mình. Tất cả mọi người đều cần phải kiểm tra huyết áp và ngăn ngừa bệnh tăng huyết áp ngay từ giai đoạn đầu.

Một số triệu chứng gián tiếp

Bạn không nên tự đánh giá triệu chứng và tự chẩn đoán tình trạng tăng huyết áp tại nhà. Một số triệu chứng sau không nhất thiết nói lên rằng bạn đang bị tăng huyết áp, tuy nhiên, bạn nên đến ngay cơ sở y tế hoặc chuyên gia y tế để kiểm tra sức khỏe nếu thấy cơ thể có những dấu hiệu sau:

Triệu chứng của cơn tăng huyết áp

Thông thường các triệu chứng chỉ xuất hiện khi huyết áp của bạn đột ngột tăng cao một cách nguy hiểm (huyết áp tâm thu ở mức 180 hoặc cao hơn HAY huyết áp tâm trương ở mức 110 hoặc cao hơn). Tình trạng này được gọi là cơn tăng huyết áp (hypertensive crisis). Trong trường hợp cơn tăng huyết áp, người bệnh cần được điều trị y tế ngay lập tức.

Ngoài mức huyết áp tăng cao đột ngột, cơn tăng huyết áp còn khiến người bệnh có những triệu chứng như:

Nhóm đối tượng có nguy cơ bị tăng huyết áp

Vì tăng huyết áp là căn bệnh không có triệu chứng nên cách xác định hiệu quả nhất là bạn nên đến khám ở cơ sở hay chuyên gia y tế để được đo huyết áp chính xác.

Một số nhóm đối tượng có nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp cao hơn bình thường, do đó nên thận trọng hơn.

Các Triệu Chứng Tăng Huyết Áp

Nội dung bài viết đề cập tới các triệu chứng của bệnh tăng huyết áp, để bạn đọc có thể tự tầm soát được các triệu chứng cho mình cũng như cho người thân.

Triệu chứng của bệnh tăng huyết áp thường rất thầm lặng, biểu hiện ra ngoài rất ít và có khi không biểu hiện gì. Chính vì vậy mà nhiều người mắc tăng huyết áp nhiều năm mà không hề biết.

Tuy nhiên, việc biểu hiệu triệu chứng ít hoặc không có triệu chứng không có nghĩa là tăng huyết áp không nguy hiểm. Trên thực tế, việc huyết áp tăng cao mà không được kiểm soát sẽ gây tác động xấu tới hệ mạch máu của bạn, đặc biệt là mạch máu ở thận và mắt. Tăng huyết áp cũng là một yếu tố nguy cơ chính dẫn tới đột quỵ, đau tim và các bệnh lý tim mạch khác.

Tăng huyết áp là một bệnh mạn tính. Có 2 loại tăng huyết áp: tăng huyết áp nguyên phát và tăng huyết áp thứ phát. Hầu hết những người mắc tăng huyết áp hiện nay là thuộc dạng tăng huyết áp nguyên phát, hay còn gọi là tăng huyết áp vô căn.

Tăng huyết áp thứ phát là huyết áp tăng do kết quả trực tiếp của một tình trạng sức khỏe nào đó. Tăng huyết áp nguyên phát là huyết áp tăng mà không có một nguyên nhân cụ thể nào. Thay vào đó, nó phát triển dần dần theo thời gian. Nhiều trường hợp được quy về các yếu tố di truyền. Cách duy nhất để phát hiện được mình có tăng huyết áp hay không đó chính là kiểm tra huyết áp

Các triệu chứng hiếm gặp và triệu chứng nguy hiểm

Người bệnh mắc tăng huyết áp mạn tính có thể gặp các triệu chứng như

Các triệu chứng thường xuất hiện khi huyết áp tăng cao một cách đột ngột và đủ cao để được đánh giá là một tình trạng cấp cứu y tế. Hay còn gọi là cơn tăng huyết áp. Cơn tăng huyết áp được định nghĩa là sự tăng trên 180mmHg của huyết áp tâm thu (số đầu tiên) hoặc trên 120 mmHg đối với huyết áp tâm trương (số thứ 2). Cơn tăng huyết áp thường xảy ra khi ngừng thuốc kiểm soát huyết áp hoặc do tăng huyết áp thứ phát

