Top 9 # Xem Nhiều Nhất Ung Thư Bệnh Ung Thư Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Mgwbeautypageant.com

Ung Thư Dây Thanh (Ung Thư Thanh Quản)

I. Ung thư dây thanh (Ung thư thanh quản) là gì?

Ung thư dây thanh (Ung thư thanh quản) cũng giống như các lọai ung thư khác, đó là sự thay đổi của mô bình thường thành các u ác tính mà sự phát triển không thể điều khiển được. Ung thư dây thanh bắt đầu từ trong các tế bào niêm mạc tại bề mặt thanh quản. Nếu không kiểm tra ngăn chặn, Ung thư dây thanh lan rộng vào các tế bào sâu hơn, đến vùng xung quanh của thanh quản, cổ, và cuối cùng di căn đến các phần khác của cơ thể như phổi, gan.

Hút thuốc lá là thủ phạm chính của đa số các trường hợp Ung thư dây thanh. Nếu có yếu tố rượu kết hợp sẽ làm tăng nguy cơ Ung thư dây thanh. Ung thư dây thanh rất hiếm gặp ở những người không hút thuốc.

Khả năng điều trị khỏi Ung thư dây thanh là cao nếu được chẩn đóan phát hiện sớm, tốt nhất là trước khi ung thư lan vào các tế bào sâu bên trong thanh quản. Phát hiện càng sớm thì càng có nhiều cơ hội không phải phẩu thuật cắt đi thanh quản (mất cả tiếng nói) một cách đáng tiếc. Việc chẩn đóan đánh giá mức độ khàn tiếng thường xuyên, đặc biệt đối với các bệnh nhân có tiền sử hút thuốc lá yếu tố tiên quyết trong việc điều trị thành công.

Tùy theo vị trí của khối u mà triệu chứng sẽ khác nhau. Nếu trên dây thanh gây ra khàn tiếng. Hầu hết các trường hợp khàn tiếng ở những người không hút thuốc là tổn thương lành tính. Việc chẩn đóan sớm nguyên nhân khàn tiếng sẽ rất hữu ích cho việc điều trị. Do đó nếu bị khàn tiếng trên 2 tuần nên đến Bác Sỹ chuyên khoa nội soi ống mềm hay TMH để được tư vấn chẩn đóan. Những người hút thuốc có thể có nhiều lí do bị khàn tiếng khác mà hay sao lãng không để ý, nên cần cẩn thận. Các ung thư ở vị trí khác trong thanh quản, thường khối u phát triển lớn hơn trước khi gây ra các triệu chứng, vì các khối u không ảnh hưởng đến việc phát âm. Dấu hiệu đầu tiên của bệnh lý này là ho ra máu, gây nuốt đau, nuốt vướng, khó thở do khối u chèn ép, xâm lấn.

Ung thư thanh quản (Ung thư dây thanh) thường thâm nhập hay phát triển trên bề mặt thanh quản, có màu trắng hay đỏ, kích thước và vị trí rất khác nhau. Không giống như hầu hết các mô lành tính, ung thư thường có bề mặt thô, không đều và có thể chảy máu theo thời gian. Ung thư dây thanh có thể xuất hiện bất cứ nơi nào dọc theo chiều dài của hai dây thanh, cũng như trên cơ quan khác của thanh quản.

Khi ung thư di căn vào các mô thường làm suy yếu sự rung động của niêm mạc. Nội soi ống mềm rất hữu ích để đánh giá tính toàn vẹn của các mô, độ rung dây thanh, giúp phân biệt giữa ung thư và một tổn thương lành tính. Ngòai ra nội soi ống mềm có thể sinh thiết các mô này để làm giải phẩu bệnh giúp BS có một chẩn đoán xác định.

