Top 7 # Xem Nhiều Nhất Ung Thư Vú Và Triệu Chứng Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Mgwbeautypageant.com

Triệu Chứng Của Ung Thư Vú

1. Đau tức vùng ngực

Nếu bạn đột nhiên bị nhói đau như luồng điện nhẹ đi từ ngực trái đến ngực phải thì hãy cẩn thận vì đây là dấu hiệu không hề tốt cảnh báo sức khỏe vòng một. Bởi do: Nếu xuất hiện một khối u, khối u có nhiều kích thước khác nhau, có thể là khối u đơn lẻ, hay các khối u nằm rải rác phía sau núm vú hoặc ở một trong các ống dẫn sữa. Tất cả đều làm đẩy mô vú, gây cảm giác đau, sưng và khó chịu ở ngực.

Những triệu chứng biểu hiện của bệnh ung thư vú

Nếu có những biểu hiện đó thì bạn cần phải theo dõi tần suất, thời điểm, vị trí cơn đau để thông báo cho bác sĩ để có hướng điều trị kịp thời.

2. Ngứa ở ngực

Khi xuất hiện những biểu hiện ngứa, mẩn đỏ thì có thể bạn đang mắc ung thư vú dạng viêm. Người bệnh bị ung thư vú dạng viêm bị ngứa nhiều, nổi mẩn đỏ, hay da sần sùi.

Nguyên nhân mắc bệnh có thể là do các tế bào ung thư phát triển nhanh chặn mạch máu và bạch huyết mạch ở da, khiến cho chất lỏng tích tụ trong và dưới da, gây kích thích da.

3. Bị đau lưng, vai, gáy

Nếu bạn nghĩ ung thư vù phải đau ở đúng chỗ thì bạn đã nhầm bởi một số phụ nữ mắc ung thư vú, họ cảm thấy đau ở lưng hay vai chứ không phải ở ngực hoặc vú. Cơn đau thường xảy ra ở phần lưng trên hoặc giữa 2 bả vai, dễ bị nhầm lẫn với chấn thương dây chằng, viêm xương khớp cột sống. Bởi do hầu hết các khối u vú phát triển trong mô tuyến vú, mở rộng sâu vào ngực, gần thành ngực. Nếu khối u tăng trưởng đẩy ngược về phía xương sườn và xương sống, người bệnh sẽ bị đau ở lưng.

4. Kích thước của vú bị thay đổi

Trong nhiều trường hợp mắc bệnh, nhiều phụ nữ không sờ thấy khối u như thông thường mà họ thấy ngực to hơn, chảy xuống thấp hơn, có hình dạng khác thường. Đây là triệu chứng của ung thư vú, thường gặp ở phụ nữ có mô vú dày đặc.

Nếu có những biểu hiện như vậy thì bạn nên đến gặp các bác sĩ bởi việc không sờ thấy các khối u cũng khiến việc phát hiện ung thư vú gặp khó khăn hơn.

5. Có những sự thay đổi khách biệt ở núm vú

Một trong những vị trí phổ biến nhất mà khối u thường xuất hiện là bên dưới núm vú, bạn có thể cảm nhận được những thay đổi nhất định như núm vú có thể dẹt hơn, thụt vào trong, hay tiết dịch từ núm vú, có thể lẫn kèm máu.

6. Sưng hoặc có khối u, hạch ở nách

Nếu bạn xuất hiện một khối u hoặc vết sưng đau dưới vùng cánh tay kéo dài trong một tuần mà không rõ nguyên nhân, đó có thể là dấu hiệu ban đầu của ung thư vú.

Cách phát hiện hạch: Vuốt từ bầu ngực lên trên theo đường hõm nách, nếu có sẽ thấy hạch nổi lên ở hõm nách. Bất kỳ cơn đau nào xảy ra ở vùng nách cũng là một dấu hiệu nên được kiểm tra cẩn thận bằng ngón tay. Đặc biệt lưu ý khi có một khu vực mô cứng hơn hoặc khó di chuyển khi bạn rê ngón tay. Bạn nên kịp thời đến bác sĩ để phát hiện ung thư và điều trị.

7. Ngực đỏ, bị sưng

Một trong những biểu hiện của bệnh ung thư vú là cảm giác ngực mình nóng, hay ửng đỏ (thậm chí có màu tím), sưng đau, đó có thể là dấu hiệu của nhiễm trùng, viêm vú, nhưng cũng có thể là ung thư vú dạng viêm.

