Top 6 # Xem Nhiều Nhất Từ Hội Chứng Nghĩa Là Gì Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Mgwbeautypageant.com

Từ Chill Là Gì? Tìm Hiểu Ý Nghĩa Của Từ Chill

Nguồn gốc của từ Chill

Nếu bạn muốn rủ bạn của mình đi chơi thì đừng sử dụng cụm từ thông dụng là Let’s hang out. Mà thay vào đó hãy dùng cụm từ Guys! Let’s chill!. Cụm từ này có ý nghĩa rủ người kia đi thư giãn, đi chơi cho thoải mái.

Nếu bạn đang rảnh rỗi, không có việc gì để làm chỉ lướt facebook, dạo chơi trên các trang mạng xã hội thì có thể nói với người nào đó hỏi bạn đang làm gì câu trả lời là I’m just chillin’. Còn khi bạn đang đi đường hoặc ngồi cafe với bạn và bắt gặp một anh chàng rất đẹp trai, cool thì có thể che miệng và thì thầm với nhau một câu Woa! He is chill!. Đây là một câu khen ngợi lịch sự và thể hiện sự trẻ trung, năng động của giới trẻ hiện nay.

Chill là gì?

Có nguồn gốc từ một từ lóng trong tiếng anh vậy chill là gì? Chắc hẳn rất nhiều người khi nghe thấy còn phân vân, tò mò không hiểu ý nghĩa của từ này là gì. Chill trong tiếng anh có nghĩa rất đơn giản, nó chỉ cảm giác lạnh lẽo, không được thoải mái. Mát mẻ nhưng đến mức run người, không hề thích thú. Thậm chí chúng có thể đem đến cảm giác sợ hãi.

Tuy nhiên cách dùng từ chill được mở rộng ra rất nhiều so với nghĩa gốc. Vì trong bất cứ trường hợp nào cũng có thể sử dụng cụm từ này một cách hiệu quả. Nội dung tiếp theo trong bài viết sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về ý nghĩa của cụm từ này.

Ý nghĩa của từ Chill là gì?

Chill – Ý nghĩa trong đời thường

Từ Chill có thể dùng với khá nhiều nghĩa khác nhau tùy theo tình huống: Chill với con người: Ví dụ “Anh ta thật Chill” có nghĩa như anh ấy thật lạnh lùng (theo ý tốt), ngầu ít nói (dạng lạnh nhạt nhưng cuốn hút) khá tương tự như Cool Boy nhưng lạnh hơn nữa.

Chill – Ý nghĩa trong game

Chill trong thế giới game thường dùng để bảo người khác giữ bình tình (Chillout/Chill) khi đang nổi giận hoặc nóng tính (nóng thì chill cho nguội lại…). Các câu Chill trong lúc người khác giận giữ chỉ mang tính động viên hoặc giảm nóng giận chứ không mang tính chọc tức hay bôi nhọ người khác.

Ý nghĩa của cụm từ Netflix and Chill

Đối với Netflix and Chill, ý nghĩa đúng mà nhà đài Netflix muốn truyền tải là “Xem phim trên Netflix và thư giãn”, tuy nhiên đã bị dân mạng và mọi người sử dụng theo ý nghĩa “Xem phim và làm tình”. Từ đó, nếu dùng Chill với 2 người cũng có thể mang ý nghĩa là 2 người sẽ “ấy”, tùy theo hoàn cảnh.

Advertisement. Scroll to continue reading.

Ý nghĩa của cụm từ này thực sự không lành mạnh và trong sáng cho lắm phải không nào. Chính vì thế khi có bạn nam (hoặc bạn nữ) nào nói về cụm từ này thì bạn cần hiểu rõ ý nghĩa nó để cân nhắc nha.

Ý nghĩa của Chill out là gì?

Chill out cũng là một khái niệm được sử dụng rất phổ biến. Nó phát sinh từ một từ lóng của relax có nghĩa là thư giãn, thoải mái. Chill out được sử dụng trên thế giới từ đầu năm 90 của thế kỷ XX. Ban đầu từ này chỉ được coi như tổng hợp các thể loại có tính dễ chịu, tiết tấu chậm rãi, nhẹ nhàng. Đặc biệt là được sáng tạo từ các nhạc sĩ của dòng nhạc điện từ hiện đại.

