Top 7 # Xem Nhiều Nhất U Màng Não Là Bệnh Gì Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Mgwbeautypageant.com

Nguyên Nhân Của Bệnh U Màng Não Là Gì

Nguyên nhân gây ra bệnh u màng não là do các tế bào bao phủ của màng não, tủy sống hoặc rễ thần kinh tủy sống phát triển mất kiểm soát, sau phát triển thành khối u.

Lưu ý quan trọng: Bài viết này nhằm cung cấp kiến thức mang tính chất tham khảo. Nếu bạn hoặc người thân có triệu chứng để hiểu rõ cụ thể trường hợp của bạn/ người thân, Hello Doctor hỗ trợ qua điện thoại theo số hoặc nhắn tin trên facebook

Bác sĩ tham vấn thông tin:

✍ Bác sĩ Ngoại Thần Kinh Bệnh viện chợ Rẫy

Nguyên nhân của bệnh u màng não

Quá trình phát triển quá mức này qua một thời gian sẽ tạo thành khối u. Tuy nhiên, điều gì dẫn đến những bất thường trong quá trình tạo tế bào trên vẫn là ẩn số chưa được tìm ra

Nguyên nhân gây ra u màng não không được hiểu rõ. Hầu hết các trường hợp là lẻ tẻ, xuất hiện ngẫu nhiên, trong khi một số là gia đình. Những người đã trải qua bức xạ, đặc biệt là da đầu, có nhiều nguy cơ phát triển bệnh màng não, cũng như những người bị chấn thương não. Những người sống sót sau vụ tai nạn bom nguyên tử ở Hiroshima có tần suất phát triển màng não cao hơn so với tần suất điển hình, với tỷ lệ càng ngày càng gia tăng đến vị trí của vụ nổ. X-quang nha khoa có tương quan với nguy cơ cao về bệnh u não, đặc biệt đối với những người có chụp X quang nha khoa trong quá khứ, khi chụp X-quang liều cao hơn hiện nay.

Mỡ cơ thể dư thừa làm tăng nguy cơ.

Những người bị chứng rối loạn chức năng thần kinh đệm kiểu số 2 (NF-2) có 50% cơ hội phát triển một hoặc nhiều màng não.

Chín mươi hai phần trăm màng não là lành tính. Tám phần trăm là không điển hình hoặc ác tính.

HELLO DOCTOR- MANG SỨC KHOẺ ĐẾN CUỘC SỐNG DỄ DÀNG GẶP BÁC SĨ: GỌI 1900146 GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ SỨC KHỎE LẬP TỨC: GỌI 19001246

(Liên lạc qua điện thoại, trước khi đến trực tiếp cơ quan y tế, để tránh lây nhiễm Covid-19)

Nguyên nhân gây u màng não là do các tế bào bao phủ màng não, tủy sống hoặc rễ thần kinh tủy sống phát triển mất kiểm soát. Quá trình phát triển quá mức này qua một thời gian sẽ tạo thành khối u. Tuy nhiên, điều gì dẫn đến những bất thường trong quá trình tạo tế bào trên vẫn là ẩn số chưa được tìm ra.

U màng não chiếm 15% các u trong sọ. Đối với người lớn tuổi từ 40 đến 60 là thường gặp nhất. Đàn bà chiếm ưu thế hơn đàn ông. Tuy nhiên, nó cũng thay đổi tùy theo vị trí của u, tỉ lệ 3:1 thường trên lều tiểu não; tỉ lệ 5:1 gặp ở tủy sống. U màng não hiếm gặp ở trẻ con, chiếm tỉ lệ khoảng 1,5 %. Nếu sảy ra ở trẻ con, u màng não thường có xu hướng ác tính và thường xảy ra đồng đều ở cả hai phái. 90% u màng não là trên lều và hiếm xuất hiện ở ngoài hệ thống thần kinh trung ương, đó là những dấu vết lạc chỗ của tế bào màng não.

Liên hệ với Hello Doctor theo số điện thoại 1900 1246 nếu bạn cần hỗ trợ, chúng tôi luôn sẵn sàng để giúp đỡ bạn.