Nguyên nhân là do các khối u vú đẩy vào chèn ép các mô, khiến ngực bị sưng, đau tức và tấy đỏ.

Những trường hợp này sẽ bị mắc ung thư vú?

Thông thường là phụ nữ ở độ tuổi 45-50.

Phụ nữ mãn kinh trễ trên 55 hoặc có kinh sớm trước 10 tuổi.

Với những người không có con, có con đầu lòng trên 35 tuổi, không cho con bú.

Tiền sử đã bị ung thư vú một bên.

Di truyền: Nếu trong gia đình có mẹ hay chị, em, con gái bị ung thư vú (tuy nhiên chỉ chiếm khoảng 5-10% ung thư do di truyền)

Đã hay đang bị ung thư buồng trứng, ung thư nội mạc tử cung.

Đã/ đang/từng tiếp xúc nhiều với hóa chất, tia xạ.

Trong chế độ dinh dưỡng nhiều thịt, giàu chất béo, ít rau quả và người hút thuốc lá, uống nhiều rượu.

Thường xuyên duy trì uống lâu dài liên tục thuốc nội tiết thay thế sau mãn kinh.

Dấu Hiệu Và Triệu Chứng Của Ung Thư Vú

Khối u là một trong những dấu hiệu phổ biến của ung thư vú ở nam giới hay phụ nữ. Nhưng ung thư vú còn gây ra một số thay đổi bổ sung trên da và xung quanh núm vú. Nếu bạn nhận thấy bất kỳ thay đổi nào trong số những thay đổi sau đây thì nên đi khám bác sĩ ngay lập tức!

Trong một số trường hợp, ung thư vú có thể không gây ra bất kỳ triệu chứng nào, nhưng bác sĩ sẽ xác định khối u dựa trên kết quả chụp quang tuyến vú. Sàng lọc ung thư vú theo khuyến cáo của bác sĩ có thể giúp phát hiện sớm tế bào ung thư và do đó triển vọng điều trị sẽ khả quan hơn.

Các triệu chứng khác có thể có của ung thư vú bao gồm:

Sưng toàn bộ hoặc một phần của vú (ngay cả khi không có khối u rõ rệt)

Kích ứng da hoặc lúm đồng tiền (đôi khi trông giống như vỏ cam)

Đau vú hoặc núm vú

Thụt núm vú (quay vào trong)

Da đổi màu ở khu vực vú hoặc núm vú

Tiết dịch núm vú

Tất cả các triệu chứng này cũng có thể có nguyên nhân cơ bản không phải là ung thư. Tuy nhiên, những người có các triệu chứng kể trên nên nói chuyện với bác sĩ, và cân nhắc xét nghiệm để kiểm tra cả hai điều kiện ung thư và không ung thư.

8 dấu hiệu tiềm ẩn của ung thư vú

1. Thay đổi kết cấu da

Ung thư vú có thể gây ra những thay đổi và viêm trong các tế bào da dẫn đến những thay đổi về cấu trúc. Ví dụ về những thay đổi kết cấu này bao gồm:

Da có vảy quanh núm vú và quầng vú, da bị cháy nắng hoặc cực khô

Da dày lên ở bất kỳ phần nào của vú

Những thay đổi này cũng có thể gây ngứa mặc dù nó không phổ biến. Những thay đổi về da có thể là triệu chứng của một loại ung thư vú hiếm gặp có tên gọi là bệnh Paget vú. Thay đổi cấu trúc da cũng có thể xảy ra do hậu quả của tình trạng da lành tính như viêm da và eczema (chàm).

2. Tiết dịch núm vú

Bạn có thể quan sát dịch chảy ra từ núm vú, nhiều hoặc ít và có thể có nhiều màu từ trong cho đến màu vàng, xanh lá cây hoặc đỏ.

Điều này là bình thường đối với những người đang cho con bú, nhưng bạn nên hỏi bác sĩ khi thấy núm vú tiết dịch bất thường để được chẩn đoán chính xác.

