Top 12 # Xem Nhiều Nhất Tư Vấn Bệnh Hoa Liễu Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Mgwbeautypageant.com

Bệnh Hoa Liễu Là Gì Nguyên Nhân Triệu Chứng Bệnh Hoa Liễu * Hi Bacsi

Bệnh hoa liễu là những căn bệnh nguy hiểm ảnh hưởng nghiệm trọng đến sức khỏe, tính mạng và chức năng sinh sản của người bệnh. Bệnh hoa liễu gây ra tác động không hề nhỏ đến đời sống sinh hoạt của toàn xã hội gây hoang mang cuộc sống con người. Vậy chính xác bệnh hoa liễu là gì, nguyên nhân của bệnh hoa liễu đến từ đâu? Điều trị bệnh hoa liễu như thế nào sẽ được các bác sĩ chuyên gia giải đáp ngay sau đây.

Bệnh hoa liễu là bệnh gì

BỆNH HOA LIỄU chính là bệnh xã hội, tên tiếng anh của bệnh hoa liễu là venereal disease hay còn gọi là bệnh lây truyền qua đường tình dục. Bệnh hoa liễu không chỉ tác động tiêu cực đến sức khỏe mà còn ảnh hưởng lớn đến tâm lý người bệnh và những người xung quanh. Người bị bệnh hoa liễu dễ lây truyền bệnh cho người khác bằng nhiều con đường khác nhau (chủ yếu qua con đường tình dục) khiến họ bị xa lánh nếu biểu hiện của bệnh biểu lộ ra ngoài.

Các bệnh hoa liễu gồm những bệnh gì

Để có thể dễ dàng phát hiện và phòng tránh bệnh hoa liễu cũng như xử lý điều trị bệnh hoa liễu kịp thời chúng tôi sẽ đưa ra triệu chứng, dấu hiệu và biểu hiện của từng loại bệnh hoa liễu giúp người bệnh có thể dễ dàng phân biệt được. Đồng thời sẽ đưa ra giải pháp, cách chữa bệnh hoa liễu phù hợp một cách ngắn gọn nhất giúp người bệnh có thể tham khảo và hiểu hơn về hướng điều trị bệnh hoa liễu.

Bệnh giang mai

Giang mai là một căn bệnh hoa liễu cực kỳ nguy hiểm, giang mai có tỷ lệ tử vong cao. Bệnh giang mai do xoắn khuẩn Treponema pallidum gây ra. Bệnh giang mai thường gặp ở những cô gái làm nghề mại dâm, hay khách làng chơi có đời sống quan hệ tình dục không an toàn. Bệnh giang mai biểu hiện ở nhiều giai đoạn khác nhau rất khó nhận biết ở các giai đoạn đầu. Dấu hiệu của bệnh hoa liễu giang mai là:

Ở giai đoạn 1: Bệnh hoa liễu giang mai có thời gian ủ bệnh là 21 ngày kể từ khi 1 người bắt đầu tiếp xúc với mầm bệnh lúc này cơ quan sinh dục, miệng của người bệnh sẽ xuất hiện nhiều nốt săng giang mai. Các nốt săng giang mai hơi cứng, có biểu hiện loét thường có dạng nhỏ hình tròn hoặc bầu dục. Nốt săng giang mai ở giai đoạn này không gây đau ngứa nhưng nặn sẽ ra dịch mủ. Khoảng 5 ngày sau khi xuất hiện các nốt săng giang mai người bệnh sẽ có thêm triệu chứng nổi hạch ở vùng phát hiện săng giang mai. Các vết loét xuất hiện và biến mất trong vòng 1-2 tháng để chuyển sang giai đoạn 2.

Bệnh hoa liễu giang mai giai đoạn cuối

Giai đoạn cuối: Trong khoảng 3-15 năm sau bệnh giang mai bùng phát kể từ lần đầu có dấu hiệu của bệnh. Đây là giai đoạn nguy hiểm nhất của bệnh lúc này vi khuẩn giang mai đã tấn công lên não, hệ thần kinh, xương khớp, tim mạch,… Ở giai đoạn cuối tỷ lệ tử vong của người bệnh là rất cao.

Bệnh hoa liễu giang mai lây truyền qua đường tình dục là chủ yếu ngoài ra bệnh có thể lây truyền qua đường máu, tiếp xúc các vết thương hở, qua đồ dùng cá nhân nhiễm dịch bệnh, và truyền từ mẹ sang con. Bệnh giang mai có thể chữa dễ khỏi ở giai đoạn đầu bằng thuốc, nếu bệnh giang mai đã chuyển sang giai đoạn có thể sẽ phai điều trị lâu dài hơn bằng các loại thuốc đặc trị.

Bệnh sùi mào gà

Bệnh lậu

Bệnh hạ cam

Bệnh HIV/AIDS

HIV/AIDS là bệnh hoa liễu nghiêm trọng nhất tại thời điểm hiện tại. HIV/AIDS từng gây ra đại dịch ảnh hưởng đến toàn cầu. HIV/AIDS là hội chứng suy giảm miễn dịch gây ra bởi virus HIV. Người bị nhiễm HIV sẽ được chia ra làm 3 giai đoạn bệnh gồm:

Giai đoạn đầu tiên: Đây là giai đoạn phơi nhiễm do virus mới xâm nhập vào cơ thể nên vẫn còn yếu có thể trị dứt điểm được. Bệnh HIV lây truyền qua đường tình dục, từ mẹ sang con, đường truyền máu, dùng chung kim tiêm và các vết thương hở. Khi tiếp xúc với mầm bệnh, virus xâm nhập vào cơ thể và liên tục nhân lên rất nhanh. Trong vòng 2 đến 4 tuần tiếp theo người mắc phải virus HIV sẽ có triệu chứng sốt, viêm họng nổi hạch, phát ban, đau cơ, lở loét miệng và thực quản. Ngoài ra còn có thể có thêm triệu chứng như đau đầu, buồn nôn,… Biểu hiện của người mắc bệnh hoa liễu HIV này chỉ xuất hiện khoảng 1 tuần nhiều nhất là 1 tháng nên người bệnh có thể dễ nhầm lẫn triệu chứng sang các bệnh khác. Do đó nếu muốn phát hiện sớm có mắc HIV hay không thì nên đến kiểm tra xét nghiệm thì mới biết chắc được.

Giai đoạn mãn tính: Giai đoạn này virus HIV tiếp tục tấn công vào hệ miễn dịch làm cho hệ miễn dịch luôn phải hoạt động tích cực nên thường xuyên có dấu hiệu nổi hạch trên cơ thể. Giai đoạn này có thể kéo dài từ 2-20 năm tuy từng cơ địa mỗi người.