Nếu bạn kiểm tra thấy huyết áp của mình tăng thì hãy bình tĩnh đợi vài phút, sau đó kiểm tra lại để đảm bảo chính xác. Các triệu chứng khác của tăng huyết áp có thể bao gồm:

Sau khi chờ vài phút và kiểm tra lại mà huyết áp của bạn vẫn tăng trên 180 mmHg thì đừng chờ huyết áp của mình hạ xuống. Bạn phải gọi cấp cứu hoặc tới cơ sở y tế gần nhất ngay lập tức

Cơn tăng huyết áp cấp cứu có thể dẫn tới các biến chứng nghiêm trọng trong đó có:

Tràn dịch phổi

Phù não, chảy máu não

Co giật ở phụ nữ mang thai trên nền tiền sản giật

Hình thành cục máu đông trong động mạch chủ và những động mạch chính.

Tăng huyết áp trong thai kỳ

Tăng huyết áp nguyên phát

Đái tháo đường

Các bệnh lý về thận

Sinh đôi hoặc hơn trong lần mang thai đầu tiên

Mang thai tuổi quá trẻ hoặc trên 40 tuổi

Nếu tăng huyết áp xảy ra sau tuần thứ 20 của thai kỳ thì tình trạng đó được gọi là tiền sản giật. Tiền sản giật nặng có thể gây tổn thương cho các cơ quan và não, có thể gây ra các cơn động kinh đe dọa tính mạng được gọi là sản giật

Các dấu hiệu và triệu chứng của tiền sản giật bao gồm protein có trong nước tiểu, đau đầu dữ dội và nhìn mờ. Các triệu chứng khác là đau bụng, sưng phù bàn tay, bàn chân

Tăng huyết áp trong khi mang thai có thể gây ra sinh non hoặc rau bong non. Đây cũng là một yếu tố để chỉ định mổ đẻ. Và trong hầu hết các trường hợp, huyết áp sẽ trở lại bình thường sau khi sinh.

Biến chứng và nguy cơ của tăng huyết áp

Và các vấn đề tiềm ẩn khác

Có rất nhiều phương pháp điều trị tăng huyết áp từ thay đổi lối sống, giảm cân cho tới dùng thuốc kiểm soát huyết áp. Bác sĩ sẽ xác định liệu trình điều trị dựa vào mức độ tăng huyết áp của bạn và nguyên nhân của nó

Ăn uống lành mạnh là một cách hiệu quả để giúp chống tăng huyết áp, đặc biệt nếu huyết áp tăng ở mức độ nhẹ. Bạn nên ăn nhạt, ít muối, tránh các thực phầm có hàm lượng Natri và Kali cao. Chế độ ăn kiêng dành cho bệnh nhân tăng huyết áp nhằm mục đích giữ huyết áp ở mức ổn định, với các loại thực phẩm theo quy định. Trọng tâm của chế độ ăn này là các loại thực phẩm ít natri và ít cholesterol như rau, quả và ngũ cốc nguyên hạt

Một số loại thực phẩm tốt cho tim mạch bao gồm

Các loại thực phẩm nên hạn chế:

Chất béo và đồ ngọt

Thực phẩm và đồ uống có hàm lượng đường cao

Bạn cũng nên hạn chế rượu trong chế độ ăn dành cho người tăng huyết áp. Đàn ông không nên uống quá 2 ly mỗi ngày. Phụ nữ không nên uống quá một ly

Hoạt động thể chất là một phần rất quan trọng trong thay đổi lối sống để quản lý vấn đề tăng huyết áp. Tập thể dục aerobics và cardio trong 30 phút mỗi ngày, 5 ngày trong 1 tuần là một cách đơn giản để có một trái tim khỏe mạnh. Những bài tập này sẽ giúp quá trình bơm máu của tim được hiệu quả hơn

Kết hợp giữa ăn uống và thể dục tốt, bạn sẽ có được khối lượng cơ thể tiêu chuẩn. Kiểm soát cân nặng giúp giảm lượng cholesterol và tăng huyết áp, từ đó các yếu tố nguy cơ do thừa cân gây ra cũng giảm theo

Một cách khác để kiểm soát huyết áp đó là quản lý và hạn chế stress. Stress là một nguyên nhân dẫn tới tăng huyết áp. Vì vậy bạn nên thử các phương pháp giảm stress như tập thể dục, ngồi thiền hoặc đơn giản hơn là nghe nhạc.

