Top 9 # Xem Nhiều Nhất Tuyên Truyền Bệnh Sởi Rubella Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Mgwbeautypageant.com

Tuyên Truyền Phòng Chống Bệnh Sởi, Rubella

Ngày ban hành:

Ngày có hiệu lực:

SỞI, RUBELLA

Sởi, rubella là bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi rút gây ra.

Bệnh lây theo đường hô hấp qua các giọt bắn dịch tiết từ đường hô hấp của người mắc bệnh hoặc cũng có thể qua tiếp xúc trực tiếp.

Mọi người chưa bị mắc bệnh sởi bao giờ hoặc chưa được tiêm chủng vắc xin phòng bệnh sởi, rubella đầy đủ đều có thể bị mắc sởi, rubella.

Bệnh sởi, rubella rất dễ lây lan vì vậy có thể tạo thành các ổ dịch tại các lớp học, cộng đồng hoặc trong bệnh viện khi có một trường hợp mắc bệnh.

Biểu hiện của bệnh là sốt, phát ban và viêm long đường hô hấp; bệnh có thể có các biến chứng nặng như: viêm tai giữa, viêm phổi, tiêu chảy, khô loét giác mạc mắt, viêm não… và dễ dẫn đến tử vong.

Để chủ động phòng chống bệnh sởi, rubella, ngành Y tế khuyến cáo người dân cần thực hiện các biện pháp sau:

Hãy đưa trẻ đi tiêm phòng bệnh sởi, rubella ngay từ khi trẻ đủ 9 tháng tuổi và tiêm nhắc lại mũi 2 khi trẻ đủ 18 tháng tuổi.

Người lớn chưa bị mắc bệnh sởi, rubella hoặc chưa tiêm chủng đầy đủ trong gia đình có trẻ nhỏ, phụ nữ trước khi mang thai 3 tháng cần chủ động đi tiêm vắc xin phòng bệnh sởi, rubella tại các cơ sở tiêm chủng dịch vụ để phòng bệnh cho chính bản thân, cho trẻ sau khi sinh ra hoặc tạo miễn dịch cộng đồng xung quanh bảo vệ trẻ đã sinh.

Thường xuyên vệ sinh đường mũi, họng, mắt hàng ngày cho trẻ. Với người lớn sau khi đi ngoài đường về, cần vệ sinh mũi họng, bàn tay, thay quần áo rồi mới tiếp xúc với trẻ.

Thường xuyên mở cửa sổ, cửa chính để ánh nắng chiếu vào, bật quạt để thông thoáng khí, dùng nồi nước lá xông để khử trùng không khí cho nhà ở, lớp học của nhà trẻ, mầm non, mẫu giáo, phòng học của các trường, phòng làm việc, phòng hội họp tập trung đông người.

Thông báo cho trạm y tế xã phường ngay khi có biểu hiện sốt, phát ban để được khám, điều trị và hướng dẫn cách ly kịp thời.

Hạn chế tiếp xúc với người mắc/nghi mắc bệnh, khi phải tiếp xúc với người bệnh phải đeo khẩu trang y tế và các trang bị phòng hộ cá nhân. Phụ nữ có thai tuyệt đối không tiếp xúc với người mắc bệnh sởi, rubella.

Không cho trẻ em dùng chung vật dụng cá nhân (khăn mặt, bàn chải, kính, cốc, chén, bát, đũa..), đồ chơi hoặc đồ vật dễ bị ô nhiễm chất tiết mũi họng của người mắc bệnh. Làm sạch vật dụng cá nhân, đồ chơi, đồ vật nghi bị ô nhiễm chất tiết mũi họng của người mắc bệnh bằng xà phòng hoặc các chất tẩy rửa thông thường với nước sạch.

Lau sàn nhà, nắm đấm cửa, mặt bàn, ghế, khu vệ sinh chung hoặc bề mặt của đồ vật nghi ngờ bị ô nhiễm dịch tiết mũi họng của bệnh nhân bằng xà phòng hoặc các chất tẩy rửa thông thường từ 1 – 2 lần/ngày.

Hạn chế tập trung đông người, hội họp, đặc biệt tại những phòng chật hẹp, ít thông khí ở khu vực ổ dịch.

Cho trẻ ăn uống đủ chất, dinh dưỡng hợp lý.