Ngoài các căn bệnh kể trên thì vẫn còn một vài bệnh hoa liễu khác như U hạt bẹn, Trichomonas, Chlamydia, mụn rộp sinh dục,…nhưng độ nguy hiểm không thể sánh bằng với các căn bệnh kể trên, chủ yếu sẽ có hiện tượng tiết dịch hoặc nổi mụn bất thường ở cơ quan sinh dục nếu đi khám chữa hoa liễu kịp thời sẽ không gây biến chứng.

Ai là người dễ mắc bệnh hoa liễu

Người dễ mắc bệnh hoa liễu thường là các đối tượng có đời sống quan hệ tình dục không lành mạnh có thể kể đến như:

– Gái mại dâm và người có quan hệ tình dục với gái mại dâm có nguy cơ cao mắc các bệnh hoa liễu

– Người nhận truyền máu nhưng không kiểm tra máu cẩn thận máu truyền có virus gây bệnh

– Trẻ con sinh ra khi mẹ bầu bị nhiễm bệnh hoa liễu do nhiều bệnh hoa liễu có thể truyền bệnh từ mẹ sang con

– Người lăng nhăng, đa dâm có nhiều bạn tình, quan hệ tình dục với nhiều người

– Người có quan hệ tình dục với người có nhiều bạn tình

– Bác sĩ, nhà nghiên cứu làm việc trong lĩnh vực bệnh hoa liễu

Phòng tránh bệnh hoa liễu như thế nào

Phòng bệnh còn hơn chữa bệnh, các bệnh hoa liễu có tốc độ lan truyền bệnh nhanh tuy nhiên nếu chủ động thực hiện các biện pháp phòng chống bệnh hoa liễu thì bạn sẽ hạn chế được khả năng lây nhiễm bệnh. Để có thể phòng tránh bệnh hoa liễu hiệu quả nhất nên duy trì đời sống tình dục lành mạnh cụ thể là:

Thực hiện quan hệ tình dục an toàn

Không sử dụng chất kích thích

Khám bệnh hoa liễu kiểm tra sức khỏe định kỳ

Việc thực hiện khám và kiểm tra sức khỏe định kỳ là hết sức quan trọng giúp cơ thể ngoài phát hiện có bệnh hoa liễu hay không còn giúp phòng tránh được các bệnh nam khoa, bệnh phụ khoa khác. Các chuyên gia khuyên rằng thăm khám sức khỏe định kỳ có thể thực hiện 6 tháng 1 lần hoặc 1 lần mỗi năm là cách phòng chống bệnh hoa liễu hiệu quả tốt nhất. Phát hiện được bệnh hoa liễu từ sớm khi mới phát hiện triệu chứng của bệnh sẽ kịp thời ngăn ngừa bệnh phát triển nặng hơn

Tư Vấn Tại Quầy Thuốc

Nguồn: Alison Blenkinsopp, Paul Paxton and John Blenkinsopp (2014). Symptoms in the Pharmacy – A Guide to management of common illnesses 7th.

Cảm cúm thông thường bao gồm hỗn hợp nhiều triệu chứng của viêm đường hô hấp trên do virus. Thông thường chúng sẽ tự khỏi, nhưng một số người bệnh muốn dùng các thuốc không kê đơn (OTC) để giảm bớt các triệu chứng. Một số thành phần của những thuốc này có thể tương tác với các thuốc đang dùng, thậm chí có thể gây nên những hậu quả nghiêm trọng. Do đó, cần thận trọng xem xét tiền sử dùng thuốc và lựa chọn sản phẩm phù hợp cho người bệnh.

Sự quan trọng của các câu hỏi và câu trả lời Tuổi tác

Cần xác định tuổi tác của người bệnh, trẻ em hay người lớn. Điều này sẽ giúp dược dĩ nhanh chóng đưa ra quyết định về việc có cần điều trị bởi bác sĩ và các lựa chọn điều trị. Trẻ em thường nhạy cảm với hội chứng viêm nhiễm đường hô hấp trên hơn so với người lớn.

Diễn tiến bệnh

Người bệnh có thể mô tả những triệu chứng xuất hiện cấp tính hoặc triệu chứng đã tiến triển từ từ kéo dài nhiều giờ đồng hồ. Nếu trường hợp đầu thì có vẻ là cúm (flu), còn trường hợp sau thì có vẻ là cảm lạnh (cold). Những hướng dẫn chẩn đoán như vậy mang tính chất đại khái chung chung hơn là chẩn đoán khẳng định. Triệu chứng của cảm thông thường sẽ kéo dài từ 7 -14 ngày. Những triệu chứng như ho có thể kéo dài sau khi khỏi bệnh.

Triệu chứng Chảy mũi/ nghẹt mũi

Hầu hết người bệnh đều bị chảy nước mũi. Ban đầu, nước mũi chảy ra trong suốt, dần dần, các chất nhầy được sản xuất dày hơn và nhiều hơn. Sự dãn nở của các mạch máu khiến các niêm mạc mũi sưng lên gây tắc nghẽn mũi. Điều này làm hẹp đường mũi, đặc biệt khi tăng sản xuất các chất nhầy.

Đối với cảm hè, triệu chứng chủ yếu là nghẹt mũi, hắt hơi và chảy nước mắt do kích ứng. Những triệu chứng trên rất giống với viêm mũi dị ứng.

Hắt hơi thường xảy ra do đường mũi bị nghẹt và kích thích. Người bệnh có thể bị ho vì thanh quản bị kích thích (ho, ho khan) hoặc là kết quả của việc chất lỏng từ mũi xuống hầu họng, phế quản gây kích thích.

Đau/ đau đầu và nhức mỏi

Đau đầu cũng sẽ xảy ra do tình trạng viêm và kích thích miêm mạc mũi và xoang. Cơn đau ở vùng trán (đau ở vùng trên và dưới mắt ) có thề do viêm xoang. Người bị cúm thường hay bị đau nhức cơ và khớp hơn so với bị cảm thông thường.

Người bệnh thường than phiền vì cảm giác nóng nhưng thông thường, thân nhiệt thực sự của họ sẽ không cao. Cơn sốt thường là dấu hiệu của bệnh cúm hơn là cảm lạnh.

Người bệnh thường cảm thấy họng nóng, viêm trong suốt thời gian bị bệnh và đây có thể là triệu chứng đầu tiên của cơn cảm.