Nhiễm trùng vú

Tác dụng phụ của thuốc ngừa thai

Tác dụng phụ của một số loại thuốc nhất định

Biến thể trong sinh lý học cơ thể

Một số tình trạng bệnh lý, chẳng hạn như bệnh tuyến giáp

Da bị lúm có thể là dấu hiệu của ung thư vú dạng viêm, một loại ung thư vú tích cực. Các tế bào ung thư có thể gây tích tụ dịch bạch huyết ở vú dẫn đến sưng cũng như lúm da hoặc rỗ da. Hãy thông báo cho bác sĩ nếu bạn gặp phải tình trạng này.

Các bác sĩ gọi sự thay đổi này là sự xuất hiện của da “peau d’orange”, bởi vì da lúm đồng tiền giống như bề mặt của một quả cam.

4. Sưng hạch bạch huyết

Các hạch bạch huyết là những mô hình hệ thống miễn dịch nhỏ nhằm lọc chất lỏng và thu giữ các tế bào có khả năng gây hại. Chúng bao gồm vi khuẩn, virus và các tế bào ung thư.

Nếu một tế bào ung thư di căn khỏi vú, nơi đầu tiên nó di chuyển đến là khu vực hạch bạch huyết dưới nách trên cùng một bên với vú bị ảnh hưởng. Điều này có thể dẫn đến sưng trong khu vực này.

Ngoài các hạch bạch huyết sưng ở nách, bạn cũng có thể nhận thấy chúng xung quanh xương đòn. Chúng thường xuất hiện như những cục u nhỏ, cứng, sưng và có thể mềm khi chạm vào.

5. Đau vú hoặc núm vú

Ung thư vú có thể gây ra những thay đổi trong tế bào da dẫn đến cảm giác đau và khó chịu ở vú. Mặc dù ung thư vú thường không gây đau, điều quan trọng bạn nên nhớ là không bỏ qua bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng tiềm ẩn nào. Một số người mô tả cơn đau như một cảm giác nóng rát ở vú.

6. Núm vú thay đổi

Ung thư vú có thể gây ra thay đổi tế bào phía sau núm vú. Những thay đổi này có thể dẫn đến việc đảo ngược núm vú khiến nó thụt vào trong hoặc có thể trông khác về kích thước của nó.

Sự thay đổi ở núm vú thường xuất hiện trong quá trình rụng trứng hoặc các phần khác của chu kỳ kinh nguyệt, nhưng mọi người nên nói chuyện với bác sĩ về bất kỳ sự thay đổi núm vú nào.

7. Vùng da quanh vú đổi màu

Ung thư vú có thể gây ra những thay đổi đối với da, làm cho da bị đổi màu hoặc bị thâm tím. Da có thể có màu đỏ, tím hoặc có màu hơi xanh.

Nếu bạn gần đây không bị chấn thương mà gặp phải triệu chứng này thì bạn nên gặp bác sĩ. Nó cũng rất quan trọng để tìm tư vấn y tế nếu sự đổi màu vú không biến mất, ngay cả khi chấn thương là nguyên nhân.

Ung thư vú có thể khiến toàn bộ vú hoặc một phần vú bị sưng lên. Có thể không có một khối u rõ rệt sau khi bị sưng, nhưng kích thước của vú này sẽ khác với vú kia.

Mặc dù mọi người có thể có ngực có kích thước hơi khác nhau ở mọi thời điểm, nhưng sự sưng này sẽ gây ra thay đổi từ kích thước ngực bình thường của họ. Da cũng có thể cảm thấy căng do sưng.

Mọi người không nên hoảng loạn hoặc sợ hãi khi nhận thấy những thay đổi ở vú. Lão hóa, thay đổi mức độ hormone và các yếu tố khác cũng có thể thay đổi vú trong suốt cuộc đời của một người.

Tuy nhiên, bạn nên chủ động về sức khỏe của mình và đi khám bác sĩ để xác định nguyên nhân của bất kỳ dấu hiệu bất thường nào của vú.

Chu kỳ kinh nguyệt

Chấn thương

Bệnh trước đó, chẳng hạn như nhiễm trùng vú

Bác sĩ có thể đánh giá các triệu chứng, kiểm tra vú và đề xuất các nghiên cứu sâu hơn nếu cần. Họ có thể đề nghị chụp quang tuyến vú, siêu âm, xét nghiệm máu hoặc hình ảnh khác để loại trừ nhiễm trùng hoặc các nguyên nhân tiềm ẩn.

Ung thư vú có thể gây ra các dấu hiệu và triệu chứng bao gồm những thay đổi trên da và xung quanh vú.