U Màng Não Có Nguy Hiểm Không?

U màng não chính là những khối u phát triển ở lớp màng bao phủ não, rễ thần kinh và tủy sống với tốc độ chậm. Đa phẩn u màng não đều là những khối u lành tính, phát triển chậm và không bị di căn. Có khoảng 80% bệnh nhân cắt bỏ khối u hoàn toàn sẽ có cơ hội khỏi bệnh.

U màng não bắt nguồn từ các tế bào mũ trong màng nhện, đây là lớp màng mỏng như mạng nhện phủ lên nhu mô não và tủy sống. Màng nhện chính là một trong ba lớp màng não bao bọc não và tủy sống. Lớp màng não bao gồm màng nhện, màng mềm và màng cứng. Phần lớn u màng não là u lành tính, tuy nhiên khi được phát hiện, kích thước của chúng đã rất lớn, u màng não ở một vài vị trí đặc biệt có thể đe dọa tính mạng.

Thường thì người bệnh chỉ có 1 u, tuy nhiên một số trường hợp người bệnh có thể có nhiều u não phát triển nhanh chóng ở nhiều vùng của não hoặc tủy sống.

Bệnh nhân bị u màng não nhỏ thì thường sẽ không có triệu chứng gì. Nhưng khi chuyển biến nặng, u màng não sẽ xuất hiện một số triệu chứng sau đây:

Các tế bào bao phủ màng não, tủy sống hoặc rễ thần kinh tủy sống phát triển mất kiểm soát chính là nguyên nhân gây u màng não. Qua một thời gian, quá trình phát triển quá mức này sẽ tạo thành khối u.

U màng não thường xảy ra ở lứa tuổi 30-70. Trẻ em thường ít bị hơn người lớn và nữ giới có xu hướng bị gấp đôi nam giới. Tuy nhiên, ở nam giới, tỷ lệ u ác tính xảy ra nhiều hơn gấp 3 lần so với nữ giới.

Bệnh di truyền đa u sợi thần kinh type 2 làm gia tăng nguy cơ xuất hiện u màng não.

Một số yếu tố nguy cơ của u màng não gồm:

Phát hiện các hormon như estrogen, progesterone và androgen trong một vài loại u màng não

U màng não đa số thường là u lành tính, tuy nhiên chúng thường được phát hiện khi kích thước đã lớn. Đối với một số khối u màng não, chúng ở vị trí đặc biệt có thể gây thiếu sót chức năng thần kinh lớn và đe dọa tính mạng.

U màng não là loại u phát triển từ màng cứng hay màng nhện, khối u này phát triển chậm, không thâm nhiễm và đẩy các tổ chức lân cận.

U màng não chiếm khoảng 34% u não nguyên phát và thường xảy ra nhất ở lứa tuổi 30-70. U màng não ác tính chiếm khoảng 2-3 %.

Tuy u màng não phát triển chậm và không xâm lấn nhưng khi khối u to có thể chèn ép vào nhu mô não gây yếu liệt nửa người đối bên hoặc rối loạn thị giác nếu nằm ở vùng rãnh thị giác, rối loạn tri giác…

Chẩn Đoán Và Điều Trị Bệnh Lý U Màng Não

U màng não là khối u phát triển từ lớp màng nhện của màng não, chiếm 15% trong số các loại u não. Đây là bệnh lý ở mọi lứa tuổi giới tính, tuy nhiên tỉ lệ u xuất hiện ở người lớn nhiều hơn trẻ em, nữ nhiều hơn nam.