Nói chung, xạ trị được sử dụng cho các tổn thương nhỏ chỉ giới hạn ở thanh quản. Xạ trị đã mang lại tỷ lệ chữa bệnh cao, ít ảnh hưởng đến giọng nói hơn phẩu thuật. Với khối u lớn của thanh quản có hoặc không có ung thư ở cổ, xạ trị kết hợp với hóa trị, và đôi khi theo sau bằng phẩu thuật để loại bỏ triệt để khả năng di căn. Khối u lớn, chèn ép có thể phải phẩu thuật cắt bỏ hoặc mở khí quản trước để mở một đường thở trước khi bất kỳ điều trị bổ sung nào. Khi Ung thư thanh quản (Ung thư dây thanh) đã di căn xa (phổ biến nhất di căn vào phổi), thường là không thể chữa khỏi. Tuy nhiên, làm chậm lại căn bệnh này có thể sử dụng hóa trị và thỉnh thoảng kết hợp với xạ trị.

MỌI NGƯỜI THAM KHẢO NHẬN XÉT CỦA BỆNH NHÂN TRÊN TRANG FACEBOOK Tư Vấn, Điều trị Bệnh Khàn Tiếng CommunityPhần tiếp theo nên đọc U nang dây thanhHạt dây thanhPolype dây thanhPapilloma – HPVLõm dây thanh

BS. Phạm Thị Vân Thanh ĐT: 0913163316 website: http://www.trikhantieng.com ĐC: 213 Đào Duy Từ,P.6,Q.10,TP.HCM (bên hông sân vận động Thống Nhất)

Tổng Quan Ung Thư Vòm Hầu (Ung Thư Mũi Hầu)

23-12-2011

I. Giải phẫu: Khoang mũi hầu (vòm hầu) có hình khối lập phương. Thành bên có vòi Eustache và hố Rosenmuller. Phần nóc hơi nghiêng xuống từ trước ra sau, có ranh giới là tuyến yên vùng hầu, amidan hầu, và túi hầu (pharyngeal bursa) với đáy sọ ở trên. Phía trước khoang mũi hầu tiếp xúc với cuốn mũi dưới và khoang mũi, phía sau giáp với các cơ của thành hầu sau. Phía dưới, khoang mũi hầu kết thúc bằng một đường ngang tưởng tượng tạo thành bởi mặt trên của khẩu cái mềm và thành hầu sau.

Ung thư vòm hầu (mũi hầu) có thể phát sinh khi có các yếu tố thuận lợi sau:

– Tổ tiên là người Hoa hoặc người Châu Á.

– Hút thuốc

– Nhiễm virus Epstein-Barr (EBV).

– Uống nhiều rượu.

– Nhiều hạch cổ sưng lớn không đau (gặp ở 75% bệnh nhân, thường ở 2 bên và về phía sau).

– Nghẹt mũi.

– Chảy máu cam.

– Giảm thị lực.

– Ù tai.

– Viêm tai giữa tái phát.

– Rối loạn chức năng các thần kinh sọ (thường là TK II-VI hoặc IX-XII).

– Đau họng.

– Nhức đầu.

Ở những bệnh nhân chỉ có hạch cổ đơn thuần, việc tìm được các mẫu gen của EBV ở mô sau khi khuếch đại DNA bằng phản ứng chuỗi PCR sẽ là bằng chứng mạnh mẽ về sự hiện diện của một khối u vòm hầu (mũi hầu) nguyên phát. Cần tập trung phối hợp tìm kiếm ở vùng này.

– Chẩn đoán dựa trên sinh thiết khối u vùng mũi hầu. Các xét nghiệm bổ sung bao gồm:

Quan sát thật kỹ lưỡng bằng nội soi ống mềm.

Đánh giá kích thước, vị trí của khối u và các hạch.

Đánh giá chức năng của các thần kinh sọ, bao gồm thị lực và thính lực.

CT scan hoặc PET-CT scan.

Chụp MRI để đánh giá sự xâm lấn xuống nền sọ.

Huyết đồ.

Các xét nghiệm sinh hóa.

Hiệu giá (titers) virus Epstein-Barr.

– Tất cả các gợi ý lâm sàng hoặc xét nghiệm về di căn xa cần được đánh giá ngay. Chăm sóc tốt vệ sinh răng miệng rất quan trọng trước khi tiến hành xạ trị. MRI thường có giá trị hơn CT scan trong phát hiện xem tổn thương có lan đến đáy sọ hay chưa và đánh giá độ lan tỏa của khối u.