Có nhiều loại thuốc được sử dụng để kiểm soát huyết áp nếu việc thay đổi lối sống không đạt hiệu quả. Trong nhiều trường hợp còn phải kết hợp hai loại thuốc khác nhau

Thuốc lợi tiểu: Thuốc lợi tiểu sẽ đưa lượng nước và muối thừa ra khỏi cơ thể bạn bằng đường nước tiểu. Thuốc loại này thường được kết hợp với một thuốc hạ huyết áp khác

Thuốc chẹn kênh Beta: Thuốc chẹn kênh Beta giúp làm chậm nhịp tim, làm giảm lưu lượng máu qua lòng mạch, từ đó hạ huyết áp

Thuốc chẹn kênh Calci: Thuốc chẹn kênh calci làm giãn các mạch máu bằng cách chặn dòng calci đi vào bên trong tế bào

Thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE): Các chất ức chế ACE chặn các hormon làm tăng huyết áp

Thuốc chẹn alpha và thuốc tác động lên thần kinh trung ương: Thuốc chẹn alpha làm giãn các mạch máu và chặn các hormon làm thắt các mạch máu. Thuốc tác động lên hệ thần kinh trung ương giúp giảm các tín hiệu thần kinh làm hẹp mạch máu.

Khi nào bạn cần tới bác sĩ để điều trị tăng huyết áp

Bạn nên tới gặp bác sĩ nếu các phương pháp đang thực hiện không giúp cải thiện huyết áp. Một loại thuốc có thể mất tới 2 tuần để cho tác dụng đầu đủ. Việc kiểm soát huyết áp thất bại chứng tỏ bạn cần tới một phương pháp khác hoặc đang có một bệnh lý nào đó ảnh hưởng tới huyết áp của bạn

Bạn cũng nên tới bác sĩ nếu gặp các vấn đề sau

Tuy nhiên đây cũng có thể là tác dụng phụ của thuốc hoặc triệu chứng của bệnh khác. Trong trường hợp này bạn cần thay loại thuốc hạ áp khác đề tránh các tác dụng phụ

Tăng huyết áp là một bệnh mạn tính với nhiều biến chứng nguy hiểm. Vì thế cần được theo dõi và điều trị suốt đời. Huyết áp có thể trở lại bình thường với những thay đổi về lối sống, nhưng đó cũng là một thách thức. Bạn cần kết hợp giữa thay đổi lối sống và sử dụng thuốc thường xuyên để đạt được huyết áp mục tiêu. Kiểm soát tốt huyết áp sẽ làm giảm các nguy cơ như cơn đau thắt ngực, đột quỵ và các biến chứng tim mạch khác.

Bệnh Tăng Huyết Áp Và Cách Điều Trị Tăng Huyết Áp

tang huyet ap – tăng huyết

Tăng huyết áp ngày càng phổ biến và trở thành căn bệnh thời đại. Nếu không phát hiện và điều trị kịp thời, bệnh có thể gây nguy hiểm tới tính mạng.

Tăng huyết áp là gì?

Huyết áp là một chỉ số cho biết áp lực bơm máu trong cơ thể. Số đo huyết áp được tính bằng đơn vị mmHg (hay cmHg), bao gồm 2 thành phần: trị số huyết áp tâm thu (số ở trên) cho biết khả năng bơm máu của tim, trị số huyết áp tâm trương (số ở dưới) nói lên trương lực của động mạch để duy trì dòng máu chảy trong hệ thống mạch máu.

Bình thường số đo huyết áp tâm thu dao động từ 90 đến 139 mmHg và huyết áp tâm trương từ 60 đến 89 mmHg. Tăng huyết áp là bệnh lý trong đó trị số huyết áp lúc nghỉ cao hơn mức bình thường. Tăng huyết áp tâm thu đơn thuần khi ≥ 140 mmHg, tăng huyết áp tâm trương đơn thuần khi ≥ 90 mmHg hoặc tăng cả hai.

Tăng huyết áp trở thành căn bệnh thời đại

Tăng huyết áp ngày càng phổ biến

Tại Hoa Kỳ, có khoảng 50 triệu người mắc bệnh này. Tỷ lệ mắc bệnh ở các nước phát triển là 20-25% và tại những nước đang phát triển là 11-15%. Toàn thế giới có khoảng 1 tỷ người mắc bệnh.

Nói về mức độ nguy hiểm của căn bệnh này, chúng ta có thể thấy rõ qua các con số đáng lo ngại sau đây:

* 7,1 triệu người tử vong/năm = 20.000 người/ngày = 50 tai nạn máy bay/ngày.