TRUNG TÂM Y TẾ DỰ PHÒNG HÀ NỘI

File đính kèm:

Bài Tuyên Truyền Về Bệnh Sởi, Cách Phòng Chống Và Chiến Dịch Tiêm Bổ Sung Vắn Xin Phòng Bệnh Sởi

Bệnh sởi là bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi rút sởi gây ra. Sởi là nguyên nhân quan trọng gây tử vong ở trẻ em trên toàn cầu mặc dù đã có vắc xin phòng bệnh an toàn và hiệu quả. Bệnh rất dễ lây và có khả năng gây dịch lớn.

Bệnh lây qua đường hô hấp do tiếp xúc trực tiếp hoặc qua các đồ vật mới bị nhiễm các dịch tiết từ đường hô hấp của người mắc bệnh. Bệnh có biểu hiện đặc trưng là sốt, viêm long đường hô hấp, viêm kết mạc và phát ban; có thể dẫn đến nhiều biến chứng như viêm phổi, viêm não, viêm tai giữa, viêm loét giác mạc, tiêu chảy….

Mọi đối tượng chưa tiêm vắc xin phòng bệnh sởi hoặc chưa tiêm chủng đầy đủ đều có nguy cơ mắc bệnh.

Để chủ động phòng chống bệnh sởi ngành Y tế khuyến cáo người dân cần thực hiện các biện pháp sau:

Hãy đưa trẻ đi tiêm vắc xin phòng bệnh sởi ngay khi trẻ đủ 9 tháng tuổi và tiêm nhắc lại mũi 2 vắc xin phối hợp sởi – rubella khi trẻ đủ 18 – 23 tháng tuổi trong Tiêm chủng mở rộng và tiêm chủng chiến dịch do cơ quan y tế địa phương tổ chức.

Người lớn trong gia đình có trẻ dưới 5 tuổi chưa mắc bệnh sởi hoặc chưa tiêm đầy đủ vắc xin phòng bệnh sởi và phụ nữ trước khi mang thai tối thiểu 3 tháng cần chủ động tiêm vắc xin phòng bệnh sởi (có thể tiêm vắc xin phối hợp phòng bệnh sởi – quai bị – rubella) tại các cơ sở tiêm chủng để phòng bệnh cho chính bản thân và cho trẻ trong gia đình mình.

Thường xuyên vệ sinh các nhân, vệ sinh mũi, họng, mắt hàng ngày cho trẻ. Với người lớn trước khi tiếp xúc với trẻ cần vệ sinh bàn tay, thay quần áo…

Ăn uống đầy đủ chất, dinh dưỡng hợp lý.

Nơi ở phải được thông thoáng, lưu thông không khí như: mở cửa sổ thường xuyên, có ánh nắng mặt trời chiếu vào, bật quạt để thông thoáng khí…

Không cho trẻ em dùng chung vật dụng cá nhân (khăn mặt, bàn chải, cốc, chén, bát, đũa..), đồ chơi hoặc đồ vật dễ bị ô nhiễm chất tiết mũi họng của người mắc bệnh. Làm sạch vật dụng cá nhân, đồ chơi, đồ vật nghi bị ô nhiễm chất tiết mũi họng của người mắc bệnh bằng xà phòng hoặc các chất tẩy rửa thông thường với nước sạch.

Lau sàn nhà, nắm đấm cửa, mặt bàn, ghế, khu vệ sinh chung hoặc bề mặt của đồ vật nghi ngờ bị ô nhiễm dịch tiết mũi họng của bệnh nhân bằng xà phòng hoặc các chất tẩy rửa thông thường từ 1 – 2 lần/ngày.

Hạn chế tiếp xúc với các trường hợp mắc/nghi mắc bệnh, khi phải tiếp xúc với người bệnh phải đeo khẩu trang y tế và các trang bị phòng hộ cá nhân.Phụ nữ có thai tuyệt đối không tiếp xúc với người mắc bệnh sởi.

Khi phát hiện trường hợp có triệu chứng như sốt, phát ban, chảy nước mũi,… gia đình phải thông báo ngay đến Trạmy tế xã, phường; các cơ sở y tế để được tư vấn, xử trí, điều trị, cách ly kịp thời.

“Tiêm chủng là biện pháp tốt nhất để phòng chống bệnh sởi !”