Nội soi phát hiện u vòm hầu (mũi hầu)

U vòm hầu trên phim MRI

V. Tiên lượng

– Các yếu tố sau đây ảnh hưởng đến tiên lượng điều trị:

U kích thước lớn.

U có giai đoạn (T) muộn.

Có hạch di căn ở cổ.

– Các yếu tố ảnh hưởng đến sự sống còn bao gồm:

Tuổi.

Phân giai đoạn I theo World Health Organization (WHO).

Khoảng cách thời gian giữa sinh thiết và bắt đầu xạ trị dài.

Suy giảm chức năng miễn dịch vào thời điểm chẩn đoán.

Không phẫu thuất loại bỏ triệt để các hạch di căn.

Thai nghén trong lúc điều trị.

Tái phát tại chỗ.

Một số kiểu mẫu hiệu giá kháng thể EBV (EBV antibody titer patterns).

– Các ung thư nhỏ ở vùng mũi hầu có tỷ lệ xạ trị khỏi khá cao, tỷ lệ sống sót có thể đạt đến 80% to 90%.

– Các thương tổn đã tiến triển vừa phải, chưa có bằng chứng di căn hạch, thường được trị khỏi, tỷ lệ sống còn có thể đạt đến 50% – 70%.

– Việc theo dõi dựa trên:

Định kỳ quan sát vị trí ban đầu của khối u và các hạch cổ.

CT hoặc PET-CT scan.

MRI scan.

Xét nghiệm máu.

Hiệu giá EBV.

– Việc quản lý người bệnh cần bao gồm:

Theo dõi chức năng của tuyến giáp và tuyến yên.

Vệ sinh răng miệng.

Luyện tập động tác nhai để tránh co cứng khớp hàm.

Đánh giá các than phiền có tính hệ thống để phát hiện di căn xa.

– Mặc dù đa số trường hợp tái phát thường xảy ra 5 năm sau chẩn đoán, vẫn có những trường hợp tái phát muộn hơn. Tái phát thường xảy ra với tỷ lệ thấp hơn so với các ung thư đầu cổ khác.

– Tiên lượng xấu hơn trong các trường hợp:

+ Ung thư tế bào vảy biệt hóa kém kết hợp với sự hiện diện của kháng thể EBV,

+ Hiệu giá kháng thể cao đối với kháng nguyên capsid của virus và kháng nguyên sớm, đặc biệt là loại IgA cao, hoặc

+ Hiệu giá cao tiếp diễn sau điều trị.

VII. Phân loại tế bào học ung thư mũi hầu

– Mặc dù rất nhiều loại u ác tính có thể xuất hiện ở vùng mũi hầu, trong bài viết này xin chỉ đề cập đến loại carcinom tế bào vảy, do việc xử trí các thể ung thư khác thay đổi tùy thuộc vào typ mô học.

Phân nhóm carcinom tế bào vảy:

– Phân loại giải phẫu bệnh của Tổ chức Y Tế Thế Giới (WHO) mô tả 3 typ ung thư vòm hầu (mũi hầu) như sau:

Carcinom tế bào vảy sừng hóa (keratinizing squamous cell carcinoma).

Carcinom tế bào vảy không sừng hóa (nonkeratinizing squamous cell carcinoma).

Carcinom không biệt hóa (undifferentiated carcinoma): thường gặp nhất.

– Các phân nhóm carcinom mũi hầu trước đây bao gồm cả các u biểu bì lympho (lymphoepithelioma), nay được WHO phân loại vào grade III do đặc tính thâm nhiễm giống- lympho của chúng (lymphoid infiltrate).

– Typ ung thư grade I của WHO kết hợp với việc uống rượu và hút thuốc lá chiếm 20% các trường hợp ở Mỹ. Grade II và III theo phân loại của WHO là dạng ung thư có yếu tố lưu hành dịch tễ ở miền nam Trung Hoa.

– Sự hiện diện của keratin đi kèm với giảm khả năng kiểm soát khối u tại chỗ, tiên lượng sống còn kém.VIII. Phân giai đoạn ung thư vòm hầu (mũi hầu)

AJCC (The American Joint Committee on Cancer) đã đưa ra phân loại TNM về ung thư vòm hầu như sau.