* Những biến chứng nghiêm trọng do bệnh: đột quỵ não, suy tim, suy thận, nhồi máu cơ tim, …

* Ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống cá nhân, gia đình, xã hội.

Nguyên nhân khiến huyết áp tăng

* Chỉ có 5 – 10% trường hợp mắc bệnh là rõ nguyên nhân và thường do các bệnh khác như: bệnh lý tuyến giáp, bệnh thận mạn tính, hẹp eo động mạch chủ, hội chứng Cushing, bệnh tắc nghẽn đường niệu, u tủy thượng thận, tăng aldosterone nguyên phát, khó thở khi ngủ… Ở những trường hợp này, khi chữa khỏi bệnh chính thì huyết áp sẽ trở về bình thường.

* 90% trường hợp còn lại không tìm ra được nguyên nhân – vô căn (được gọi là tăng huyết áp tiên phát). Mặc dù nguyên nhân chính chưa được biết đến nhưng người ta cũng nhận ra được một số yếu tố có thể góp phần gây bệnh như:

– Tuổi tác: tuổi càng cao thì càng dễ bị bệnh đặc biệt là huyết áp tâm thu, vì động mạch trở nên cứng hơn, nguyên nhân là do bệnh xơ cứng động mạch.

– Tình trạng kinh tế xã hội: Bệnh cũng gặp nhiều hơn ở những nhóm người có trình độ giáo dục và kinh tế xã hội thấp.

– Tiền sử gia đình (tính di truyền): Bệnh có khuynh hướng di truyền theo gia đình.

– Giới tính: Thông thường, nam giới dễ bị bệnh hơn nữ. Điều này thay đổi theo tuổi tác và chủng tộc

– Thừa cân (béo phì): Những người béo phì có nguy cơ mắc bệnh cao gấp từ 2 đến 6 lần những người có trọng lượng trong giới hạn bình thường.

– Nhạy cảm với natri (muối): một số người bị nhạy cảm với natri (muối) do đó huyết áp của họ sẽ tăng cao nếu dùng muối. Giảm lượng muối ăn cũng là cách giúp hạ huyết áp. Những thức ăn nhanh chứa lượng natri cao hơn bình thường. Nhiều loại thuốc thông dụng như thuốc giảm đau cũng có thể chứa một lượng lớn natri. Do đó, hãy đọc kỹ nhãn hiệu thực phẩm để biết thức ăn mà bạn đang dùng chứa bao nhiêu natri. Tránh những loại thức ăn có nồng độ natri cao.

– Uống rượu: uống nhiều hơn 1 hay 2 ly rượu 1 ngày có thể làm huyết áp tăng cao đối với những người nhạy cảm với rượu.

– Thuốc tránh thai (dùng bằng đường uống): một số phụ nữ dùng thuốc tránh thai có thể khiến huyết áp tăng.

– Không tập thể dục: ngồi nhiều một chỗ có thể gây béo phì và huyết áp tăng.

– Thuốc: một số loại thuốc như amphetamine (thuốc kích thích), thuốc giảm cân, thuốc cảm và dị ứng có thể làm huyết áp tăng lên.

Phương pháp điều trị bệnh gồm: điều trị không bằng thuốc và điều trị bằng thuốc.

* Ở những người thừa cân: giảm 4,5 kg sẽ làm giảm huyết áp hoặc ngăn ngừa tình trạng huyết áp tăng cao.

* Tăng cường ăn trái cây, rau quả, sản phẩm bơ sữa ít chất béo, giảm cholesterol và mỡ (nhất là mỡ bão hòa) giàu kali và canxi.

* Hoạt động thể lực: Đi bộ nhanh ít nhất 30 phút mỗi ngày.

* Không hút thuốc lá, cai rượu, bia.

Hiện tại, có rất nhiều loại thuốc hạ huyết áp như thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn bêta, thuốc ức chế men chuyển, thuốc ức chế thụ thể Angiotensin II, thuốc chẹn kênh canxi, thuốc ức chế giao cảm trung ương, thuốc giãn mạch trực tiếp…

Thuốc điều trị tăng huyết áp :

Nếu thay đổi lối sống không hiệu quả, người bệnh cần phải sử dụng thêm thuốc điều trị bệnh để giảm nguy cơ bị đột quỵ, bệnh tim mạch và bệnh thận. Không được ngưng thuốc khi chưa hỏi ý kiến của bác sĩ.

