I. HÀNH CHÍNH
II. CHUYÊN MÔN
1. Lí do vào viện:
Sốt, đau đầu kéo dài
2. Bệnh sử:
Hiện tại sau 2 tuần điều trị, bệnh nhân hết sốt, hết đau đầu, không ho đại tiểu tiện bình thường.
3. Tiền sử
a, Bản thân:
Basedow phát hiện cách đây 3 năm đã điều trị ổn định tại tuyến dưới
Uống rượu, hút thuốc lào nhiều năm
Không rõ tiền sử tiêm phòng BCG
Chưa phát hiện tiền sử dị ứng thuốc
b, Gia đình: xung quanh không có ai mắc bệnh lao, không có ai có tiền sử có các đợt mắc bệnh (ho, sốt kéo dài,…)
4. Khám
A. Khám vào viện (2/3)
Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc được, G15đ
Không sốt, da niêm mạc kém hồng
Hội chứng màng não (+): còn đau đầu âm ỉ, gáy cứng (+), vạch màng não (+)
Không có dấu hiệu thần kinh khu trú
Hô hấp: ho khạc đờm ít, phổi thông khí giảm, rales nổ rải rác 2 bên
Bụng mềm, gan lách không sờ thấy
B. Khám hiện tại (16/3)
a. Toàn thân
Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt, G15đ
Da, niêm mạc bình thường
Không phù, không xuất huyết dưới da
Tuyến giáp không to, hạch ngoại vi không sờ thấy
Thể trạng trung bình
Dấu hiệu sinh tồn ổn định
b. Bộ phận
Thần kinh:
Bệnh nhân tỉnh, G15đ
Vận động: cơ lực chi trên, chi dưới 2 bên 5/5
Cảm giác: không rối loạn cảm giác nông, sâu
Phản xạ: phản xạ gân xương bình thường
Không rối loạn cơ tròn
Không liệt thần kinh sọ
Hội chứng màng não (-): gáy mềm, kernig (-), vạch màng não (-)
Không có dấu hiệu thần kinh khu trú
Hội chứng tăng áp lực sọ não (-)
Hô hấp
Lồng ngực cân đối, di động theo nhịp thở, không tuần hoàn bàng hệ, không sẹo mổ cũ, không u cục bất thường, tần số thở: 17 lần/phút
Rung thanh đều 2 bên
Rì rào phế nang giảm cả 2 bên
Không rales bất thường
Tuần hoàn
Mỏm tim khoang liên sườn V đường giữa đòn Trái
Tim nhịp đều, tần số 90 lần/phút
T1 – T2 rõ, không tiếng thổi bất thường
Mạch ngoại vi bắt đều rõ 2 bên
Tiêu hóa
Bụng mềm, không chướng, di động theo nhịp thở, không tuần hoàn bang hệ, không sẹo mổ cũ, không u cục bất thường
Gõ bụng vang đều
Không điểm đau khu trú
Gan lách không sở thấy
Tiết niệu
Hố hông lưng 2 bên cân đối, không nề đỏ
Chạm hông lưng (-), bấp bềnh thận (-)
Không có cầu bàng quang
Không phát hiện điểm đau niệu quản trên, giữa
Các cơ quan bộ phận khác chưa phát hiện bất thường
5. Tóm tắt
Bệnh nhân nam, 52 tuổi, tiền sử basedow cách đây 3 năm đã điều trị ổn định, vào viện vì sốt, đau đầu kéo dài. Bệnh diễn biến hơn 1 tháng nay. Qua hỏi bệnh và thăm khám phát hiện các triệu chứng và hội chứng sau:
Bệnh nhân tỉnh, G15đ
Thần kinh: Hội chứng màng não (+): đau đầu âm ỉ, gáy cứng (+), vạch màng não (+) lúc vào viện
Hô hấp: rales nổ rải rác 2 bên lúc vào viện, hiện tại ho khạc đờm ít, rì rào phế nang giảm 2 bên
Run tay, nóng ẩm lòng bàn tay, nhịp tim nhanh xoang: 110 lần/phút, không hồi hộp đánh trống ngực
Không rõ tiền sử tiêm BCG, tiếp xúc với người bệnh lao
Các cơ quan, bộ phận khác chưa phát hiện bất thường
6. Chẩn đoán sơ bộ:
Viêm màng não chưa loại trừ lao – Theo dõi lao phổi/Basedow