Ý nghĩa của bài hát “bài này chill phết”

Từ chill trong bài hát được sử dụng để thể hiện sự phong cách, hay, rất thư giãn. Đặc biệt trong bài hát còn có câu hát ” I just wanna chill with you tonight” hay câu hát “Tìm cho mình một không gian, bật bài nhạc làm em chill”, “Đêm về ta chill, riêng mình một bầu không khí”. Muốn gửi đến những người nghe thông điệp hãy nghỉ ngơi sau một ngày làm việc mệt mỏi với những giai điệu, ca từ nhẹ nhàng trong bài hát này.

Điều này sẽ giúp bạn thư giãn, có thêm nguồn năng lượng tích cực cho những ngày tiếp theo. Ca khúc này của ca sĩ Min và Đen Vâu được hiểu như một lời động viên nhân vật nữ hãy nghỉ ngơi, thoải mái sau những ngày dài làm việc mệt mỏi, vất vả.

Trypophobia Là Bệnh Gì? Từ A Đến Z Thông Tin Về Hội Chứng Sợ Lỗ

Số lượt đọc bài viết: 1.428

1 Tìm hiểu Trypophobia là bệnh gì?

2 Nguyên nhân bệnh trypophobia là gì?

3 Các biểu hiện của bệnh trypophobia

4 Chẩn đoán bệnh trypophobia như thế nào?

5 Hội chứng sợ lỗ và cách điều trị Trypophobia

Tìm hiểu Trypophobia là bệnh gì?

Trypophobia lần đầu tiên được biết đến vào năm 2005, tuy nhiên lúc bấy giờ y học thế giới không công nhận đây là một dạng bệnh lý. Thế nhưng ngày càng nhiều người đến gặp các bác sĩ và thận phiền rằng họ cảm thấy sợ hãi mỗi khi vào những vật lỗ rỗ. Thậm chí có những người phải nhập viện điều trị vì quá sợ hãi. Chính vì vậy, rất nhiều nghiên cứu được tiến hành để tìm ra lời giải về căn bệnh này.

Nguyên nhân bệnh trypophobia là gì?

Theo Arnold và đồng nghiệp, hội chứng sợ lỗ được hình thành trong quá trình tiến hoá của con người và đây là chứng bệnh bẩm sinh không chịu tác động từ bên ngoài. Quá trình này mang tính sinh học do não bộ hình thành một hệ thống có chức năng cảnh giác với những tác động có thể gây nguy hiểm. Theo báo cáo của nhóm nghiên cứu khi tìm hiểu trypophobia là bệnh gì, nguyên nhân gây sự sợ hãi không chỉ là những vật có hình dạng lỗ rỗ như tổ ong mà bất kể vật gì có thể đe dọa gây nguy hiểm đến con người.

Hiện tượng này diễn ra liên tiếp và lặp lại nhiều lần có thể dẫn đến nhiều biến chứng khác và hình thành nên hội chứng sợ lỗ. Hiện nay, các nhà khoa học vẫn tiếp tục nghiên cứu để tìm hiểu trypophobia là bệnh gì cũng như tìm hiểu các nguyên nhân gây bệnh trypophobia là gì.

Các biểu hiện của bệnh trypophobia

Ngoài việc tìm hiểu trypophobia là bệnh gì thì việc quan tâm đến biểu hiện bệnh trypophobia (hội chứng sợ lỗ) cũng rất cần thiết.

Các biểu hiện của bệnh trypophobia bao gồm:

Cảm thấy sợ hãi, nổi gai ốc khi nhìn vào những vật có hình lỗ chỗ như dép tổ ong, bát hoa sen, tổ ong, lỗ trên cây…

Đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, nôn.

Tim nhịp nhanh, toát mồ hôi lạnh…

Một số người lên cơn đau tim, đột quỵ, tăng huyết áp, choáng ngất khi nhìn thấy những hình ảnh này.