“Hãy đưa trẻ từ 1- 5 tuổi đi tiêm vắc xin phòng bệnh sởi-rubella tại các trường mầm non hoặc tại trạm y tế”

Tuyên Truyền Phòng Chống Bệnh Thủy Đậu

Hiện nay bệnh thủy đậu bắt đầu xuất hiện và ngày càng tăng nhanh tại các khu vực dân cư đông đúc như nhà trẻ , mẫu giáo , trường học, Ký túc xá … Để chủ động phòng tránh Phòng Công tác học sinh – sinh viên chuẩn bị một số nội dung tuyên truyền tới các thầy cô, cán bộ viên chức và các em học sinh trong trường để có thêm kiến thức , kỹ năng phòng tránh bệnh thủy đậu .

1. Triệu chứng thủy đậu

Bệnh thủy đậu do một loại siêu vi mang tên Varicella Zoster Virus (VZV) gây nên, thủy đậu là một bệnh rất dễ lây truyền.

Khi 1 người mang siêu vi thủy đậu nói, hắt hơi nhảy mũi) hoặc ho … thì các siêu vi đó theo nước bọt, nước mũi bắn ra ngoài. Người khác hít phải sẽ lây bệnh ngay.

Bệnh xảy ra phần nhiều ở trẻ em, nhưng cũng không ít người lớn mắc bệnh này. Thông thường, từ lúc nhiễm phải siêu vi, đến lúc phát ra bệnh – được gọi là thời gian nung bệnh hoặc ủ bệnh – là khoảng 2 – 3 tuần.

Bệnh thủy đậu sẽ xuất hiện 10 – 14 ngày sau khi tiếp xúc với nguồn bệnh, khởi phát bệnh thường đột ngột với triệu chứng nổi mụn nước, mụn nước nổi ở vùng đầu mặt, chi và thân, mụn nước xuất hiện rất nhanh trong vòng 12 – 24 giờ có thể nổi toàn thân.

Mụn nước có kích thước từ l – 3mm đường kính, chứa dịch trong, tuy nhiên những trường hợp nặng mụn nước sẽ to hơn hay khi nhiễm thêm vi trùng mụn nước sẽ có màu đục do chứa mủ.

Bên cạnh mụn nước trẻ nhỏ thường kèm sốt nhẹ, biếng ăn nhưng ở người lớn hay trẻ lớn thường kèm sốt cao, đau đầu, đau cơ, nôn ói.

Bệnh sẽ kéo dài từ 7 – 10 ngày nếu không có biến chứng, các nốt rạ sẽ khô dần, bong vảy, thâm da nơi nổi mụn nước, không để lại sẹo, nhưng nếu bị nhiễm thêm vi trùng mụn nước có thể để lại sẹo.

Ban ngứa có thể là dấu hiệu đầu tiên của cơn bệnh. Sốt nhẹ, nhức đầu và mệt mỏi là điều thông thường.

Người bị nhiễm bệnh có thể bị từ chỉ vài mụn trái rạ cho đến hơn 500 mụn trên thân thể.

2. Bệnh lây lan như thế nào?

Bệnh rất truyền nhiễm và lây lan qua sự đụng chạm đến ban ngứa từ người bị thuỷ đậu hoặc qua những giọt nước nhỏ trong không khí từ miệng hay mũi của một người bị nhiễm (ví dụ, khi một người bị nhiễm trái rạ hắt hơi nhảy mũi hoặc ho).

Bệnh cũng có thể lây lan qua sự tiếp xúc đến quần áo hoặc vải trải giường bị ô nhiễm bởi chất dịch từ ban ngứa hoặc từ miệng hay mũi của người bị bệnh.

Bệnh phát triển trong vòng 10 – 21 ngày sau khi tiếp xúc với người bị nhiễm bệnh.

Bệnh thủy đậu có thể lây từ 1 – 2 ngày trước khi nổi ban ngứa cho đến khi tất cả những vết phồng đã đóng vảy (thông thường trong vòng 5 ngày từ khi những vết phồng nổi lên).

Những người nào có hệ miễn dịch bị suy yếu mà bị trái rạ thì có thể phải mất một thời gian lâu hơn để những mụn thủy đậu của họ đóng vảy.

Khoảng 90% những người nào chưa từng bị thủy đậu trong gia đình thì sẽ bị nếu tiếp xúc với một người thân bị nhiễm bệnh.