– Thuốc lợi tiểu được dùng rất rộng rãi để kiểm soát những trường hợp mắc bệnh nhẹ và thường được sử dụng phối hợp với các loại thuốc khác.

– Nó làm tăng thải muối và lượng nước tiểu, đồng thời giúp giảm thể tích máu.

– Các thuốc thường dùng: Hypothiazid, Furosemid( Laix, lasilix), Natrilix SR 1,5 mg, Aldacton 75mg.

Thuốc ức chế thụ thể giao cảm bêta:

– Thuốc chẹn beta giúp làm chậm nhịp tim và giảm lực co bóp của cơ tim, do đó làm giảm áp lực do tim tạo ra.

– Được sử dụng thích hợp hơn ở những người bị bệnh mạch vành, nhồi máu cơ tim (hoặc có tiền sử nhồi máu cơ tim). Nhờ đó, người bệnh có thể phòng ngừa được cơn nhồi máu tái phát và đột tử.

– Các thuốc thường dùng: Carvedilol 12,5mg, metoprolol, atenolol, bisoprolol 5 mg

– Tác dụng phụ: mệt mỏi, trầm cảm, liệt dương, ác mộng.

Thuốc ức chế thụ thể angiotensin II:

– Loại thuốc này có tác dụng trên các thụ thể ở các mô phân bố khắp cơ thể giúp ngăn không cho angiotensin gắn vào chúng, do đó, cũng ngăn ngừa tác dụng co cơ của angiotensin II.

– Các thuốc: Losartan 25mg, Telmisartan 40mg, Valsartan, Candesartan, Irbesartan

– Tác dụng phụ của thuốc ức chế thụ thể angiotensin ít hơn các thuốc ức chế men chuyển do ít gây ho hơn.

– Có tác dụng giãn cơ ở thành các động mạch, làm giảm sức co bóp của tim.

– Các thuốc: Nifedipine, Diltiazem, Verapamil, Nicarddipine, amlodipine, Felodipine.

– Tác dụng phụ: phù mắt cá chân, mệt mỏi, nhức đầu, táo bón, đỏ mặt.

Thuốc ức chế men chuyển dạng angiotensin:

– Thuốc ức chế men chuyển có tác dụng làm ngưng sản xuất angiotensin II – một chất hóa học có tác dụng rất mạnh làm co mạch, khiến huyết áp tăng

– Các thuốc: Captopril, Enalapril, perindopril (Coversyl 4 mg), Lisinopril, Quinapril, Fosinopril.

– Tác dụng phụ thường hiếm gặp nhưng đôi khi nó sẽ làm chức năng thận suy giảm và tăng lượng kali trong máu, đặc biệt ở những bệnh nhân đã bị tổn thương thận. Ức chế men chuyển đôi khi còn gây ho khan và hiếm khi gặp phù mạch (phù nặng quanh khí quản).

Thuốc giãn mạch trực tiếp

– Giúp giãn mạch làm cho máu chảy với áp lực thấp hơn.

– Những loại thuốc này được dùng qua đường tiêm tĩnh mạch ở cấp cứu (có nghĩa là dùng trong trường hợp bị tăng huyết áp ác tính).

– Các thuốc: Nitroprusside, Diazoxide. Thuốc uống bằng đường miệng là Hydralazine và minoxidil.

Những phương pháp điều trị khác

Các phương pháp điều trị thay thế có thể hữu ích cho những người muốn kiểm soát huyết áp:

– Châm cứu hoặc vật lý trị liệu là những kỹ thuật thay thế được chấp nhận và mang lại hiệu quả tốt.

– Những phương pháp giúp thư giãn và giảm stress cũng được khuyên dùng, bao gồm thiền, yoga…

– Sử dụng vitamin, tỏi, dầu cá, L-arginine, đậu nành, coenzyme Q10, Omega-3 axit béo.