Bảng 4. Giai đoạn giải phẫu/Nhóm tiên lượng

– Điều trị tiêu chuẩn cho bệnh nhân ung thư vòm hầu bao gồm:

Xạ trị đơn độc.

Thực hiện cùng lúc hóa và xạ trị, tiếp theo sau là hóa trị bổ sung.

Phẫu thuật nạo hạch tồn lưu.

Hóa trị đơn độc cho các trường hợp đã di căn.

– Xạ trị liều cao kết hợp với hóa trị là trị liệu bước đầu cho ung thư vòm hầu, ở cả vị trí ung thư nguyên phát lẫn vùng cổ.

– Khi có thể thực hiện được, phẫu thuật thường chỉ áp dụng để nạo những hạch không thoái triển sau xạ trị hoặc hạch tái phát sau khi có đáp ứng lâm sàng hoàn toàn.

– Liều lượng, khu vực xạ trị tùy thuộc vào vị trí, kích thước của khối u nguyên phát và các hạch.

– Mặc dù đa số u đều được chủ yếu xạ trị bằng tia ngoài (external-beam radiation therapy=EBRT), trong một số trường hợp có thể tăng cường thêm bằng implant phóng xạ đặt trong các hốc hoặc kẽ. Có thể tiến hành phẫu xạ trị định hình không gian 3 chiều (stereotactic radiosurgery) nếu đủ điều kiện và phù hợp về giải phẫu.

– Xạ trị với cường độ điều biến (Intensity-modulated radiation therapy=IMRT) ít gây khô miệng (xerostomia) và giúp cải thiện chất lượng sống hơn so với xạ trị 3 chiều hoặc 2 chiều quy ước.

* C-Ung thư vòm hầu giai đoạn III

– Cần thực hiện xét nghiệm chức năng tuyến giáp trước và sau khi xạ trị để đánh giá, theo dõi.

* D-Ung thư vòm hầu giai đoạn IV

– Chọn lựa điều trị chuẩn: Xạ trị liều cao ở vị trí ban đầu của khối u và xạ trị phòng ngừa ở vùng hạch dẫn lưu.

* E-Ung thư vòm hầu tái phát

– Chọn lựa điều trị chuẩn:

BS. ĐỒNG NGỌC KHANH – BV Đa Khoa Hoàn Mỹ Sài Gòn Premier

Hóa xạ trị, tiếp theo sau bởi hóa xạ trị bổ sung,

Xạ trị liều cao ở vị trí ban đầu của khối u và xạ trị phòng ngừa ở vùng hạch dẫn lưu.

– Chọn lựa điều trị chuẩn:

Hóa xạ trị phối hợp.

Hóa xạ trị phối hợp, tiếp theo sau bởi hóa trị bổ sung,

Xạ trị phân đoạn biến đổi (altered fractionation radiation therapy).

Phẫu thuật nạo hạch ở những trường hợp hạch dai dẳng hoặc tái phát, khi khối u nguyên phát đã được khống chế tốt.

Chọn lựa điều trị chuẩn:

Hóa xạ trị, tiếp theo sau bởi hóa xạ trị bổ sung,

Xạ trị phân đoạn biến đổi bao gồm cả xạ trị siêu phân đoạn (hyperfractionation).

Phẫu thuật cổ chỉ nên dành cho những trường hợp hạch dai dẳng hoặc tái phát

Hóa trị cho những bệnh nhân ở giai đoạn IVC.

Chọn lựa điều trị chuẩn:

Những bệnh nhân đã chọn lọc có tái phát tại chỗ có thể được điều trị lại bằng xạ trị tia ngoài với cường độ vừa phải dùng phương pháp xạ trị với cường độ điều biến (IMRT), xạ trị định hình không gian 3 chiều (stereotactic radiation therapy), hoặc xạ trị trong hốc (intracavitary) hoặc xạ trị kẽ (interstitial radiation) ở vị trí tái phát.

Đối với những bệnh nhân đã được chọn lọc kỹ, có thể xem xét phẫu thuật cắt bỏ tổn thương tái phát tại chỗ.