3. Biến chứng của thủy đậu

Biến chứng của bệnh thủy đậu rất là nhiều, mặc dù đây là một bệnh lành tính, không có triệu chứng nặng nề ngoài những hồng ban mụn nước lan tràn. Tuy nhiên, bệnh có thể có những biến chứng rất quan trọng.

Biến chứng nhẹ của bệnh là nhiễm trùng da nơi mụn nước, nặng hơn vi trùng có thể xâm nhập từ mụn nước vào máu gây nhiễm trùng huyết. Các biến chứng nặng như viêm phổi, viêm não, viêm tiểu não… là các biến chứng có thể nguy hiểm đến tính mạng, hay để lại di chứng sau này.

Đặc biệt, thậm chí sau khi bệnh nhân đã khỏi bệnh, siêu vi thủy đậu vẫn còn tồn tại trong các hạch thần kinh dưới dạng bất hoạt (ngủ đông).

Nhiều năm sau đó, có thể là 10, 20, hay 30 năm sau, khi có điều kiện thuận tiện như sức đề kháng cơ thể kém hay có yếu tố gì khác, thì siêu vi này sẽ tái hoạt động trở lại và gây ra bệnh Zona, có người còn gọi là giời leo.

Phụ nữ mang thai nếu mắc bệnh thủy đậu sẽ rất nguy hiểm vì sẽ dễ bị biến chứng nặng, đặc biệt là viêm phổi.

Khi phụ nữ mang thai bị thủy đậu ở 3 tháng đầu của thai kỳ, virus sẽ gây sẩy thai, hay khi sinh ra trẻ sẽ bị thủy đậu bẩm sinh với nhiều dị tật như đầu nhỏ, co gồng tay chân, bại não, sẹo bẩm sinh…

Còn nếu bị trong những ngày sắp sinh hay sau sinh trẻ bị lây bệnh sẽ bệnh rất nặng với mụn nước nổi rất nhiều và dễ bị biến chứng viêm phổi.

4. Cách phòng thủy đậu và điều trị

Vaccine chống thủy đậu có hiệu quả cao và lâu dài, giúp cơ thể tạo kháng thể chống lại virus thủy đậu, được áp dụng đối với các đối tượng sau:

Tất cả trẻ em từ 12 – 18 tháng tuổi được tiêm 1 lần.

Trẻ em từ 19 tháng tuổi đến 13 tuổi chưa từng bị thủy đậu lần nào cũng tiêm 1 lần.

Trẻ em trên 13 tuổi và người lớn chưa từng bị thủy đậu lần nào thì nên tiêm 2 lần, nhắc lại cách nhau từ 4-8 tuần.

Hiệu quả bảo vệ của vaccine thủy đậu có tác dụng lâu bền.

Nếu đã được chủng ngừa vaccine thủy đậu thì đại đa số từ 80-90% có khả năng phòng bệnh tuyệt đối.

Tuy nhiên, cũng còn khoảng 10% còn lại là có thể bị thủy đậu sau khi tiêm chủng, nhưng các trường hợp này cũng chỉ bị nhẹ, với rất ít nốt đậu, khoảng dưới 50 nốt, và thường là không bị biến chứng.

Thời gian ủ bệnh của thủy đậu là từ 1 – 2 tuần sau khi tiếp xúc với bệnh nhân, do đó, nếu một người chưa được tiêm phòng vaccine thủy đậu mà có tiếp xúc với bệnh nhân thủy đậu, trong vòng 3 ngày ta có thể tiêm ngừa thì vaccine có thể phát huy tác dụng bảo vệ ngay sau đó giúp phòng ngừa thủy đậu.

Vệ sinh cá nhân sạch sẽ.

Ăn uống đủ chất, uống nhiều nước trong ngày.

Hạn chế tiếp xúc với người bị bệnh để phòng tránh lây lan.Những trường hợp mắc bệnh thủy đậu cần được nghỉ học hoặc nghỉ làm việc từ 7 – 10 ngày từ lúc khi bắt đầu phát hiện bệnh để tránh lây lan cho những người xung quanh.

Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng, sử dụng các đồ dùng sinh hoạt riêng, vệ sinh mũi họng hàng ngày bằng dung dịch nước muối sinh lý.