– Thực phẩm bổ sung chứa enzym nattokinase: Các nhà khoa học đã chứng minh enzym nattokinase được chiết xuất từ đậu tương lên men theo phương pháp truyền thống của Nhật có tác dụng tăng tuần hoàn, lưu thông máu, ổn định huyết áp, ngăn ngừa sự hình thành và phá cục máu đông – tác nhân cơ bản gây đột quỵ não. Do đó, việc duy trì sử dụng sản phẩm thiên nhiên chứa nattokinase cũng là một trong những cách hữu hiệu giúp kiểm soát huyết áp và ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm của bệnh như đột quỵ, bệnh mạch vành, nhồi máu cơ tim…

Nếu chỉ áp dụng những phương pháp này thì không thể giữ được trị số huyết áp trong giới hạn bình thường. Do đó, người bệnh không nên dùng nó làm phương pháp điều trị thay thế những phương pháp y học khác mà không hỏi ý kiến bác sĩ trước.

Chế độ chăm sóc & sinh hoạt của người bệnh

Chế độ ăn uống hợp lý dành cho người bị tăng huyết áp

– Thức ăn nên hạn chế: Người bệnh nên giảm bớt bơ, margarine, thịt mỡ hoặc thịt đỏ, da của gia cầm, sữa, pho mát, thức ăn chiên, kem, bánh ngọt, bánh nướng và snack trong khẩu phần ăn hằng ngày của mình.

– Thức ăn nên lựa chọn: Tăng cường thực phẩm chứa ít calo và chất béo. Hãy ăn những loại thực phẩm chứa nhiều tinh bột và chất xơ. Chúng ít chất béo và là nguồn cung cấp vitamin và chất khoáng rất tốt cho cơ thể. Ăn trái cây, rau quả, ngũ cốc còn nguyên vỏ, mì và đậu.

Chế độ vận động, tập luyện

– Hoạt động thể lực giúp bạn giảm tổng lượng cholesterol và cholesterol xấu (LDL), tăng lượng cholesterol tốt (HDL).

– Hiệp hội tim mạch Hoa Kỳ (AHA – American Heart Association) khuyến cáo rằng: tập thể thao ít nhất 30 phút mỗi ngày sẽ rất tốt cho tim mạch.

– Người bệnh hãy chọn một hay nhiều hơn các môn để tập luyện trong số các môn giới thiệu sau đây:

+ Đi bộ vừa nhẹ nhàng vừa an toàn và có thể thực hiện vài lần trong ngày. Muốn đạt lợi ích thật sự cho tim mạch, cần phải đi hơi nhanh, khi thấy ra mồ hôi sâm sấp và hơi thở gấp một chút là tốt. Nếu trời lạnh, nên mặc đủ ấm lúc mới đi, sau đó người nóng lên thì cởi bớt khăn, áo ra cầm tay, đi thấy “vừa sức” thì kết thúc buổi tập.

Đi bộ nhanh tốt cho người bị tăng huyết áp

+ Chạy chậm là môn luyện tập rất tốt cho người có huyết áp tăng cao. Khi bắt đầu, bạn hãy chạy thật chậm, sau đó, nhanh dần lên. Và khi thấy chớm mệt thì chạy chậm dần lại, rồi chuyển sang đi bộ trước khi kết thúc buổi tập.

+ Bơi lội là môn cũng thích hợp với người tăng huyết áp. Nếu có điều kiện, nên bơi ở bể bơi có nước nóng sẽ rất tốt cho người bệnh. Cần khởi động và kết thúc từ từ.

+ Bóng bàn, cầu lông là những môn thể thao nhẹ nhàng, an toàn với người bệnh.

+ Cười đùa trong khi chơi cũng rất tốt cho người mắc bệnh tim mạch.

+ Khí công dưỡng sinh, Yoga: các môn này tác động đến hoạt động thần kinh trung ương, hệ hô hấp và tim mạch cho nên có tác dụng tốt đến sức khỏe. Người bệnh không nên tập các môn thể thao có cường độ nặng vừa tốn sức vừa tăng gánh nặng cho tim mạch như: cử tạ, leo núi, bóng đá, quyền anh, tennis…

– Bạn có thể đưa những hoạt động thể lực vào những công việc hằng ngày:

* Đi thang bộ thay vì đi thang máy. * Dừng lại ở trạm xe bus cách điểm đến 1 hoặc 2 trạm và đi bộ trong quãng đường còn lại. * Đậu xe cách xa cửa hàng hoặc văn phòng. * Đi xe đạp * Làm vườn * Lau nhà * Rửa xe * Đi tập nhảy.