Tuy nhiên, cần nhấn mạnh đó là không phải tất cả những người xuất hiện một trong các biểu hiện trên khi nhìn thấy hình lỗ đều mắc bệnh trypophobia. Có rất nhiều người tự ám thị bản thân hoặc khi nhìn thấy người khác bị cũng cảm thấy sợ hãi theo. Những biểu hiện này không phải là bệnh trypophobia.

Chẩn đoán bệnh trypophobia như thế nào?

Mặc dù có nhiều nghiên cứu tìm hiểu về bệnh trypophobia, tuy nhiên việc chẩn đoán bệnh gặp rất nhiều khó khăn. Bởi lẽ, không có một tiêu chuẩn cụ thể để chẩn đoán mà cần mất rất nhiều thời gian để quan sát triệu chứng cũng như làm các thăm dò cận lâm sàng mới có thể đưa ra các kết luận chính xác có mắc bệnh trypophobia hay không.

Hội chứng sợ lỗ và cách điều trị Trypophobia

Để điều trị triệt để bệnh trypophobia cần điều trị theo nguyên nhân. Tuy nhiên, đến thời điểm này vẫn chưa thực sự xác định được nguyên nhân gây bệnh trypophobia là gì. Chính vì vậy, vấn đề điều trị bệnh trypophobia không đạt được hiệu quả như mong đợi.

Tu khoa lien quan

hội chứng sợ lỗ tròn

hội chứng sợ cái lỗ

hội chứng bệnh sợ lỗ

hội chứng sợ lỗ trypophobia

hội chứng sợ những cái lỗ

tìm hiểu về trypophobia test

hội chứng sợ lỗ và cách điều trị

trypophobia – hội chứng sợ những cái lỗ

Please follow and like us:

Hội Chứng Apert Là Gì?

Hội chứng Apert là một rối loạn di truyền hiếm gặp khiến xương và xương sọ của thai nhi kết hợp với nhau quá sớm trong quá trình phát triển của nó.

Hội chứng Apert gây ra những bất thường về mặt và sọ, có thể dẫn đến khiếm thị và các vấn đề về răng. Hội chứng Apert cũng có thể gây ra những bất thường ở ngón tay và ngón chân.

Bài viết này sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan về hội chứng Apert, bao gồm các triệu chứng, điều trị và triển vọng cho tình trạng này.

Hội chứng Apert là gì?

Hội chứng Apert là một tình trạng mà xương sọ kết hợp với nhau quá sớm, ảnh hưởng đến hình dạng của đầu và mặt.

Những người sinh ra với hội chứng Apert có thể gặp vấn đề với thị lực và răng của họ vì hình dạng bất thường của xương trên khuôn mặt và xương sọ.

Trong nhiều trường hợp, ba hoặc nhiều ngón tay hoặc ngón chân cũng hợp nhất với nhau, được gọi là syndactyly.

Hội chứng Apert là một rối loạn di truyền. Nó thường xuất hiện mà không có tiền sử gia đình của hội chứng, nhưng nó cũng có thể được thừa kế từ cha mẹ.

Triệu chứng

Các triệu chứng đặc trưng của hội chứng Apert bao gồm:

một hộp sọ hình nón, được gọi là turribrachycephaly

một khuôn mặt được đặt sâu ở giữa

mắt to và phồng ra ngoài

cái mũi bị bẻ cong

một hàm trên kém phát triển, có thể làm cho răng trở nên đông đúc

Những bất thường trên khuôn mặt và đầu lâu có thể dẫn đến một số vấn đề sức khỏe và phát triển. Nếu không được sửa chữa, các vấn đề về thị lực thường xảy ra do ổ cắm mắt nông. Hàm trên thường nhỏ hơn mức trung bình, có thể dẫn đến các vấn đề về răng khi răng của trẻ phát triển.

Với hội chứng Apert, hộp sọ nhỏ hơn bình thường, có thể gây áp lực lên não đang phát triển. Những người mắc hội chứng Apert có thể có mức độ trí tuệ trung bình, hoặc suy giảm trí tuệ từ nhẹ đến trung bình.