Đau tai là một biến chứng thường gặp của bệnh cảm cúm, đặc biệt là ở trẻ em. Khi chảy nước mũi, người bệnh có thể cảm thấy tai bị nghẽn. Điều này là do sự tắc nghẽn của ống Eustach, ống nối tai giữa với mặt sau của khoang mũi. Bình thường, tai giữa là một khoang chứa không khí. Tuy nhiên, nếu ống Eustach bị chặn, âm thanh nghe không còn rõ ràng khi nuốt, có thể khó chịu và điếc. Tình trạng này thường khỏi một cách tự nhiên, nhưng dùng thuốc thông mũi và thuốc dạng hít có thể có tác dụng (xem phần ‘Quản lý’ ở dưới). Đôi khi tình hình xấu đi khi tai giữa đầy chất lỏng. Đây là điều kiện lý tưởng gây nhiễm trùng thứ phát. Khi tình trạng này xảy ra, tai bị đau và gọi là viêm tai giữa cấp tính. Viêm tai giữa cấp tính là mộtnhiễm trùng thường gặp ở trẻ nhỏ. Các bằng chứng cho việc sử dụng kháng sinh là mâu thuẫn nhau, một số thử nghiệm cho thấy có lợi trong khi một số thử nghiệm khác lại cho thấy không có lợi ích gì từ việc dùng thuốc kháng sinh. Trong khoảng 80% trẻ em, viêm tai giữa cấp tính sẽ khỏi một cách tự nhiên trong khoảng 3 ngày mà không cần thuốc kháng sinh. Thuốc kháng sinh cũng đã được chứng minh là làm tăng nguy cơ nôn mửa, tiêu chảy và phát ban.

Tóm lại, dược sĩ có thể kiểm soát bước đầu của cơn đau tai. Cả paracetamol và ibuprofen đều có bằng chứng là phương pháp điều trị hiệu quả cho viêm tai giữa cấp tính. Tuy nhiên, nếu đau tai tồn tại hay là phối hợp với việc trẻ không khỏe (ví dụ sốt cao, bồn chồn hoặc bơ phờ, nôn), cần hướng dẫn đến trung tâm y tế địa phương.

Đau mặt / đau đầu vùng trán

Đau mặt hoặc đau đầu vùng trán có thể là biểu hiện của viêm xoang. Xoang là không gian thông khí bởi cấu trúc xương tiếp giáp với mũi (hàm trên xoang) và trên mắt (xoang trán). Khi lạnh, bề mặt lót của xoang bị viêm và sưng lên, sản xuất dịch. Dịch tiết này chảy vào khoang mũi. Nếu việc di chuyển dịch tiết này bị tắc nghẽn, chất lỏng tích tụ trong các xoang và có thể trở thành viêm nhiễm thứ cấp (do vi khuẩn). Nếu điều này xảy ra, vùng xoang sẽ bị đau dai dẳng. Các xoang hàm trên thường hay mắc hơn. Một tổng quan tài liệu hệ thống gần đây đã chỉ ra việc dùng kháng sinh kể cả khi viêm xoang đã kéo dài hơn 7 ngày chỉ mang lại lợi ích khiêm tốn. Tuy nhiên, kháng sinh nên được đề nghị dùng nếu các triệu chứng của viêm xoang: kéo dài quá 10 ngày; biểu hiện nghiêm trọng với sốt, đau mặt, chảy mũi quá 3-4 ngày; hay khi triệu chứng viêm xoang tiển triển sau một đợt cảm lạnh gần đây và cảm lạnh đã bắt đầu ổn đinh.

Cần phân biệt giữa cảm và cúm để đưa ra quyết định về việc điều trị. Bệnh nhân ở nhóm ‘nguy cơ‟ có thể xem xét điều trị kháng virus. Thường có khả năng là cúm nếu:

nhiệt độ 38◦C hoặc cao hơn (37,5◦C ở người già);

có tối thiểu một triệu chứng hô hấp như ho, đau họng, nghẹt mũi hoặc chảy mũi; hoặc là  tối thiểu một triệu chứng như đau đầu, mệt mỏi, đau cơ, ra mồ hôi / ớn lạnh, kiệt quệ.

Cúm thường bắt đầu đột ngột với mồ hôi và ớn lạnh, đau nhức cơ bắp và đau ở các chi, đau họng khô, ho và nhiệt độ cao. Có người mắc bệnh cúm bị nằm liệt giường và không thể hoạt động bình thường. Người bệnh thường hay mệt mỏi, suy yếu đi kèm với các triệu chứng. Ho khan thỉnh thoảng kéo dài.

Cúm thật sự không thường xuyên xyar ra so với các viêm nhiễm khác có triệu chứng giống cúm. Cúm thường gây cảm giác khó chịu hơn, mặc dù cả hai trường hợp thường tự khỏi mà không cần điều trị.

Cúm có thể trở nên phức tạp bởi nhiễm trùng phổi thứ phát (viêm phổi). Các biến chứng có thể xảy ra ở trẻ nhỏ, người già và những người từng mắc bệnh tim, bệnh lý hô hấp (bệnh hen suyễn hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD)), bệnh thận, hệ miễn dịch yếu hoặc đái tháo đường. Chú ý các biến chứng có thể tiến triển bởi tình trạng ho nặng, sốt cao kéo dài, đau ngực kiểu viêm phế mạc hoặc mê sảng.

Cơn hen có thể xảy ra bởi viêm nhiễm virus đường hô hấp. Hầu hết người bị hen suyễn học cách bắt đầu dùng hoặc tăng liều thuốc của họ để ngăn chặn cơn hen xảy ra. Tuy nhiên, nếu biện pháp này không hiệu quả, cần điều trị chính thức.

Tiền sử bệnh

Những người có tiền sử viêm phế quản mãn tính, như COPD cần được khuyên đi khám bác sĩ. COPD cần được xem xét ở những bệnh nhân ở độ tuổi trên 35 có yếu tố nguy cơ như hút thuốc lá, và những người có khó thở khi tập thể dục, ho lâu dài, khạc đàm thường xuyên, và thường xuyên viêm phế quản mùa lạnh hoặc thở khò khè. Những bệnh nhân này được khuyên tới bác sĩ nếu họ bị nhiễm lạnh hoặc cúm, vì nó thường gây ra một đợt cấp của viêm phế quản. Trong trường hợp này, bác sĩ có thể tăng liều lượng thuốc kháng cholinergic đường hít, chủ vận 2 và kê toa thuốc kháng sinh. Một số thuốc nên tránh dùng ở những người có bệnh tim, cao huyết áp và tiểu đường.

Thuốc điều trị

Dược sĩ cần biết chắc chắn về các thuốc mà người bệnh đang sử dụng. Điều cần nhớ là các tương tác thuốc có thể xảy ra với các thành phần thường được dùng trong các thuốc OTC.

Nếu các thuốc giảm đau hay làm giảm triệu chứng không có tác dụng hoặc các biện pháp điều trị thích hợp trong thời gian phù hợp không có hiệu quả, cần cân nhắc gặp bác sĩ. Trong hầu hết trường hợp cảm và cúm, điều trị bằng các thuốc OTC thường thích hợp.

Đau tai không đáp ứng với thuốc giảm đau

Trẻ con

Người lớn tuổi

Người mắc bệnh lý tim mạch, phổi như COPD, bệnh thận, đái tháo đường, bệnh lý miễn dịch.

Có sốt kéo dài và ho có đàm

Có mê sảng

Đau ngực kiể viêm phế mạc

Hen suyễn

Thời gian điều trị

Nếu cảm không cải thiện với khuyến cáo điều trị của dược sĩ sau 10-14 ngày, người bệnh cần khám bác sĩ.