7. Chẩn đoán phân biệt:
Viêm màng não do căn nguyên khác
8. Biện luận
Dịch tễ: hiện tại chưa tìm được nguồn lây
Bệnh nhân có viêm màng não (sốt cao, Hội chứng màng não (+), không rõ tiền sử dịch tễ với lao, với có kết quả dịch não tủy tuyến dưới (dịch màu vàng chanh, mặc dù tăng cao TT nhưng có thể là giai đoạn đầu) nên định hướng Viêm màng não do lao
Có biểu hiện lâm sàng của viêm phổi lúc vào viện (sốt cao, họ khạc đờm, rale nổ 2 phổi) nhưng giờ không còn rale nhưng triệu chứng tại phổi vẫn còn mặc dù điều trị khá nhiều đợt thuốc kháng sinh. Thêm nữa, bệnh nhân có Hội chứng nhiễm khuẩn nhiễm độc kéo dài và đang có nghi ngờ 1 lao ngoài phổi mà thường là thứ phát sau lao phổi nên định hướng Lao phổi
Run tay, nóng ẩm lòng bàn tay, nhịp tim nhanh xoang: 110 lần/phút, không hồi hộp đánh trống ngực và 1 tiền sử basedow nên phải làm thêm các xét nghiệm chẩn đoán đợt bệnh này loại trừ do rượu
9. Cận lâm sàng:
9.1. Chỉ định xét nghiệm:
9.1.1. Xét nghiệm chẩn đoán xác đinh:
Chọc dịch não tủy làm nhuộm soi trực tiếp, PCR, Gen Xpert, nuôi cấy chẩn đoán
Xét nghiệm với bệnh phẩm đờm:
Bilan viêm: Bạch cầu, bạch cầu trung tính/ CRP/ Tốc độ máu lắng
Xét nghiệm chẩn đoán Basedow: TSH, định lượng T3,T4 free trong huyết thanh, Trab
Công thức máu
Đông máu
Chức năng gan thận:
Thận: Ure, Creatinin
Gan: AST; ALT; Bilirubin
Protein; Albumin
Glucose
Điện giải đồ
Acid uric
Siêu âm ổ bụng tìm tổn thương lao lan tràn (nếu có)
9.1.2. Xét nghiệm theo dõi điều trị:
9.2. Kết quả cận lâm sàng đã có:
Creatinin 53 Blirubin TP 7,4
Trước ngày 02/03:
Hồng cầu 2,9 Hb 102 g/L Bạch cầu
Trung tính 59,5% Lympho 34,65% Tiểu cầu 134000
AST 93 ALT 187
Na l29 K 4 Cl 89
CRPhs 12,332
· Lần I: Vàng chanh Protein 1.95g Glucose 2.5 CỊ 107 (giảm) Pandy (+) Tế bào 1510 TT 90% 10%
Nhuộm soi và nuôi cấy tìm vi khuẩn khác bệnh phẩm dịch não tủy: 03/03,09/03 Âm tính
Gen XPERT dịch não tủy: không có vi khuẩn lao 03/03
Chẩn đoán hình ảnh:
Xquang: vòm hoành P cao, mờ dày vách liên thùy P, nốt mờ rải rác
CT ngực: 10/03: nốt đỉnh phổi P 17mm, và đông đặc thùy giữa khu trú không rõ khối, giãn phế quản rải rác 2 phổi ưu thể thùy giữa phổi Phải
Siêu âm ổ bụng: Chưa phát hiện bất thường
Siêu âm màng phổi 2 bên k có dịch (10/03)
Siêu âm tim: Kích thước và chức năng tâm thu thất trái trong giới hạn bình thường
Điện tim: Nhịp xoang, trục trung gian, tần số 110 lần/phút (10/3)
Đông máu: 03/03: PT%: 107.9%
· Lẫn 2: Dịch vàng Protein 3,4g1 Glueose 3,8 Pandy (+) Tế bào 1500 TT 80⁄%L20%
Bệnh phẩm đờm: Nhuộm soi 2 mẫu đờm (-)
9.94
APTT bệnh/chứng: 0.95: Bình thường
10. Chẩn đoán xác định:
Lao màng não – Lao phổi AFB (-)/ Basedow
Dùng thuốc chống lao đúng liều, đều đặn, uống vào 1 giờ cố định trong ngày, xa bữa ăn, đủ thời gian 2 giai đoạn tấn công và duy trì
Phác đồ điều trị lao màng não ở người lớn: Phác đồ B1: 2RHZE/10RHE bệnh nhân 52kg
Giai đoạn tấn công kéo dài 2 tháng, gồm 4 loại thuốc H, R, Z, E dùng hàng ngày.