Cách phòng ngừa bệnh

– Luôn luôn giữ chế độ ăn uống, sinh hoạt lành mạnh, không nên ăn quá mặn. Nếu trong gia đình có bố mẹ hoặc anh chị em ruột bị bệnh thì phải tuân thủ các chế độ trên chặt chẽ hơn, cần phải khám sức khỏe định kỳ hàng năm.

– Điều chỉnh không để lượng cholesterol cao quá mức cần thiết trong máu. Nên thay thế mỡ động vật bằng dầu ăn thực vật chế từ đậu nành, lạc, vừng.

– Tăng cường thức ăn có nhiều vitamin C, E,PP (bưởi, hoa hoè, giá đỗ)

– Không nên uống rượu bia, cà phê và đặc biệt là không hút thuốc lá

– Tránh tình trạng thừa cân, béo phì

– Chế độ tập luyện thể dục, thể thao: Nên tập thường xuyên ít nhất 3 lần mỗi tuần, mỗi lần kéo dài ít nhất 30 phút. Thể dục thể thao thường xuyên làm tăng Lipoprotein HDL là loại protein tốt có tác dụng phòng chống xơ vữa động mạch.

– Chế độ sinh hoạt và làm việc: Bảo đảm ngủ đủ giấc, giữ tinh thần thoải mái, tránh stress, căng thẳng thần kinh. Các hoạt động thể lực có thể giúp bạn điều đó.

Đối với những người đã mắc bệnh cần điều trị liên tục ngay cả khi cảm thấy khỏe, kiểm tra huyết áp định kỳ (có thể sử dụng máy đo huyết áp tại nhà) với sự theo dõi sát sao của thầy thuốc. Bên cạnh đó, lựa chọn sản phẩm thiên nhiên chứa nattokinase đồng hành trong quá trình điều trị cũng là một phương pháp được các chuyên gia khuyến khích áp dụng.

Thực phẩm chức năng Nattospes – Hỗ trợ điều trị và phòng ngừa tai biến mạch máu não (đột quỵ)

Hiện nay, các sản phẩm là thực phẩm chức năng có nguồn gốc tự nhiên đang được ứng dụng trong việc hỗ trợ phòng và cải thiện tình trạng tai biến mạch máu não. Sản phẩm này đã được nghiên cứu tác dụng hỗ trợ điều trị trên bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não trong giai đoạn cấp.

Cách dùng: Phòng bệnh và tăng cường sức khỏe: ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 – 2 viên; hỗ trợ điều trị: ngày uống 2 – 3 lần, mỗi lần 2 viên; nên uống trước bữa ăn 30 phút hoặc sau khi ăn 1 giờ.

Các Triệu Chứng Ban Đầu Của Tăng Huyết Áp

Tăng huyết áp hay còn gọi là cao huyết áp là 1 trong những bệnh phổ biến và đang có xu hướng gia tăng và trẻ hóa. Do vậy, mỗi chúng ta cần có kiến thức cơ bản về căn bệnh này nhằm phát hiện sớm, kiểm soát bệnh và ngăn ngừa biến chứng.

Các triệu chứng ban đầu của tăng huyết áp

Đau nhức đầu: thường đau theo cơn, đặc biệt khi căng thẳng, lao động nặng, đau căng đầu

Nóng người, đỏ bừng mặt

Hoa mắt, chóng mặt có thể kèm buồn nôn, nôn

Hồi hộp trống ngực, nhịp tim nhanh, hốt hoảng

Ù tai: thường ù tai kiểu nghe thấy mạch đập

Suy giảm thị lực

Nếu thấy có các triệu chứng trên bạn cần bình tĩnh, tránh hốt hoảng, nằm nghỉ ngơi, kiểm tra huyết áp và đến cơ sở y tế để được bác sĩ chẩn đoán và điều trị.

Biến chứng thường gặp của tăng huyết áp

Nếu bạn được chẩn đoán tăng huyết áp thì bạn cần kiểm soát tốt huyết áp bằng việc dùng thuốc và chế độ sinh hoạt nhằm tránh các biến chứng như sau:

Các biến chứng về não:

Tai biến mạch máu não:

Bệnh nhân tăng huyết áp mạch máu thường xơ vữa, giảm sự chun giãn đàn hồi , khi đó huyết áp tăng cao thì áp lực trong lòng mạch lại càng lớn. mạch máu não không chịu nổi áp lực dẫn tới vỡ hoặc nhồi máu não gây tình trạng liệt nửa người hoặc liệt hoàn toàn, nặng có thể dẫn tới tử vong.