Ủy ban Hội đồng Thuốc Anh (CHM) đưa ra khuyến nghị trong năm 2009 về việc sử dụng an toàn hơn các loại thuốc ho và cảm lạnh cho trẻ dưới 12 tuổi. Kết quả là, Cơ quan quản lý về thuốc và sản phẩm chăm sóc sức khỏe Anh (MHRA) khuyên rằng các thuốc OTC trị ho và cảm lạnh không nên dùng cho trẻ em dưới 6 tuổi.

Thuốc giảm ho: dextromethorphan và pholcodine

Thuốc long đờm: guaifenesin và ipecacuanha

Thuốc thông mũi: ephedrine, oxymetazolin, phenylephrine, pseudoephedrine và xylometazoline Thuốc kháng histamine: brompheniramine, Chlorpheniramine, diphenhydramine,doxylamine, promethazine và triprolidine

Trẻ em trong độ tuổi từ 6-12 vẫn có thể sử dụng các chế phẩm này, nhưng cần khuyên nên hạn chế điều trị trong 5 ngày hoặc ít hơn. MHRA lý luận rằng với trẻ em trên 6 tuổi, “nguy cơ từ các thuốc trên giảm vì: trẻ trên 6 tuổi bị ho và cảm lạnh ít thường xuyên hơn, do đó nhu cầu các loại thuốc ít thường xuyên hơn; Tuổi lớn và kích thước cơ thể tăng, trẻ dung nạp các loại thuốc tốt hơn nếu các loại thuốc này hiệu quả’.

Thuốc làm giảm sung huyết Thuốc cường giao cảm

Thuốc cường giao cảm (ví dụ pseudoephedrine) có thể có hiệu quả trong việc giảm nghẹt mũi. Thuốc làm giảm sung huyết mũi làm hây co thắt các mạch máu bị giãn ở niêm mạc mũi. Các niêm mạc mũi bị thu hẹp một cách hiệu quả, vì vậy các chất nhầy và sự lưu thông của không khí được cải thiện và làm giảm cảm giác nghẹt mũi. Những loại thuốc này có thể được uống hoặc dùng tại chỗ. Dạng viên nén, xirô để uống, hay như thuốc xịt mũi và nhỏ mũi đều có sẵn. Nếu các thuốc xịt mũi/nhỏ mũi được dùng, dược sĩ nên khuyên bệnh nhân không nên sử dụng các sản phẩm hơn 7 ngày. Hiện tượng “Sung huyết bật lại” (viêm mũi do thuốc) có thể xảy ra với thuốc cường giao cảm dùng tại chỗ mà không xảy ra với dạng đường uống. Các tác dụng chống sung huyết của các sản phẩm dùng tại chỗ có chứa oxymetazolin hoặc xylometazoline dài hơn (lên đến 6 h) so với một số thuốc khác như ephedrine.

Dược sĩ có thể đưa ra lời khuyên hữu ích về cách dùng đúng các thuốc nhỏ mũi và thuốc xịt.

Ephedrine và pseudoephedrine, khi uống, về mặt lý thuyết nó giữ cho bệnh nhân tỉnh táo vì tác động kích thích trên hệ thần kinh trung ương. Nói chung, ephedrine có nhiều khả năng tạo hiệu ứng này hơn pseudoephedrine. Một tổng quan hệ thống cho thấy nguy cơ mất ngủ của pseudoephedrin là nhỏ so với giả dược. Thuốc cường giao cảm có thể gây ra sự kích thích tim, tăng huyết áp và có thể ảnh hưởng đến việc kiểm soát bệnh đái tháo đường bởi vì tác động làm tăng nồng độ đường máu. Các thuốc này nên được dùng thận trọng ở người bệnh tiểu đường, những người có bệnh tim hoặc cao huyết áp và những người có cường giáp (theo BNF). Tim của người bị cường giáp có nhiều bất thường, do đó không nên để tim bị kích thích.

Thuốc cường giao cảm có nhiều khả năng gây ra những tác dụng không mong muốn khi dùng bằng đường uống và dường như không gây ra những tác dụng không mong muốn đó khi sử dụng tại chỗ. Thuốc nhỏ mũi và thuốc xịt có chứa hoạt chất cường giao cảm được khuyến khích cho người bệnh không phù hợp để dùng thuốc đường uống. Những bệnh nhân này có thể có lựa chọn khác là dùng thuốc nhỏ mũi hoặc thuốc xịt khí dung mũi chứa nước muối sinh lý.

Sự tương tác giữa thuốc cường giao cảm và thuốc ức chế monoamine oxidase (IMAO) có khả năng gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng; gây ra tăng huyết áp nghiêm trọng và có một số trường hợp tử vong đã xảy ra. Sự tương tác này có thể xảy ra trong vòng 2 tuần sau khi một bệnh nhân đã ngừng dùng thuốc IMAO, vì vậy các dược sĩ phải biết về các thuốc đã ngưng gần đây. Các thuốc cường giao cảm dùng tại chỗ cũng có thể gây ra tương tác với IMAO. Do đó nên tránh cả uống và dùng tại chỗ thuốc cường giao cảm ở người bệnh dùng thuốc IMAO.

Tương tác thuốc: Tránh dùng chung với

IMAO (ví dụ phenelzine)

Các chất ức chế thuận nghịch monoamine oxidase A (ví dụ moclobemide)  Chẹn beta

Thuốc chống trầm cảm ba vòng (ví dụ amitriptyline) – sự tương tác về mặt lý thuyết này dường như không là vấn đề trong thực tế lâm sàng. Hạn chế về việc bán pseudoephedrine và ephedrine

Để đối phó với những lo ngại về việc chiết xuất pseudoephedrin và ephedrin từ các sản phẩm OTC để sử dụng trong sản xuất methamphetamine (crystal meth), quy định hạn chế bán pseudoephedrine và ephedrine đã được ban hành vào năm 2007. Các thuốc có sẵn chỉ trong gói có kích thước nhỏ, và giới hạn một gói cho một khách hàng, và việc bán thuốc phải được thực hiện bởi dược sĩ.

Thuốc kháng histamine

Thuốc kháng histamin làm giảm một số triệu chứng của cảm lạnh về mặt lý thuyết như: chảy nước mũi và hắt hơi. Các hiệu ứng này là do tác động kháng cholinergic của thuốc kháng histamine. Các thuốc cũ (ví dụ chlorpheniramine, promethazine) có tác động kháng acetylcholin nhiều hơn so với các thuốc kháng histamin không gây ngủ (Ví dụ như loratadin, cetirizine, acrivastine). Thuốc kháng histamine không quá hữu hiệu để giảm nghẹt mũi. Một số hoạt chất (ví dụ diphenhydramine) cũng có thể bổ sung trong thuốc chữa cảm do tác động giảm ho hoặc gây ngủ (sản phẩm kết hợp dùng vào ban đêm). Bằng chứng cho thấy rằng việc thuốc kháng histamin đơn độc không có lợi ích trong điều trị cảm lạnh thông thường nhưng các thuốc này cung cấp các lợi ích hạn chế cho người lớn khi kết hợp với thuốc thông mũi, thuốc giảm đau và ức chế ho.