PGS.TS Đồng Văn Hệ – Chủ tịch Hội Phẫu thuật Thần kinh ASEAN, Phó Chủ tịch Hội Phẫu thuật Thần kinh Việt Nam, Giám đốc Trung tâm Phẫu thuật thần kinh, Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức cho biết: U màng não đa số tiến triển chậm, biểu hiện lâm sàng khi u phát triển kích thước đủ lớn chèn ép vào cấu trúc não hoặc dây thần kinh sọ, biểu hiện của hội chứng tăng áp lực nội sọ: đau đầu, nôn hoặc buồn nôn, giảm thị lực.Dấu hiệu tổn thương thần kinh sọ: mất ngửi, nhìn mờ, mất thị lực 1 phần hoặc toàn bộ, nhìn đôi,lác, ù tai, giảm thính lực, điếc, tê bì mặt, yếu hoặc liệt tăng dần, co giật. Ngoài ra còn 1 số dấu hiệu khác như: thay đổi tính cách, hành vi, giảm trí nhớ, rối loạn giấc ngủ.

Chụp Cộng hưởng từ sọ não là chỉ định được khuyến cáo cho các trường hợp có biểu hiện lâm sàng gợi ý trên. Phương pháp này giúp chẩn đoán xác định u não.Cắt lớp vi tính sọ não có tiêm thuốc cản quang cũng giúp chẩn đoán xác định khối u màng não.Giải phẫu bệnh lý: kết quả giải phẫu bệnh thường có sau 7 – 10 ngày sau mổ, giải phẫu bệnh là tiêu chuẩn vàng giúp tiên lượng và đưa ra kế hoạch điều trị tiếp theo sau mổ.Đa số khối u màng não đều có chỉ định phẫu thuật với mục đích cắt bỏ khối u (toàn bộ, gần toàn bộ hoặc sinh thiết một phần u) và làm xét nghiệm giải phẫu bệnh lý.

Tuỳ thuộc vào vị trí và kích thước khối u, bác sỹ lựa chọn các kỹ thuật mổ như:Phẫu thuật mở nắp sọ kinh điển, phẫu thuật ít xâm lấn mở nắp sọ lỗ khoá, phẫu thuật nội soi qua xoang bướm hoặc qua não thất.

Theo dõi là một lựa chọn điều trị với một số trường hợp: Khối u màng não nhỏ không có biểu hiện lâm sàng, tình cờ phát hiện; U nằm ở vị trí vùng chức năng quan trọng như: vùng vận động, quanh mạch máu lớn như động mạch cảnh trong, xoang tĩnh mạch lớn; Khối u được theo dõi trong một thời gian tái khám nhiều lần tăng kích thước không đáng kể; Khối u đã phẫu thuật nhưng còn 1 phần tồn dư hoặc tái phát ở các vị trí khó phẫu thuật.

Tuổi cao và bệnh lý kèm theo là yếu tố cân nhắc có phẫu thuật được hay không. Chỉ định sau mổ với khối u có giải phẫu bệnh lý độ 2 trở lên hoặc khối u kích thước nhỏ dưới 3cm với các trường hợp không phẫu thuật được.Các phương pháp tia xạ sử dụng: xạ trị phân liều, xạ trị định vị, xạ trị bằng chùm proton, dao gamma (sử dụng chùm mảnh photon gamma).Mục đích nhằm giảm nguy cơ tái phát u, u tồn dư sau mổ.

Đến với chương trình, người dân sẽ được khám và tư vấn miễn phí cùng các chuyên gia hàng đầu về thần kinh nhằm phát hiện sớm và có phương pháp điều trị kịp thời các bệnh lý như: U màng não, U thần kinh đệm, U tuyến yên, U sọ hầu, U nền sọ.

Đặc biệt, chương trình miễn phí cho 10 người đầu tiên có chỉ định chụp MRI/Cộng hưởng từ đã đăng ký qua tổng đài chăm sóc khách hàng 19001902.

Thời gian khám: Ngày 28 tháng 3 năm 2020

Địa điểm: Phòng khám 11, Tầng 2, nhà C4, Khu khám bệnh theo yêu cầu, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, 40 Tràng Thi – Hoàn Kiếm – Hà Nội.

Đăng ký trực tiếp qua Tổng đài CSKH 19001902

Bệnh Án Lao Màng Não

I. HÀNH CHÍNH

II. CHUYÊN MÔN

1. Lí do vào viện:

Sốt, đau đầu kéo dài

2. Bệnh sử:

Hiện tại sau 2 tuần điều trị, bệnh nhân hết sốt, hết đau đầu, không ho đại tiểu tiện bình thường.