Giai đoạn duy trì kéo dài 10 tháng, gồm 3 loại thuốc là R, H, E dùng hàng ngày.
Điều trị lao màng não nên sử dụng corticosteroid (dexamethasone hoặc prednisolone) liều giảm dần trong thời gian 6-8 tuần đầu tiên
Dùng thêm thuốc hạ sốt, giảm đau khi bệnh nhân sốt cao trên 38,50C
Thuốc bổ gan thận
11. Điều trị
11.1. Nguyên tắc điều trị:
Tiên lượng gần: tốt
Bệnh nhân tuân thủ điều trị
BN tỉnh táo, hết đau đầu, ngủ được, ăn uống tốt
Kernig (-) vạch màng não (-)
Đỡ ho và khạc đờm, các triệu chứng tại phổi giảm, phổi thông khí tốt.
Còn run tay, nhịp tim nhanh và đổ mồ hôi lòng bàn tay bàn chân.
Có người nhà là vợ và con trai nắm rõ tình trạng và hỗ trợ được tốt cho bệnh nhân trong quá trình điều trị hiện tại.
Tiên lượng xa: dè dặt
Lao màng não là thể lao nặng
Bệnh nhân có biểu hiện thể viêm màng não điển hình
Bệnh nhân có gia cảnh nghèo, việc điều trị lâu dài có thể gặp khó khăn, con trai đi làm ăn xa. Vợ là lao động chính của gia đình có thể người thân sẽ không theo dõi xát xao việc tuân thủ sử dụng thuốc của bệnh nhân.
Bệnh nhân có thể tái hút thuốc lào và uống rượu vì trước khi bệnh, bệnh nhân chỉ ở nhà và không lao động hay tham gia hoạt động xã hội nào dễ tái nghiện rượu và thuốc lào.
Điều kiện kinh tế và gia đình khó khăn cũng ảnh hưởng đến chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân.
11.1.1. Dùng thuốc:
Điều trị tích cực cho bệnh nhân, tuân thủ chặt chẽ điều trị của bác sĩ
Theo dõi các biến chứng của lao và thuốc chống lao
Theo dõi hành vi cho người bệnh:
Dùng khẩu trang thường xuyên khi ho, hắt hơi, tiếp xúc nói chuyện với người khác
Khạc đờm (nếu có) vào giấy và bỏ đúng nơi quy định
Theo dõi các triệu chứng xuất hiện trở lại hoặc nặng hơn như đau đầu, sốt cao, hôn mê, đau ngực, khó thở, ho kéo dài, … thì phải đi khám ngay.
Bồi dưỡng thể trạng cho bệnh nhân
Đảm bảo vệ sinh môi trường xung quanh bệnh nhân
Thường xuyên phơi nắng đồ dùng cá nhân, chăn, chiếu màn
Đưa gia đình đi khám, phát hiện sớm lao (Nếu có)
Tránh lây nhiễm, những người tiếp xúc cần kiểm tra sàng lọc lao.
Trẻ nhỏ trong gia đình cần được tiêm phòng BCG
11.1.2. Không dùng thuốc:
12. Tiên Lượng
13. Phòng bệnh:
Chẩn đoán hình ảnh lao màng não (Nguồn: Youtube)