Thực hiện vệ sinh nhà cửa, phòng ở, giường chiếu cá nhân tại Ký túc xá, lớp học và vật dụng sinh hoạt bằng dung dịch sát khuẩn thông thường, phòng ở phải sạch sẽ thoáng khí.

Vệ sinh phòng học, phòng ở Ký túc xá thoáng mát, gọn gàng sạch sẽ. Bệnh thủy đậu tuy nhẹ nhưng chúng ta phải chăm sóc, điều trị tốt để đề phòng biến chứng do bệnh thủy đậu gây ra như nhiễm trùng nốt phỏng, viêm phổi, viêm màng não …

Cho người bệnh đi khám bệnh ngay. Bác sĩ sẽ khám và căn cứ vào tình trạng bệnh, sẽ cho vào viện điều trị nội trú hoặc cấp đơn về điều trị tại nhà, có theo dõi, hẹn ngày tái khám. Không tự ý dùng thuốc hoặc nghe lời mách bảo của một số người không hiểu biết về y khoa mà dùng thuốc sai lầm

Tại chỗ : Nốt đậu dập vỡ nên chấm xanh methylen.

Qua nội dung tuyên truyền ở trên, Phòng Công tác Học sinh – Sinh viên mong tất cả cán bộ, giáo viên và học sinh toàn trường có thể hiểu rõ sự nguy hiểm của bệnh thủy đậu. Từ đó tự biết cách bảo vệ, chăm sóc cho bản thân, thành viên trong gia đình và những người xung quanh./.

Rubella (Bệnh Sởi Đức) Là Bệnh Gì?

Tác giả: Giang Lê, Tham vấn y khoa: BS. Nguyễn Thường Hanh.

Rubella (bệnh sởi Đức) là bệnh gì?

Rubella, còn được gọi là bệnh sởi Đức hay sởi ba ngày, là một bệnh virus truyền nhiễm và dễ nhận ra qua loại ban (đốm hoặc nhọt) đỏ đặc trưng. Rubella từng là bệnh rất phổ biến ở trẻ em trước khi nhà nước và Bộ Y tế khuyến cáo mọi trẻ em phải được tiêm vắc xin tiêm liên phòng bệnh sởi, quai bị và rubella (MMR).

Rubella không giống như bệnh sởi (Rubeola), mặc dù hai bệnh đều gây phát ban đỏ. Rubella được gây ra bởi một loại virus khác với bệnh sởi, không phải là bệnh dễ lây nhiễm và nghiêm trọng như bệnh sởi.

Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh Rubella (bệnh sởi Đức) là gì?

Trẻ có thể không có triệu chứng nào khi mắc bệnh Rubella. Thông thường, bệnh phải mất từ 2 đến 3 tuần sau khi phơi nhiễm mới có triệu chứng.

Nếu xuất hiện, các triệu chứng có thể bao gồm:

Phát ban da ở đầu rồi lan dần xuống cơ thể, kéo dài từ 2 đến 3 ngày;

Đau đầu, sốt nhẹ;

Nghẹt mũi hoặc sổ mũi;

Sưng hạch bạch huyết ở cổ hoặc sau tai.

Người lớn và thanh thiếu niên sẽ có thêm các triệu chứng gồm:

Ăn không ngon;

Viêm kết mạc (nhiễm trùng mi mắt và nhãn cầu);

Sưng và đau khớp ở phụ nữ trẻ tuổi.

Các triệu chứng thường biến mất trong vòng vài ngày nhưng cũng có trường hợp phát ban lâu hơn. Có thể có các triệu chứng khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?

Bạn cần đi khám hoặc đưa trẻ đến bệnh viện khi bạn thấy bạn hoặc trẻ bị phát ban hoặc có bất kỳ triệu chứng nào kể trên.

Khi mang thai, bạn sẽ được bác sĩ phụ sản cho xét nghiệm Rubella và tiêm vắc xin khi cần. Tuy vậy, nếu bạn có thai hoặc nghĩ mình đang mang thai và đồng thời phát hiện có triệu chứng của Rubella, bạn phải nhập viện ngay lập tức để bác sĩ theo dõi.

Nguyên nhân gây ra bệnh Rubella (bệnh sởi Đức) là gì?