3. Tiền sử

a, Bản thân:

Basedow phát hiện cách đây 3 năm đã điều trị ổn định tại tuyến dưới

Uống rượu, hút thuốc lào nhiều năm

Không rõ tiền sử tiêm phòng BCG

Chưa phát hiện tiền sử dị ứng thuốc

b, Gia đình: xung quanh không có ai mắc bệnh lao, không có ai có tiền sử có các đợt mắc bệnh (ho, sốt kéo dài,…)

4. Khám

A. Khám vào viện (2/3)

Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc được, G15đ

Không sốt, da niêm mạc kém hồng

Hội chứng màng não (+): còn đau đầu âm ỉ, gáy cứng (+), vạch màng não (+)

Không có dấu hiệu thần kinh khu trú

Hô hấp: ho khạc đờm ít, phổi thông khí giảm, rales nổ rải rác 2 bên

Bụng mềm, gan lách không sờ thấy

B. Khám hiện tại (16/3)

a. Toàn thân

Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt, G15đ

Da, niêm mạc bình thường

Không phù, không xuất huyết dưới da

Tuyến giáp không to, hạch ngoại vi không sờ thấy

Thể trạng trung bình

Dấu hiệu sinh tồn ổn định

b. Bộ phận

Thần kinh:

Bệnh nhân tỉnh, G15đ

Vận động: cơ lực chi trên, chi dưới 2 bên 5/5

Cảm giác: không rối loạn cảm giác nông, sâu

Phản xạ: phản xạ gân xương bình thường

Không rối loạn cơ tròn

Không liệt thần kinh sọ

Hội chứng màng não (-): gáy mềm, kernig (-), vạch màng não (-)

Không có dấu hiệu thần kinh khu trú

Hội chứng tăng áp lực sọ não (-)

Hô hấp

Lồng ngực cân đối, di động theo nhịp thở, không tuần hoàn bàng hệ, không sẹo mổ cũ, không u cục bất thường, tần số thở: 17 lần/phút

Rung thanh đều 2 bên

Rì rào phế nang giảm cả 2 bên

Không rales bất thường

Tuần hoàn

Mỏm tim khoang liên sườn V đường giữa đòn Trái

Tim nhịp đều, tần số 90 lần/phút

T­1 – T2 rõ, không tiếng thổi bất thường

Mạch ngoại vi bắt đều rõ 2 bên

Tiêu hóa

Bụng mềm, không chướng, di động theo nhịp thở, không tuần hoàn bang hệ, không sẹo mổ cũ, không u cục bất thường

Gõ bụng vang đều

Không điểm đau khu trú

Gan lách không sở thấy

Tiết niệu

Hố hông lưng 2 bên cân đối, không nề đỏ

Chạm hông lưng (-), bấp bềnh thận (-)

Không có cầu bàng quang

Không phát hiện điểm đau niệu quản trên, giữa

Các cơ quan bộ phận khác chưa phát hiện bất thường

5. Tóm tắt

Bệnh nhân nam, 52 tuổi, tiền sử basedow cách đây 3 năm đã điều trị ổn định, vào viện vì sốt, đau đầu kéo dài. Bệnh diễn biến hơn 1 tháng nay. Qua hỏi bệnh và thăm khám phát hiện các triệu chứng và hội chứng sau:

Bệnh nhân tỉnh, G15đ

Thần kinh: Hội chứng màng não (+): đau đầu âm ỉ, gáy cứng (+), vạch màng não (+) lúc vào viện

Hô hấp: rales nổ rải rác 2 bên lúc vào viện, hiện tại ho khạc đờm ít, rì rào phế nang giảm 2 bên

Run tay, nóng ẩm lòng bàn tay, nhịp tim nhanh xoang: 110 lần/phút, không hồi hộp đánh trống ngực