Tương tác thuốc: Các vấn đề trong việc sử dụng thuốc kháng histamin, đặc biệt là các thuốc cũ (ví dụ Chlorpheniramine), là thuốc có thể gây buồn ngủ. Rượu làm tăng tác động này, cũng như các loại thuốc như benzodiazepin hoặc phenothiazin có khả năng gây buồn ngủ hoặc ức chế thần kinh trung ương. Thuốc kháng histamin có tác dụng an thần, không nên đề nghị cho bất cứ ai đang lái xe, hoặc người đang làm những thao tác cần sự tập trung (ví dụ như vận hành các máy móc thiết bị tại nơi làm việc).

Do hoạt tính kháng acetylcholin, thuốc kháng histamin cũ có các tác dụng phụ như các loại thuốc kháng cholinergic (ví dụ: khô miệng, nhìn mờ, táo bón và bí tiểu). Những tác dụng này tăng nếu thuốc kháng histamin được dùng đồng thời với thuốc kháng cholinergic như hyoscine hoặc với các thuốc có tác dụng kháng cholinergic như thuốc chống trầm cảm ba vòng.

Thuốc kháng histamin nên tránh dùng ở người bệnh phì đại tuyến tiền liệt và glaucom góc đóng vì tác dụng phụ kháng cholinergic. Ở người bệnh glaucom góc đóng, thuốc có thể gây ra tăng nhãn áp.

Thuốc kháng cholinergic thỉnh thoảng gây bí tiểu cấp tính ở bệnh nhân, ví dụ, ở đàn ông có phì đại tuyến tiền liệt.

Tuy xác suất các tác dụng phụ nghiêm trọng như vậy là thấp, dược sĩ nên cẩn thận về các tác dụng phụ có thể có từ thuốc OTC.

Ở liều cao, thuốc kháng histamin gây kích thích hơn là gây trầm cảm ở thần kinh trung ương. Đã có báo cáo thường xuyên của các cơn kích thích được gây ra khi dùng liều rất cao của thuốc kháng histamine, do đó, cần tránh dùng thuốc kháng histamine ở người bệnh động kinh. Tuy nhiên, điều này chỉ mang tính lý thuyết.

Tương tác thuốc: Tác dụng phụ:

Glaucom góc đóng

Phì tuyến tiền liệt

Động kinh

Bệnh gan

Kẽm

Hai tổng quan hệ thống đã cho thấy bằng chứng hạn chế về việc dùng viên ngậm kẽm gluconate hay acetate trong việc làm giảm các triệu chứng kéo dài trong 7 ngày so với giả dược.

Echinacea

Một tổng quan hệ thống các thử nghiệm đã chỉ ra rằng một số chế phẩm chiết xuất từ thực vật họ Cúc (echinacea) có thể tốt hơn so với giả dược hoặc không dùng gì cả trong việc phòng ngừa và điều trị cảm lạnh. Tuy nhiên, do sự đa dạng trong các chế phẩm chứa echinacea, không có đủ bằng chứng để đề nghị một sản phẩm cụ thể. Echinacea đã được báo cáo gây phản ứng dị ứng và phát ban.

Vitamin C

Một tổng quan hệ thống phát hiện ra rằng liều cao vitamin C (trên 1 g / ngày) giúp dự phòng giảm

thời gian bị cảm lạnh khoảng 8%.

Thuốc ho Thuốc giảm đau Chế phẩm cho bệnh viêm họng Một số điểm quan trọng trong thực hành Thuốc dạng khí dung (dạng hít)

Chúng có thể là hữu ích trong việc làm giảm nghẹt mũi và làm thông đường thở, đặc biệt nếu có ho. Thuốc hít có thể được tẩm vào khăn tay, khăn tắm và gối. Chúng thường chứa các thành phần thơm như khuynh diệp. Những sản phẩm như vậy có thể hữu ích trong việc làm giảm một số triệu chứng, nhưng không hiệu quả như dang thuốc hít dạng hơi nước làm ẩm đường hô hấp.

Thuốc xịt mũi hoặc nhỏ giọt

Thuốc xịt mũi thích hợp cho người lớn và trẻ em trên 6 tuổi vì các giọt nhỏ trong sương phun tạo một diện tích bề mặt lớn. Thuốc nhỏ giọt dễ bị nuốt, làm tăng nguy cơ gây tác dụng toàn thân.

Đối với trẻ em dưới 6 tuổi, việc nhỏ giọt được ưa thích vì mũi trẻ không đủ rộng để cho phép sử dụng các thuốc xịt hiệu quả. Dùng dạng thuốc nhỏ giọt giành cho trẻ em nên ưu tiên sử dụng. Nước muối sinh lý dạng nhỏ mũi hoặc thuốc xịt là một lựa chọn hữu ích để cân nhắc trong trường hợp nghẹt mũi ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.

Phòng chống cúm

Dược sĩ nên khuyến khích những người trong nhóm nguy cơ tiêm phòng bệnh cúm mỗi năm một lần. Ở Anh, các dịch vụ y tế hiện nay cung cấp tiêm phòng cho tất cả các bệnh nhân trên 65 tuổi và những người có tuổi có bệnh về đường hô hấp mãn tính (bao gồm suyễn), bệnh tim mạn tính, suy thận mãn tính, đái tháo đường hoặc suy giảm miễn dịch do bệnh hoặc do điều trị. Dược sĩ cộng đồng đang ở trong một vị trí tốt để tra cứu và sử dụng hồ sơ sử dụng thuốc của người bệnh (PMRs) nhằm nhắc nhở người bệnh cần tiêm chủng vào mỗi mùa thu.

Một loại xịt mũi có chứa một loại gel nhớt được bán trên thị trường với khẳng định rằng nó ngăn chặn sự tiến triển những dấu hiệu đầu tiên của cảm lạnh. Khi các triệu chứng xuất hiện, dùng bồn lần một ngày. Cơ sở lý thuyết cho tác động của nó là các gel hơi axit (các virus thích một môi trường kiềm) và chất nhớt của nó giúp bẫy virus. Tuy nhiên không có thử nghiệm nào công bố hiệu quả của chúng.