Trẻ em sinh ra với hội chứng Apert thường có ngón tay và ngón chân có màng. Thông thường, ba ngón tay hoặc ngón chân được hợp nhất với nhau, nhưng đôi khi một bộ toàn bộ các ngón tay hoặc ngón chân có thể có màng. Ít phổ biến hơn, trẻ có thể có thêm ngón tay hoặc ngón chân.

Các dấu hiệu và triệu chứng khác của hội chứng Apert bao gồm:

mất thính lực

mụn trứng cá nặng

đổ mồ hôi nặng

hợp nhất của xương sống ở cổ

da nhờn

thiếu tóc trong lông mày

sự chậm phát triển và phát triển

nhiễm trùng tai tái phát

hở hàm ếch

khuyết tật trí tuệ từ nhẹ đến trung bình

Nguyên nhân

Hội chứng Apert là một dị tật bẩm sinh do đột biến gen gây ra. Điều này có thể xảy ra ở những trẻ không có tiền sử gia đình bị rối loạn hoặc có thể kế thừa từ cha mẹ.

Gen này tạo ra một protein gọi là thụ thể yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi 2. Protein này có nhiều vai trò quan trọng trong sự phát triển của thai nhi, bao gồm một vai trò quan trọng trong việc báo hiệu sự phát triển tế bào xương.

Khi đột biến gen này xảy ra, tiếp tục tín hiệu lâu hơn bình thường, dẫn đến sự hợp nhất sớm của xương sọ, mặt, bàn chân và xương tay.

Hội chứng Pfeiffer

Hội chứng Crouzon

Hội chứng Jackson-Weiss

Tần suất và thừa kế

Hội chứng Apert là một tình trạng cực kỳ hiếm gặp. Số lượng người có nó không được biết, và ước tính khác nhau giữa các nguồn.

Thư viện Y khoa Quốc gia Hoa Kỳ ước tính rằng nó ảnh hưởng đến 1 trong 65.000 đến 88.000 trẻ sơ sinh, và Tổ chức Quốc gia về Rối loạn Hiếm có (NORD) ước tính con số này gần bằng 1 trong số 165.000 đến 200.000 ca sinh.

Hầu hết các trường hợp hội chứng Apert xuất hiện mà không có tiền sử gia đình trước đây của rối loạn này. Tuy nhiên, NORD cũng báo cáo rằng khi một phụ huynh bị rối loạn, đứa trẻ sẽ có 50% cơ hội phát triển nó. Thống kê này áp dụng cho từng thai kỳ.

Hội chứng này dường như ảnh hưởng đến nam và nữ bình đẳng.

Chẩn đoán

Hội chứng Apert thường có thể được chẩn đoán khi sinh hoặc ở độ tuổi sớm.

Để chẩn đoán chính thức một người bị hội chứng Apert, bác sĩ sẽ tìm kiếm những bất thường về xương đặc trưng ảnh hưởng đến đầu, mặt, bàn tay và bàn chân.

Bác sĩ có thể chụp X quang sọ hoặc chụp CT đầu để xác định bản chất của những bất thường về xương. Xét nghiệm di truyền phân tử cũng có thể được sử dụng để giúp chẩn đoán.

Điều trị

Điều trị hội chứng Apert sẽ khác nhau giữa các cá nhân. Một bác sĩ thường sẽ làm việc chặt chẽ với người và gia đình của họ để phát triển một kế hoạch điều trị các triệu chứng của họ.

Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể đề nghị phẫu thuật để giảm áp lực lên não của người đó.

Các lựa chọn phẫu thuật khác cũng có thể, ví dụ, để định hình lại các đặc điểm khuôn mặt, hoặc để tách các ngón tay hoặc ngón chân bịt kín.