Đột quỵ:

Bệnh nhân tăng huyết áp biến chứng nguy hiểm và thường gặp nhất là đột quỵ, nguy cơ tử vong cao nếu không được cấp cứu kịp thời hoặc bệnh nhân phải sống chung với những di chứng nặng nề như liệt, lú lẫn, hôn mê sống thực vật…. bệnh nhân tăng huyết áp cần chú ý phòng tránh đột quỵ bằng việc phòng các yếu tố bất lợi dễ dẫn tới đột quỵ não như: tắm nước lạnh đột ngột, thay đổi tư thế đột ngột, ra ngoài trời buổi sáng sớm…

Thiếu máu não:

Tăng huyết áp làm hẹp động mạch cảnh, động mạch thân nền cung cấp máu nuôi não dẫn tới giảm lượng máu não gây thiếu máu não, đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, có khi bất tỉnh.

Biến chứng thận:

Tăng huyết áp lâu ngày là nguyên nhân gây suy thận. vì vậy bệnh nhân cần được kiểm tra chức năng thận định kỳ

Biến chứng mắt:

Huyết áp tăng cao làm tổn thương võng mạc mắt, làm xuất huyết võng mạc, phù đĩa thị giác gây giảm thị lực, nặng có thể dẫn tới mù lòa.

Biến chứng về tim mạch:

Biến chứng mạch vành: Tăng huyết áp lâu ngày dẫn tới hình thành mảng xơ vữa động mạch và làm hẹp mạch vành. Khi tình trạng hẹp nhiều bệnh nhân thường xuyên có biểu hiện các cơn đau thắt ngực ổn định.

Đau kiểu bóp nghẹt vùng ngực trái, đau lan lên vai, hàm , cánh tay đến ngón út tay trái, cơn đau ngắn, thường xuất hiện khi gắng sức, căng thẳng, leo cầu thang với tần suất và thời gian đau tăng dần. và thuyên giảm khi nghỉ ngơi hoặc dùng thuốc giãn mạch.

Nếu mảng xơ vữa nứt ra đi theo dòng máu tới mạch vành, tạo huyết khối làm tắc mạch vành khiến bệnh nhân có cơn nhồi máu cơ tim cục bộ. lúc này bệnh nhân có biểu hiện đau ngực trái dữ dội, kéo dài trên 15 phút, đau bóp nghẹt, đau xuyên sau lưng phía sau xương ức. lan lên vai trái, hàm dưới và cánh tay, ngón út bên trái. Bệnh nhân cần được cấp cứu kịp thời bởi nguy cơ tử vong rất cao.

Biến chứng suy tim: tăng huyết áp lâu ngày dẫn tới cơ tim phải làm việc nhiều hơn dẫn tới cơ tim phì đại, nặng dẫn tới suy tim.

Điều trị tăng huyết áp

Mục tiêu điều trị: kiểm soát huyết áp ổn định, tránh biến chứng

Ngoài việc tuân thủ thuốc huyết áp hàng ngày, bệnh nhân cần thay đổi lối sống:

Giảm mặn: lượng muối cung cấp 1 ngày dưới 1 thìa cà phê

Tránh thức khuya, dậy sớm bởi sáng sớm là thời điểm dễ dẫn tới đột quỵ, bệnh nhân nên thức dậy và ra ngoài trời khi có nắng ấm.

Không tắm lạnh đột ngột: tránh dội thẳng từ đỉnh đầu, tắm đầu và thân người cùng lúc

Tập luyện thể dục như đi bộ, bơi lội, khí công dưỡng sinh, yoga 30 phút một ngày

Không sử dụng chất kích thích, rượu, thuốc lá, đồ uống có ga, đồ hộp chế biến sẵn

Nên ăn các thực phẩm tốt cho tim mạch như bưởi, nấm linh chi, chè hoa cúc, nước sắc cỏ xước để ổn định huyết áp.

Tăng huyết áp là bệnh lý nguy hiểm, được mệnh danh “kẻ giết người thầm lặng” bởi bệnh thường diễn biến âm thầm đôi khi không có triệu chứng nhưng lại gây nhiều biến chứng nguy hiểm cho não, mắt, thận và tim nếu không được kiểm soát tốt. Do vậy, mỗi chúng ta cần có kiến thức cơ bản về căn bệnh này nhằm phát hiện sớm, kiểm soát bệnh và ngăn ngừa biến chứng.