Cần tăng ý thức của mọi người về việc phòng lây nhiễm virus cúm. Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng và nước làm giảm sự lây truyền virus cảm và cúm. Dung dịch vệ sinh tay trở nên phổ biến bởi vì đôi khi không tiện dùng nước và xà phòng. Sự lây nhiễm virus cảm lạnh hoặc cảm cúm thường xảy ra trực tiếp từ người này sang người khác khi người bị nhiễm bệnh ho hoặc hắt hơi. Những giọt dịch tiết đường hô hấp có thể tiếp xúc với màng nhầy miệng và mũi người khác. Dung dịch vệ sinh tay có cồn được sử dụng rộng rãi trong các cơ sở chăm sóc sức khỏe và góp phần làm giảm sự lây truyền các bệnh cảm lạnh và cúm. Virus cúm nhạy cảm với công thức có 60-95% ethanol. Lý do là các virus trong giọt nước có thể tồn tại trong 24-48 h trên các bề mặt cứng, không xốp, 8-12 h trên vải, giấy và các mô và 5 phút trên tay. Chạm tay vào bề mặt, các đối tượng nhiễm có thể truyền virus.

Bộ Y tế đã ban hành nhiều ấn phẩm chi tiết có cơ sở bằng chứng để đối phó với đại dịch, cụ thể là kiến nghị về việc tiêm chủng, sử dụng các loại thuốc kháng virus và kháng sinh, sử dụng các loại mặt nạ. Bất cứ ai mắc các triệu chứng của bệnh cúm sẽ được khuyên nên ở nhà. Các tư vấn khác có thể được tìm thấy tại http://www.dh.gov.uk

Thuốc kháng virus

Hiệu quả của thuốc chống virus trong một đại dịch không được biết đến cho đến khi nó được sử dụng trong một tình huống như vậy và chỉ có thể được dự đoán dựa trên kinh nghiệm trị cúm theo mùa và ở những người bị nhiễm cúm gia cầm. Người ta tin rằng chúng có khả năng làm giảm nguy cơ phát triển các biến chứng, giảm tỉ lệ tử vong và rút ngắn thời gian phục hồi sau nhiễm trùng. Có thể sử dụng thuốc kháng virus cho các thành viên không bị nhiễm bệnh của một hộ gia đình khi một thành viên khác có nhiễm trùng có thể làm giảm sự lây lan của đại dịch. Sự đề kháng đối với các thuốc kháng virus còn chưa rõ ràng trong đại dịch virus.

Thuốc kháng sinh

Một biến chứng nghiêm trọng của bệnh cúm viêm phổi và điều này có thể trực tiếp do virus cúm hoặc do vi khuẩn thứ cấp bội nhiễm. Trong trường hợp viêm phổi do virus, kháng sinh là không có giá trị mặc dù về mặt lâm sàng rất khó để chẩn đoán phân biệt giữa viêm phổi di virus và viêm phổi do vi khuẩn, và thuốc kháng sinh thường được sử dụng trong bệnh viện với những bệnh nghiêm trọng. Dịch cúm gia cầm thường phức tạp do viêm phổi do virus.

Hầu hết các bệnh nhiễm trùng không biến chứng trong cộng đồng không cần dùng thuốc kháng sinh. Khuyến khích dùng kháng sinh cho những người có nguy cơ, chẳng hạn như người đã từng hoặc đang bị COPD, suy yếu miễn dịch, đái tháo đường, bệnh lý tim hoặc bệnh phổi. Trong những trường hợp này, nếu không có cải thiện trong vòng 48 giờ từ lúc dùng thuốc kháng sinh, thì người bệnh nên đến trung tâm y tế.

Các triệu chứng cúm điển hình bao gồm ho, khó chịu vùng xương ức, thở khò khè và có đờm (các triệu chứng của viêm phế quản cấp tính), và không cần dùng kháng sinh ở người không thuốc nhóm nguy cơ. Tuy nhiên, nếu những triệu chứng xấu đi sốt, đau ngực kiểu viêm phế mạc hoặc khó thở kéo dài hoặc tái phát (định kỳ), sau đó viêm phổi. Trong trường hợp này, đi khám tại trung tâm y tế là cần thiết và việc điều trị bằng kháng sinh trong cộng đồng hoặc bệnh viện nên được tuân thủ.

CA LÂM SÀNG 1

Bà A., một khách hàng thường xuyên ở tuổi 60, tới quầy thuốc để tìm lời khuyên cho chồng bà. Ông bị cảm nghiêm trọng với các triệu chứng tồi tệ như nghẹt mũi và đau họng. Mặc dù ông cảm thấy cổ họng rất đau, nhưng sáng nay bà ấy thấy nó chỉ đỏ nhẹ. Chồng bà đã có những triệu chứng kể từ đêm qua và không sốt. Ông ấy không có đau tai nhưng có than phiền đau đầu. Khi dược sĩ hỏi bà ấy về những loại thuốc mà ông đang sử dụng, bà nói ông ấy đang dùng một vài thuốc cho bệnh tim. Bà ấy không thể nhớ tên của chúng. Dược sĩ kiểm tra hồ sơ sử dụng thuốc của người bệnh và thấy rằng ông ta đang dùng aspirin 75 mg, ramipril 5 mg, bisoprolol 10 mg và simvastatin 40 mg mỗi ngày. Bà A. hỏi dược sĩ có nên hay không cho chồng bà dùng vitamin vì bà đã nghe thấy điều này là tốt cho bệnh cảm. Bà tự hỏi liệu đây có phải giải pháp tốt hơn so với việc dùng nhiều thuốc.

Quan điểm của dược sĩ

Triệu chứng của bệnh nhân chỉ bị cảm lạnh hơn là bệnh cúm. Triệu chứng đáng quan tâm nhất là nghẹt mũi và viêm họng. Ông ấy đang dùng một số loại thuốc và tốt hơn là nên tránh các thuốc dùng đường uống. Bạn có thể đề nghị ông dùng thuốc giảm đau cho tình trạng viêm họng và một loại thuốc thông mũi tại chỗ hoặc loại hít để tránh nghẹt mũi. Có thể mất một tuần để chấm dứt các triệu chứng. Bạn cung cấp các lựa chọn thay thế cho bà A. để xem những gì bà ấy nghĩ rằng chồng bà có thể thích. Bạn giải thích rằng dùng vitamin C có thể làm giảm thời gian điều trị khoảng nửa ngày. Bạn chỉ cho bà ấy một số sản phẩm vitamin C và nói về chi phí của chúng. Bạn nên hỏi ông A. về việc tiêm ngừa cúm vì ông thuộc nhóm người bệnh nguy cơ cần tiêm chủng.

Quan điểm của bác sĩ

Những lời khuyên của dược sĩ là hợp lý. Một thuốc giảm đau đơn giản như paracetamol như vậy có thể giúp cả đau đầu và đau cổ họng. Sự phát triển của viêm xoang ở giai đoạn sớm trong một bệnh nhiễm trùng sẽ khó xảy ra nhưng sẽ khôn ngoan hơn khi hỏi liệu cảm cúm của ông ấy thường không có biến chứng phải không và hỏi kĩ hơn về vị trí đau đầu.