Một đứa trẻ bị hội chứng Apert sẽ yêu cầu quan sát và kiểm tra suốt đời. Một bác sĩ sẽ kiểm tra các biến chứng thêm gây ra bởi hội chứng Apert và đề xuất phương pháp điều trị thích hợp.

sửa các vấn đề về thị lực

phương pháp điều trị để giải quyết sự chậm phát triển và tăng trưởng

thủ tục nha khoa để sửa chữa răng đông đúc

Outlook

Chẩn đoán sớm ở trẻ sơ sinh sẽ cải thiện cơ hội điều trị thành công một số triệu chứng và biến chứng của hội chứng Apert.

Triển vọng dài hạn cho những người mắc hội chứng Apert đang được cải thiện cùng với những tiến bộ trong y học hiện đại.

Điều trị thường có thể cải thiện triển vọng tổng thể cho một người mắc hội chứng Apert.

Một đứa trẻ bị hội chứng Apert nên được chăm sóc lâm sàng liên tục. Điều này có thể bao gồm liệu pháp giúp trẻ em và gia đình của họ đối phó với những thách thức hàng ngày của hội chứng này.

Hội Chứng Edwards Là Gì?

I. Hội chứng Edwards là gì?

Hội chứng Edwards (HC Edwards) xảy ra khi bệnh nhân bị thừa một nhiễm sắc thể số 18 trong bộ gen còn gọi là tam thể 18 hoặc trisomy 18. Trisomy 18 được bác sĩ John H. Edwards mô tả lần đầu vào 4/1960 trên tạp chí y học Lancet.

Là trisomy phổ biến thứ hai sau trisomy 21 gây HC Down với tỉ lệ khoảng 1:3000 đến 1:8000 trẻ sơ sinh, HC Edwards thường gây chết thai hoặc tử vong sớm sau sinh. 80% trẻ bị HC Edwards chết trong tuần đầu tiên sau sinh. Một số ít có thể sống hơn một tháng. Khoảng 5 – 10% có thể sống hơn một năm tuổi.

HC Edwards không thể điều trị khỏi tuy nhiên có thể chẩn đoán ở giai đoạn sớm của thai kỳ.

II. Dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng Edwards

Thai bị trisomy 18 thường chậm phát triển trong tử cung và ngừng phát triển ở khoảng tháng thứ 7 của thai kỳ.

Chức năng của não ở trẻ bị HC Edwards không được phát triển hoàn thiện. Một số tế bào thần kinh không phát triển ra ngoài não mà lại khu trú thành các nhóm nhỏ rải rác trong não. Do đó trẻ thường bị rối loạn các chức năng sinh tồn cơ bản như bú, nuốt, thở và thiểu năng trí tuệ nghiêm trọng.

Sự hình thành của các cơ quan trong cơ thể cũng bị rối loạn nghiêm trọng. Thường có nhiều dị tật bẩm sinh được phát hiện trong thai kỳ hoặc ngay sau sinh.

Trẻ sinh ra thường nhỏ, yếu, chậm lớn và chậm phát triển.

Các bất thường về đầu mặt như đầu nhỏ hoặc có dạng hình trái dâu, cằm nhỏ, tai đóng thấp, chẻ vòm họng / hở hàm ếch.

Bàn tay co quắp, các ngón tay chồng lên nhau, khó duỗi thẳng, thiểu sản móng tay. Bàn chân dị dạng, có hình giống chân ghế bập bênh.

Cột sống bị chẻ đôi và thoát vị tủy sống ra ngoài.

Xương ức ngắn, tim bị thông liên thất, thông liên nhĩ, còn ống động mạch hoặc hẹp động mạch chủ.

Bất thường ở bụng và cơ quan nội tạng như thoát vị rốn, hở thành bụng, teo thực quản, thận đa nang hoặc trướng nước, thận hình móng ngựa, tinh hoàn ẩn.

III. Nguyên nhân gây ra hội chứng Edwards

Bình thường thai được thừa hưởng vật chất di truyền gồm 46 nhiễm sắc thể, trong đó có 23 nhiễm sắc thể từ mẹ và 23 nhiễm sắc thể từ cha. Tuy nhiên ở 95% các trường hợp HC Edwards thai có 47 nhiễm sắc thể do có thừa một nhiễm sắc thể số 18. Chính sự dư thừa vật chất di truyền này gây nên các dị tật bẩm sinh ở trẻ.