Virus Rubella là nguyên nhân gây bệnh Rubella. Virus truyền từ người sang người thông qua sự tiếp xúc với dịch tiết từ mũi và cổ họng của người bị nhiễm bệnh. Bệnh này có tính lây nhiễm cao và dễ lây truyền cho người khác. Một người bệnh có thể truyền virus cho những người khác từ 1 tuần trước khi xuất hiện phát ban da cho đến tận 1 tuần sau khi hết phát ban. Phụ nữ mang thai có thể truyền virus cho con thông qua đường máu.

Những ai thường mắc phải bệnh Rubella (bệnh sởi Đức)?

Bất kỳ ai cũng có thể bị Rubella. Bệnh Rubella ở cả trẻ em và người lớn đều khỏi nhanh, không nghiêm trọng và hiếm khi có biến chứng. Mối đe dọa thực sự của bệnh Rubella là khi truyền nhiễm cho phụ nữ mang thai. Nếu mẹ mang thai bị nhiễm virus, nhất là trong vòng 4 tháng đầu thai kì, trẻ sinh ra có nguy cơ bị dị tật bẩm sinh hoặc thậm chí thai nhi chết lưu.

Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc bệnh Rubella (bệnh sởi Đức)?

Bạn sẽ có nguy cơ mắc bệnh Rubella cao nếu bạn:

Chưa từng bị Rubella;

Chưa tiêm vắc xin liên phòng quai bị, sởi và Rubella;

Đi đến quốc gia khác hoặc các nơi đang có dịch Rubella.

Không có các yếu tố nguy cơ bệnh không có nghĩa là bạn không thể mắc bệnh. Những dấu hiệu trên chỉ mang tính tham khảo. Bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ chuyên khoa để biết thêm chi tiết.

Điều trị bệnh Rubella (bệnh sởi Đức)

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.

Những phương pháp nào dùng để điều trị bệnh Rubella (bệnh sởi Đức)?

Hiện nay, quá trình phát bệnh và tự miễn dịch Rubella vẫn chưa có cách rút ngắn. Một khi nhiễm bệnh Rubella, cơ thể bạn và trẻ sẽ tự đề kháng và miễn dịch với bệnh vĩnh viễn. Nếu trẻ cảm thấy khó chịu, bạn có thể cho trẻ dùng thuốc hạ sốt hay giảm đau thông thường như paracetamol liều trẻ em. Bạn cũng có thể hỏi dược sĩ tại quầy thuốc để mua kem bôi ngoài da nếu trẻ bị ngứa.

Nếu đang mang thai, bác sĩ có thể chỉ định kháng nguyên Rubella (hyperimmune globulin) để giúp bạn tự đề kháng virus nhưng con bạn vẫn có nguy cơ bị tật bẩm sinh.

Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán đoán bệnh Rubella (bệnh sởi Đức)?

Bệnh Rubella khá khó chẩn đoán vì các triệu chứng của bệnh không rõ ràng. Bác sĩ sẽ chẩn đoán từ bệnh sử và khám lâm sàng các triệu chứng của bạn hoặc trẻ. Nếu bạn đang mang thai có triệu chứng Rubella hoặc từng tiếp xúc với người bệnh Rubella, bác sĩ có thể lấy dịch từ cổ họng, lấy mẫu máu hoặc nước tiểu để xét nghiệm.

Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế diễn tiến của bệnh Rubella (bệnh sởi Đức)?

Bạn có thể kiểm soát bệnh của mình nếu bạn lưu ý vài điều sau:

Sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.

Tránh cho trẻ gãi khi ngứa vì sẽ để lại sẹo, bạn có thể dùng kem bôi giảm ngứa bán ở tiệm thuốc.

Bạn hoặc trẻ bị bệnh nên tránh tiếp xúc với người khác cho đến khi khỏi bệnh, đặc biệt không được ở gần hoặc tiếp xúc người đang mang thai.

Không cho trẻ đang mắc bệnh Rubella uống aspirin.

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất.

Bệnh Rubella chỉ gây nguy hiểm cho thai nhi trong giai đoạn đầu của thai kỳ, do đó tất cả các bà mẹ đều được khuyến cáo tiêm ngừa vắc xin phòng bệnh Rubella nấu chưa có miễn dịch ít nhất hai tháng trước khi dự định mang thai. Đây là cách đơn giản và hiệu quả nhất để tránh những hậu quả đáng tiếc do bé bị nhiễm Rubella bẩm sinh.

Hello Bacsi không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.