Nên xem xét hóa trị liệu ở những bệnh nhân có di căn xa hoặc tái phát tại chỗ đã quá chỉ định phẫu thuật hay xạ trị.

Tham khảo tài liệu của: cancer.gov, emedicine.medscape, chúng tôi chúng tôi .mayoclinic.com

Bệnh Ung Thư Ngô (Ustilago Zeae Ung)

(snntuyenquang.gov.vn) BỆNH UNG THƯ NGÔ (USTILAGO ZEAE UNG)

1. Đặc điểm nhận biết

Bệnh thường xuất hiện ở bắp ngô là chính. Mới đầu chỗ bị bệnh chỉ nổi lên như một bọc nhỏ, mầu trắng nhẵn, sau đó cứ lớn dần và tạo thành dạng vô định hình, phình to ra, nhiều khía cạnh, mầu trắng, bên trong là một khối rắn mầu vàng nhạt, sau biến dần thành bột mầu đen, bóp dễ vỡ.

Khi những khối u này chín thuần thục thì bên trong chứa một khối lớn sợi nấm đã biến thành bào tử hậu. Những khối u này vỡ ra, bào tử hậu sẽ được tung ra, đây chính là nguồn bệnh lây lan trên đồng ruộng.

Bệnh rất dễ phân biệt với các bệnh khác vì chỗ bị bệnh bao giờ cũng tạo những u sưng.

2. Tác nhân gây bệnh

Bệnh do nấm Ustilago zeae Ung gây ra.

3. Điều kiện phát sinh phát triển bệnh

Bệnh thường phát sinh và gây hại nhiều hơn ở những ruộng gieo trồng dầy, bón quá nhiều phân đạm.

Nguồn bệnh ban đầu trên đồng ruộng trước khi gieo trồng vụ ngô sau chính là bào tử hậu chứa trong các khối u trên ruộng, hoặc bám dính trên hạt giống…của vụ trước để lại. Bệnh thường lan truyền nhờ gió, nhờ nước tưới. Nấm bệnh xâm nhập vào cây qua các vết thương cơ giới do mưa gió, do con người vô ý tạo ra trong qúa trình chăm sóc hoặc qua những vết thương do côn trùng sâu hại cắn, gặm, chích hút…

4. Biện pháp phòng trừ

– Vệ sinh đồng ruộng, đem tiêu hủy cây bị bệnh. Cày sâu bừa kỹ ruộng. Thu dọn toàn bộ bắp ngô bị bệnh đem tiêu hủy.

– Sử dụng giống khoẻ; nguồn giống từ những ruộng sạch bệnh.

– Trước khi gieo cần xử lý hạt giống nếu có điều kiện: Dùng Roval 50WP lượng 2kg/tấn hạt giống.

– Luân canh với các cây trồng khác.

– Nếu ruộng thường xuyên bị bệnh gây hại nặng bạn nên luân canh một vài vụ với cây trồng nước như lúa, một số lọai rau trồng nước để tiêu diệt nguồn bệnh trong đất, biện pháp này nếu làm đồng lọat trên diện rộng mới có hiệu qủa cao.

Dấu Hiệu Ung Thư Vú Sớm Và Cách Phòng Tránh Ung Thư Vú

Trên thế giới, bệnh ung thư vú đang nằm trong top đầu những bệnh ung thư mà phụ nữ mắc phải nhiều nhất. Tuy nhiên có đến 96% bệnh nhân sẽ được chữa khỏi nếu như ở giai đoạn sớm. Vì thế, bạn cần phải biết những dấu hiệu ung thư vú sớm để phòng bệnh và chữa bệnh kịp thời.

1.Dấu hiệu sớm của ung thư vú

Đau vùng ngực

Vùng ngực có cảm giác đau nhói âm ỉ, lúc đau lúc không, nhiều khả năng là dấu hiệu ung thư vú giai đoạn sớm. Nếu cảm thấy đau ngực, nóng rát thì cần thăm khám ngay.