Quan điểm của bệnh nhân

Tôi đến nhà thuốc vì chúng tôi không muốn làm phiền các bác sĩ. Dược sĩ hỏi tôi về những triệu chứng mà chồng tôi cho là vấn đề lớn nhất và dược sĩ đưa ra những sản phẩm để lựa chọn sử dụng. Tôi muốn biết dược sĩ nghĩ gì về việc dùng vitamin C và dược sĩ nói với tôi là nó có thể rút ngắn thời gian bị cảm. Cuối cùng, tôi quyết định không mua Vitamin vì nó khá đắt so với các loại thuốc khác trong khi hiệu quả rút ngắn thời gian bị cảm của nó không đáng kể. Tôi nghĩ tôi sẽ cho chồng tôi dùng nước cam tươi để thay thế.

Quan điểm của dược sĩ

Tiền sử bệnh cho thấy bà bị cúm. Người phụ nữ này nên đến trung tâm y tế khám. Bà đã ốm 5 ngày và đã không thể rời giường suốt thời gian này. Bà ấy có nguy cơ cao bị cúm. Tôi sẽ đề nghị rằng ông A. nên gọi bác sĩ để khám cho bà ấy, nếu bà không đủ khỏe để đi. Đôi khi người ta không muốn gọi bác sĩ vì họ cảm thấy họ ‘làm phiền’ bác sĩ một cách không cần thiết. Sự hỗ trợ từ các dược sĩ thường hữu ích.

Quan điểm của bác sĩ

Nhiễm trùng này có khả năng là cúm. Người bệnh thuộc nhóm có nguy cơ cao phát triển các biến chứng (tuổi tác và bệnh tiểu đường), vì vậy việc đi khám bác sĩ là hợp lý. Hầu hết các trường hợp cúm thường hết trong vòng 7 ngày. Các biến chứng có thể bao gồm viêm tai giữa cấp, viêm xoang do vi khuẩn, viêm phổi vi khuẩn và, ít phổ biến, viêm phổi do virus và suy hô hấp.

Trên toàn thế giới có khoảng 3-5 triệu trường hợp nghiêm trọng của bệnh cúm trong mùa dịch với kết quả từ 250.000 đến 500.000 người chết mỗi năm, hầu hết các trường hợp tử vong xảy ra trên 65 tuổi (WHO, 2009, www.who.int).

Trong trường hợp này, các bác sĩ sẽ yêu cầu kiểm tra ngực của người bệnh về các dấu hiệu của một nhiễm trùng thứ cấp. Sốt dai dẳng dẫn tới sự phát triển của biến chứng. Bệnh nhân này ít có cơ sở để kê một thuốc kháng virus, ví dụ, zanamivir, vì nó chỉ có hiệu quả nếu bắt đầu trong vòng 2 ngày từ khi có triệu chứng. Một báo cáo chứng minh về hiệu quả của thuốc kháng virus trong việc giảm thời gian của các triệu chứng cúm khoảng 1 ngày nếu bắt đầu đủ sớm. Việc kiểm tra xem liệu chồng bà ấy có tiêm ngừa cúm hay không được khuyến khích. Thời gian ủ bệnh của cúm là 1-4 ngày và người lớn bị lây nhiễm từ ngày trước khi các triệu chứng bắt đầu cho đến 5 ngày sau khi khởi phát triệu chứng.

Điều Trị Các Bệnh Hoa Liễu

Điều trị hiệu quả tất cả các nhóm bệnh thuộc hệ chuyên khoa da: bệnh chàm, vảy nến, mụn mặt, nấm da, rụng tóc, dị ứng cấp bệnh da trẻ em

Bạn nên gọi cho Bác Sĩ để được tư vấn chính xác và tiết kiệm thời gian

Hãy gọi trực tiếp cho nhân viên tư vấn của phòng khám 028. 3832.8898 hoặc bác sĩ Lê Minh Thọ 0909.796.116 để được hướng dẫn chi tiếp chính xác nhất.

Các bệnh hoa liễu chính:(lậu cấp, mạn tính, mồng gà, giang mai, mụn rộp sinh dục, huyết trắng phụ nữ, nấm bìu v.v…

Thực hiện đốt, phá, phẫu thuật các khối u, bớt, mụn thịt quanh mắt, mụn cóc mụn ruồi, và tiểu phẫu da

Thực hiện các xét nghiệm về gan, thận, đường tiết niệu vv, nhằm chẩn đoán bệnh chính xác và diều tri hiệu quả cao nhất

Tất cả các dạng mụn(ACNE) mụn thông thường, mụn bọc, mun do phản ứng thuốc, mun trứng cá đỏ, mun sẹo lồi, chúng tôi nhận điều trị các dạng sẹo lõm do mụn đảm bảo 90% bằng công nghệ dermaroller tế bào gốc.

Các nhóm bệnh dị ứng(allergy) mề đay cấp – mạn tính, viêm da do côn trùng, viêm da dị ứng mỹ phẩm

Các bệnh chàm(eczema) tổ đĩa lòng bàn tay chân, bệnh da trẻ em, viêm da do các tác nhân khác như ánh nắng, hóa chất, do thuốc khi điều trị kháng sinh, thuốc chống ung thư, thuốc biếu cổ, vv… bệnh di ứng da nghề nghiệp

Các bệnh do rối loạn sắc tố da(depigment diseases): sạm da khi mang thai, sạm da do mỹ phẩm, và sạm da do các bệnh nội khoa khác gây nên, các bệnh bạch biến, thoái hóa da tuổi già, v.v…

Các nhóm bệnh nấm da(mycoses) niêm mạc miệng lưỡi, sinh dục, nấm móng, tóc

Điều tri có hiệu quả cao bệnh vảy nến(psoriasis) thông thường, vảy nến đỏ da toàn thân bong vảy, vảy nến mủ và khớp

Điều trị bệnh zona(giời leo) mà không có bất kỳ di chứng, điều trị các di chứng của bệnh trái dạ(thủy đậu) mà không để lại sẹo

Điều trị hiệu quả bệnh trụi tóc(alopecia) điều trị ngăn chặn và mọc tóc trong chứng hói đầu bằng việc áp dụng những dược phẩm mới nhất mang lai hiệu qua nhanh chóng và hết sức ngoạn mục, hỗ trợ điều tri các bệnh rụng tóc khác với hiệu quả cao và hết rụng trong thời gian ngắn.

Dày sừng(keratosis) nang lông, dày sừng bàn tay, chân,. bệnh lichen hóa, bệnh về niêm mạc miệng lưỡi, bệnh lao da, ghẻ ngứa, bệnh pemphygus, lupus đỏ, v.v…

3. VỀ NHÓM BỆNH LÂY TRUYỀN QUA ĐƯỜNG SINH DỤC

Bệnh hoa liễu – veneral diseases – STD, Chúng tôi nhận điều trị các bệnh sau:

Điều trị hiệu quả bệnh lậu, viêm đường tiểu cấp tính, mạn tính

Điều trị bệnh giang mai

Điều trị bệnh nấm hoa liễu, trùng roi âm đạo, hạ cam mềm, hạt xoài

Điều trị bệnh hespes sinh dục theo phác đồ trị liệu mới

Điều trị bệnh mồng gà bằng phương pháp nội và ngoại khoa

Riêng bệnh AIDS chúng tôi sẽ tư vấn cho bệnh nhân đến các trung tâm phòng chống AIDS

Ngoài ra, Phòng Khám chúng tôi nhận: đốt, phá, phẫu thuật các khối u da, mụn cóc, mụn ruồi, u mạch máu bẩm sinh, mắc phải, xóa sâm vv bằng máy dốt cao tần(hypercator) và bằng máy laser với hiệu qua tối ưu nhất và mang lại một trạng thái bình thường cho da của quý vị.