Không rõ tiền sử tiêm BCG, tiếp xúc với người bệnh lao

Các cơ quan, bộ phận khác chưa phát hiện bất thường

6. Chẩn đoán sơ bộ:

Viêm màng não chưa loại trừ lao – Theo dõi lao phổi/Basedow

7. Chẩn đoán phân biệt:

Viêm màng não do căn nguyên khác

8. Biện luận

Dịch tễ: hiện tại chưa tìm được nguồn lây

Bệnh nhân có viêm màng não (sốt cao, Hội chứng màng não (+), không rõ tiền sử dịch tễ với lao, với có kết quả dịch não tủy tuyến dưới (dịch màu vàng chanh, mặc dù tăng cao TT nhưng có thể là giai đoạn đầu) nên định hướng Viêm màng não do lao

Có biểu hiện lâm sàng của viêm phổi lúc vào viện (sốt cao, họ khạc đờm, rale nổ 2 phổi) nhưng giờ không còn rale nhưng triệu chứng tại phổi vẫn còn mặc dù điều trị khá nhiều đợt thuốc kháng sinh. Thêm nữa, bệnh nhân có Hội chứng nhiễm khuẩn nhiễm độc kéo dài và đang có nghi ngờ 1 lao ngoài phổi mà thường là thứ phát sau lao phổi nên định hướng Lao phổi

Run tay, nóng ẩm lòng bàn tay, nhịp tim nhanh xoang: 110 lần/phút, không hồi hộp đánh trống ngực và 1 tiền sử basedow nên phải làm thêm các xét nghiệm chẩn đoán đợt bệnh này loại trừ do rượu

9. Cận lâm sàng:

9.1. Chỉ định xét nghiệm:

9.1.1. Xét nghiệm chẩn đoán xác đinh:

Chọc dịch não tủy làm nhuộm soi trực tiếp, PCR, Gen Xpert, nuôi cấy chẩn đoán

Xét nghiệm với bệnh phẩm đờm:

Bilan viêm: Bạch cầu, bạch cầu trung tính/ CRP/ Tốc độ máu lắng

Xét nghiệm chẩn đoán Basedow: TSH, định lượng T3,T4 free trong huyết thanh, Trab

Công thức máu

Đông máu

Chức năng gan thận:

Thận: Ure, Creatinin

Gan: AST; ALT; Bilirubin

Protein; Albumin

Glucose

Điện giải đồ

Acid uric

Siêu âm ổ bụng tìm tổn thương lao lan tràn (nếu có)

9.1.2. Xét nghiệm theo dõi điều trị:

9.2. Kết quả cận lâm sàng đã có:

Creatinin 53 Blirubin TP 7,4

Trước ngày 02/03:

Hồng cầu 2,9 Hb 102 g/L Bạch cầu

Trung tính 59,5% Lympho 34,65% Tiểu cầu 134000

AST 93 ALT 187

Na l29 K 4 Cl 89

CRPhs 12,332

· Lần I: Vàng chanh Protein 1.95g Glucose 2.5 CỊ 107 (giảm) Pandy (+) Tế bào 1510 TT 90% 10%

Nhuộm soi và nuôi cấy tìm vi khuẩn khác bệnh phẩm dịch não tủy: 03/03,09/03 Âm tính

Gen XPERT dịch não tủy: không có vi khuẩn lao 03/03

Chẩn đoán hình ảnh:

Xquang: vòm hoành P cao, mờ dày vách liên thùy P, nốt mờ rải rác

CT ngực: 10/03: nốt đỉnh phổi P 17mm, và đông đặc thùy giữa khu trú không rõ khối, giãn phế quản rải rác 2 phổi ưu thể thùy giữa phổi Phải

Siêu âm ổ bụng: Chưa phát hiện bất thường

Siêu âm màng phổi 2 bên k có dịch (10/03)

Siêu âm tim: Kích thước và chức năng tâm thu thất trái trong giới hạn bình thường

Điện tim: Nhịp xoang, trục trung gian, tần số 110 lần/phút (10/3)