Khoảng 5% số người mắc hội chứng này chỉ có 3 NST số 18 ở một vài tế bào của cơ thể, gọi là hội chứng Trisomy 18 dạng khảm. Tình trạng khảm có thể xảy ra khi một số tế bào trong cơ thể bình thường với 46 nhiễm sắc thể trong khi những tế bào khác lại có 47 chiếc. Những trường hợp khảm thường ít nghiêm trọng hơn thể thuần nhất. Một số trường hợp khác chỉ có 46 chiếc nhiễm sắc thể nhưng thực sự có một chiếc 18 dư ra và kết nối với một chiếc khác (gọi là chuyển đoạn hòa nhập tâm).

Bé gái có khuynh hướng bị nhiều hơn bé trai gấp 3 lần. Điều này có thể là do thai có giới tính nam bị trisomy 18 thường bị sẩy sớm.

Nguyên nhân chính xác gây ra tình trạng rối loạn này vẫn chưa được xác định cụ thể ở từng người. Một số nguyên nhân có thể là do bất thường nhiễm sắc thể 18 ở cha hoặc mẹ, do sự phân chia và tái tổ hợp trong quá trình tạo trứng hoặc tinh trùng bị bất thường.

Nguy cơ sinh con bị HC Edwards gia tăng ở phụ nữ mang thai lớn tuổi hoặc có tiền sử bản thân hoặc gia đình đã từng sinh con bị HC Edwards.

Hội chứng Edwards không thể điều trị khỏi nhưng có thể sàng lọc, chẩn đoán được từ trước khi trẻ sinh ra. Do đó việc thực hiện các xét nghiệm sàng lọc và chẩn đoán trước sinh là rất cần thiết.

Xét nghiệm sàng lọc: Các xét nghiệm sàng lọc đang được sử dụng phổ biến hiện nay là siêu âm, Double test, Triple test, NIPT… Trong đó, các xét nghiệm như Double test, Triple là các xét nghiệm sinh hóa nên chi phí cho một lần xét nghiệm tương đối rẻ. Nhưng độ chính xác mà các xét nghiệm này không cao, không khẳng định được thai nhi có thực sự mắc bệnh hay không khiến nhiều bà mẹ cảm thấy hoang mang khi thực hiện xét nghiệm. Xét nghiệm NIPT là xét nghiệm sàng lọc trước sinh không xâm lấn có tính ưu việt với độ chính xác cao, lên tới trên 99% giúp giải tỏa được nỗi lo lắng cho các thai phụ. Ngoài ra, xét nghiệm này còn thực hiện được từ rất sớm, ngay từ tuần thứ 10 của thai kỳ chỉ bằng 7-10 ml máu mẹ, tuyệt đối an toàn cho cả thai nhi lẫn thai phụ.

Xét nghiệm chẩn đoán: Là những xét nghiệm giúp chẩn đoán các dị tật bẩm sinh bằng việc tác động vào bào thai để lấy mẫu như chọc ối, sinh thiết nhau thai. Các thủ thuật này tiềm ẩn nhưng nguy cơ rủi ro như nhiễm trùng ối, rò rỉ ối… thậm chí là sảy thai.

Từ những ưu, nhược điểm của các xét nghiệm này mà bác sĩ sẽ tư vấn cho mẹ bầu lựa chọn xét nghiệm phù hợp với điều kiện thực tế của cá nhân mỗi người. Sàng lọc trước sinh không xâm lấn NIPT đang dần trở thành xét nghiệm hàng đầu được các chuyên gia khuyên dùng.

Hội chứng Edwards là một mối lo của những phụ nữ sinh con khi độ tuổi ngày càng cao. Tuy nhiên với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, sự thông thái của các bạn, chúng ta xứng đáng với những điều tốt nhất – sàng lọc trước sinh không xâm lấn NIPT-Total của Phòng Xét nghiệm Di truyền Y học Viện Công nghệ DNA cùng bạn chào đón những em bé khỏe mạnh!