Núm vú tiết dịch

15% phụ nữ ung thư vú nếu thấy núm vú xuất hiện dịch mang tính bệnh lý, nang tuyến vú tăng sinh, u nhú trong tuyến sữa và có triệu chứng giãn ống tuyến vú. Tỷ lệ này sẽ tăng lên 60% nếu dịch có máu. Nếu trường hợp xuất hiện dịch sữa, tương hoặc dạng nước thì khả năng là lành tính. Phụ nữ càng nhiều tuổi thì càng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.

Thay đổi vùng da

Da vùng ngực đa số bệnh tuyến vú là không thay đổi. Nếu viêm tuyến vú cấp tính, da thường đỏ. Da ngực của bệnh nhân có thể xuất hiện các nếp nhăn hoặc lõm xuống giống lúm đồng tiền. Khi đó, vùng da xung quanh núm vú thường phát mụn nước, ngứa da lâu không khỏi, có thể là mắc bệnh paget – một loại ung thư vú đặc thù.

Thay đổi đường viền tuyến vú

Thông thường vùng ngực có đường viền hình cung hoàn chỉnh. Nếu như bị khuyết hoặc biến dạng bất thường, đó là dấu hiệu ung thư vú giai đoạn đầu.

Thay đổi núm vú

Núm vú có thay đổi bất thường như bị thụt một bên hoặc bị lệch thì đó có thể là dấu hiệu của ung thư vú.

Hạch nách xuất hiện và phù cánh tay

Bệnh ung thư vú có thể xuất hiện hạch ở nách sưng to, cánh tay bị phù do hạch nách di căn.

2.Cách tự kiểm tra ung thư vú tại nhà

Bước 1: Đứng thẳng trước gương, hai tay buông xuôi, sau đó giơ hai tay lên, quan sát hai bên bầu vú có đối xứng không, da vùng bầu vú và nhũ hoa có bất thường không.

Bước 2: Hai tay chống lưng, xem da có bị sần vỏ quýt không. Tay trái dùng sức chống vào eo, dùng tay phải kiểm tra bầu ngực và núm vú trái.

Bước 3: Lặp lại, kiểm tra bầu vú bên còn lại.

Bước 4: Nằm ngửa lên giường, dùng bàn tay và ngón tay chạm vào bầu vú đối xứng, có thể ấn thuận theo chiều kim đồng hồ, kiểm tra từ nông đến sâu các bộ phận của bầu vú tìm u cục, đồng thời quan sát độ to nhỏ, độ cứng và sự di chuyển của khối u.

Khi quan sát bầu vú, chỉ nên dùng ngón tay đề chạm vào, chứ không được véo, gây ngộ nhận tổ chức thể tuyến thành khối ung bướu. Nếu phát hiện bất thường, nên đến bệnh viện để thăm khám bằng các kỹ thuật hiện đại, chính xác.

3. Cách phòng tránh ung thư vú

Chế độ ăn uống

Hạn chế ăn những đồ dầu mỡ, ăn nhiều rau quả tươi, dùng các loại ngũ cốc nguyên hạt.

Thói quen sinh hoạt

Không hút thuốc, không uống rượu bia sẽ giảm đáng kể nguy cơ mắc các bệnh ung thư.

Tập luyện thể dục

Thường xuyên tập luyện thể dục thể thao sẽ giúp giảm 50% nguy cơ mắc bệnh ung thư vú

Thận trọng khi dùng thuốc

Hạn chế dùng các loại thuốc tránh thai có hàm lượng hormone cao. Không dùng quá liều hoặc dùng thời gian dài các thuốc có khả năng tạo ung thư, ví dụ như thuốc kháng histamin, ức chế thần kinh, lợi tiểu, hạ áp, chống nôn, an thần…

Kiểm tra tuyến vú

Mỗi tháng nên tự kiểm tra bầu ngực một lần, đến bệnh viện kiểm tra định kỳ 6 tháng một lần để phát hiện sớm bệnh.

Ung thư vú sẽ không khó để điều trị khỏi nếu như các chị em biết cách nhận biết được những dấu hiệu ung thư vú sớm. Những dấu hiệu và cách phòng tránh ung thư vú ở trên sẽ giúp ích cho chị em có thêm kiến thức về căn bệnh ung thư vú, cũng như bảo vệ sức khỏe của bản thân tránh khỏi căn bệnh ung thư vú.