Đông máu: 03/03: PT%: 107.9%

· Lẫn 2: Dịch vàng Protein 3,4g1 Glueose 3,8 Pandy (+) Tế bào 1500 TT 80⁄%L20%

Bệnh phẩm đờm: Nhuộm soi 2 mẫu đờm (-)

9.94

APTT bệnh/chứng: 0.95: Bình thường

10. Chẩn đoán xác định:

Lao màng não – Lao phổi AFB (-)/ Basedow

Dùng thuốc chống lao đúng liều, đều đặn, uống vào 1 giờ cố định trong ngày, xa bữa ăn, đủ thời gian 2 giai đoạn tấn công và duy trì

Phác đồ điều trị lao màng não ở người lớn: Phác đồ B1: 2RHZE/10RHE bệnh nhân 52kg

Giai đoạn tấn công kéo dài 2 tháng, gồm 4 loại thuốc H, R, Z, E dùng hàng ngày.

Giai đoạn duy trì kéo dài 10 tháng, gồm 3 loại thuốc là R, H, E dùng hàng ngày.

Điều trị lao màng não nên sử dụng corticosteroid (dexamethasone hoặc prednisolone) liều giảm dần trong thời gian 6-8 tuần đầu tiên

Dùng thêm thuốc hạ sốt, giảm đau khi bệnh nhân sốt cao trên 38,50C

Thuốc bổ gan thận

11. Điều trị

11.1. Nguyên tắc điều trị:

Tiên lượng gần: tốt

Bệnh nhân tuân thủ điều trị

BN tỉnh táo, hết đau đầu, ngủ được, ăn uống tốt

Kernig (-) vạch màng não (-)

Đỡ ho và khạc đờm, các triệu chứng tại phổi giảm, phổi thông khí tốt.

Còn run tay, nhịp tim nhanh và đổ mồ hôi lòng bàn tay bàn chân.

Có người nhà là vợ và con trai nắm rõ tình trạng và hỗ trợ được tốt cho bệnh nhân trong quá trình điều trị hiện tại.

Tiên lượng xa: dè dặt

Lao màng não là thể lao nặng

Bệnh nhân có biểu hiện thể viêm màng não điển hình

Bệnh nhân có gia cảnh nghèo, việc điều trị lâu dài có thể gặp khó khăn, con trai đi làm ăn xa. Vợ là lao động chính của gia đình có thể người thân sẽ không theo dõi xát xao việc tuân thủ sử dụng thuốc của bệnh nhân.

Bệnh nhân có thể tái hút thuốc lào và uống rượu vì trước khi bệnh, bệnh nhân chỉ ở nhà và không lao động hay tham gia hoạt động xã hội nào dễ tái nghiện rượu và thuốc lào.

Điều kiện kinh tế và gia đình khó khăn cũng ảnh hưởng đến chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân.

11.1.1. Dùng thuốc:

Điều trị tích cực cho bệnh nhân, tuân thủ chặt chẽ điều trị của bác sĩ

Theo dõi các biến chứng của lao và thuốc chống lao

Theo dõi hành vi cho người bệnh:

Dùng khẩu trang thường xuyên khi ho, hắt hơi, tiếp xúc nói chuyện với người khác

Khạc đờm (nếu có) vào giấy và bỏ đúng nơi quy định

Theo dõi các triệu chứng xuất hiện trở lại hoặc nặng hơn như đau đầu, sốt cao, hôn mê, đau ngực, khó thở, ho kéo dài, … thì phải đi khám ngay.

Bồi dưỡng thể trạng cho bệnh nhân

Đảm bảo vệ sinh môi trường xung quanh bệnh nhân

Thường xuyên phơi nắng đồ dùng cá nhân, chăn, chiếu màn

Đưa gia đình đi khám, phát hiện sớm lao (Nếu có)

Tránh lây nhiễm, những người tiếp xúc cần kiểm tra sàng lọc lao.

Trẻ nhỏ trong gia đình cần được tiêm phòng BCG

11.1.2. Không dùng thuốc:

12. Tiên Lượng

13. Phòng bệnh:

Chẩn đoán hình ảnh lao màng não (Nguồn: Youtube)