Với phương châm phục vụ và chữa trị tối ưu nhất mang lại hiệu qua cao nhất và ít tốn kém nhất cho người bệnh Phòng Khám chúng tôi luôn mong nhận được sự trân trong của quý vị đã dành cho chúng tôi trong vòng 20 năm qua, chúng tôi sẽ không ngừng phát triển hơn nữa về công tác chuyên môn và tinh thần phục vụ người bệnh, xin chân thành cám ơn quý vị đã theo dõi trang web: phongkhamdalieu.com.

Đối với các bệnh nhân ở tỉnh xa chúng tôi sẽ tư vấn hỗ trợ trực tiếp gặp Bác sĩ Thọ qua số mobile, 0909796116 nhằm nắm rõ tình trạng bệnh lý và định hướng điều trị khi vào khám và điều trị tại Phòng Khám chúng tôi xin vui lòng liên lạc trước qua số phone(08) 38328898

Bệnh Hoa Liễu Ở Nam Giới

Bệnh hoa liễu ở nam giới là gì, nguyên nhân, triệu chứng và cách chữa trị bệnh sẽ được cập nhật đầy đủ nhất qua bài viết bên dưới. Bài viết sẽ giúp người bệnh nhận biết sớm các bệnh hoa liễu cũng như hiểu rõ hơn về những biến chứng nguy hiểm của bệnh từ đó bảo vệ sức khỏe tốt hơn cũng như chữa trị bệnh hiệu quả hơn.

  Bệnh hoa liễu ở nam giới là tên gọi chung của các bệnh xã hội lây qua đường tình dục như là giang mai, lậu, sùi mào gà…

   Nguyên nhân gây bệnh hoa liễu:

Do sự lây nhiễm vi khuẩn, virus, nấm,…qua đường tình dục, đường máu.

Tiếp xúc trực tiếp qua vết thương hở.

   Bệnh sùi mào gà: Xuất hiện các u nhú trên da có màu hồng mọc đơn lẻ tại các vị trí phổ biến như bộ phận sinh dục, miệng, hậu môn,…

   Bệnh lậu : Cảm giác tiểu rát, tiểu buốt dọc ống niệu đạo mỗi lần đi tiểu tiện. Nước tiểu có màu vàng đục do lẫn mủ, mùi khai nồng.

   Mụn rộp sinh dục: Đó là các dạng mụn nước, kích thước không đều. Mụn mọc đơn lẻ hoặc tập trung thành từng cụm. Đối với bệnh mụn rộp sinh dục, các dấu hiệu bệnh sẽ xuất hiện chủ yếu ở cơ quan sinh dục, hậu môn, miệng:

   Bệnh giang mai: Cơ thể người bệnh sẽ xuất hiện các vết ban hồng, bỏng nước chứa dịch mủ bên trong, gây lở loét nhưng không đau ngứa.

  Các bệnh hoa liễu ở nam giới điều trị càng sớm thì khả năng chữa trị hiệu quả càng cao. Chính vì vậy mà ngay khi người bệnh có những dấu hiệu của các bệnh da liễu hãy ngay lập tức đến phòng khám chuyên khoa để được thăm khám và điều trị sớm nhất có thể.

Địa chỉ chữa bệnh hoa liễu ở nam giới an toàn?

  Tại Phòng Khám Đa Khoa Lam Kinh bác sĩ sẽ thông qua thăm khám, dựa vào tình trạng bệnh hiện tại, mức độ bệnh nặng nhẹ mà lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp. Phòng Khám Đa Khoa Lam Kinh đi đầu trong việc áp dụng các phương pháp tiên tiến trong điều trị bệnh hoa liễu ở nam giới, cụ thể:

   * Với sùi mào gà : Tùy vào tình trạng sức khỏe của bệnh nhân và giai đoạn bệnh mà có thể áp dụng các phương pháp hỗ trợ điều trị như: Dùng thuốc, đốt laser, ALA-PDT,…

   * Với bệnh lậu : Tùy vào tình trạng của bệnh mà chuyên gia y tế có thể kết hợp giữa phương pháp nội khoa (dùng thuốc) và phương pháp DHA.

   * Với giang mai : Ở giai đoạn đầu, các chuyên gia có thể chỉ định bệnh nhân dùng thuốc uống hoặc tiêm với một liều duy nhất. Ở giai đoạn sau, có thể chỉ định tăng liều hoặc phối hợp với các thuốc khác để nâng cao hiệu quả, hoặc sử dụng phương pháp miễn dịch cân bằng để hỗ trợ điều trị.

   * Với mụn rộp sinh dục : Cũng tùy theo tình trạng bệnh của bệnh nhân mà áp dụng riêng lẻ hoặc phối hợp các phương pháp sau: Dùng thuốc, sử dụng vật lý trị liệu, áp dụng liệu pháp miễn dịch gene sinh học INT.

   Ngoài ra, phòng khám có những ưu điểm vượt trội sau:

  Chuyên gia tay nghề cao : Phòng khám hội tụ đội ngũ chuyên gia chuyên khoa tay nghề cao, nhiều năm kinh nghiệm trong điều trị các bệnh lý nam khoa, bệnh xã hội, phụ khoa.

   Phương pháp điều trị hiện đại: Phòng Khám Đa Khoa Lam Kinh luôn cập nhật những phương pháp điều trị bệnh mới nhất, giúp người bệnh giảm đau, an toàn, hiệu quả cao và tiết kiệm chi phí.

  Phòng khám cam kết về chất lượng và chi phí hợp lý

  Chất lượng dịch vụ : Phòng khám có hệ thống tư vấn viên chuyên nghiệp, giúp giải đáp mọi thắc mắc cho người bệnh. Trong quá trình điều trị, người bệnh được chăm sóc tận tình, chu đáo cũng như dặn dò những việc cần làm để đảm bảo tốt cho sức khỏe và hồi phục một cách nhanh, hiệu quả.

   Chi phí điều trị khám hợp lý: Chi phí cho tất cả các hạng mục điều trị đều được niêm yết công khai minh bạch theo quy định của Sở Y Tế.

  Với những thế mạnh nêu trên, Phòng Khám Đa Khoa Lam Kinh cam kết là địa chỉ điều trị bệnh xã hội an toàn và hiệu quả.