Trong khi nhiều điều kiện có khả năng gây ra những thay đổi vú bao gồm u nang, nhiễm trùng, eczema và viêm da, nhưng không vì thế mà loại trừ khả năng ung thư vú. Đi khám bác sĩ để đánh giá và chẩn đoán có thể giúp xác định xem liệu có bất kỳ thay đổi nào về vú nghiêm trọng hay không.

Nét Bút Tri Ân

Những Biểu Hiện Và Triệu Chứng Của Bệnh Ung Thư Vú

Theo thống kê, ung thư vú chiếm tỷ lệ từ 7-10% trong tổng số các loại ung thư ở nữ. Ung thư vú cũng có tỷ lệ di truyền nhất định, thường gặp ở độ tuổi 40 đến 60 tuổi. Ung thư vú là một trong những loại ung thư thường gặp nhất ở nữ giới. Những phụ nữ ở độ tuổi tiền mãn kinh hoặc mới mãn kinh tỷ lệ phát bệnh cao hơn. Hiện nay việc trị ung thư vú cũng có nhiều tiến triển đáng mừng.

Triệu chứng, dấu hiệu của ung thư vú rất đa dạng, nhưng hiện nay triệu chứng ung thư vú chủ yếu bao gồm 6 điểm sau:

1. Khối u ở vú

Đa số các bệnh ở vú đều có thể hình thành khối u trong vú. Vì thế, khi phát hiện vú có khối u, bệnh nhân không nên lo sợ, mà phải kịp thời đến bệnh viện thăm khám, nhờ bác sĩ kiểm tra nguyên nhân gây khối u ở vú. Tăng sinh tiểu thùy tuyến vú, ung thư vú, u xơ tuyến vú là các nguyên nhân gây khối u ở vú thường gặp nhất, những nguyên nhân khác tương đối ít gặp có thể là khối u do viêm tuyến vú, hoặc u mỡ tuyến vú.

Dấu hiệu ung thư vú khi có khối u:

– Do ung thư vú hình thành, phát triển to ra và xâm lấn, ranh giới không rõ, bề mặt lồi lõm không bằng, mật độ cứng, độ di động kém, không đau.

– Khối u lành tính ở vú, như u xơ vú hình thành có ranh giới rõ, bề mặt trơn láng, mật độ dài, di động rõ, cảm giác có màng bao.

2. Chảy dịch ở đầu vú

Dấu hiệu ung thư vú do chảy dịch ở đầu vú là u nhú trong ống tuyến sữa và chứng viêm ống tuyến sữa, không đến 5% nguyên nhân chảy dịch đàu vú là do ung thư vú, phầnl ớn bệnh nhân thông qua kiểm tra mà phát hiện khối u trong vú. Chảy dịch đầu vú do ung thư vú có thể là máu, dịch nhầy hoặc dạng nước, làm kính phết dịch chảy này và nội soi ống tuyến sữa là phương pháp chủ yếu để chẩn đoán chính xác.

3. Thay đổi da

Thay đổi da do ung thư vú có rất nhiều biểu hiện. Triệu chứng ung thư vú thường gặp nhất là da bị dính, có dạng như “lúm đồng tiền” nên còn gọi là chứng lúm đồng tiền. Dính liền da là một dấu hiệu đặc trưng trên lâm sàng quan trọng để chẩn đoán ung thư vú. Ngoài ra, khối u phát triển dạng khối hoặc dài và lớn, còn có thể xuất hiện nổi tĩnh mạch dưới da. Ung thư vú thể viêm có thể xuất hiện trên bề mặt vú, da đỏ lên và nóng tại chỗ, nếu hạch tế bào ung thư gây tắc nghẽn dẫn lưu tuyến vú, còn có thể xuất hiện phù nề da, như dạng vỏ quýt.

4. Thay đổi hình dạng đầu vú

Khi khối ung thư vú xâm lấn đến đầu vú và vùng dưới bầu vú, mô xơ tuyến vú và hệ thống ống tuyến có thể vì khối u xâm lấn và bị thu ngắn, kéo đầu vú nên xuất hiện tình trạng lệch đầu vú, đầu vú teo và lõm xuống, hai đầu vú xuấth iện hiện tượng không cần đối. Bệnh nhân cần phải hiểu là bệnh lành tính nào đó ở vú cũng có thể khiến đầu vú teo và lõm xuống.

Dấu hiệu ung thư vú khi phát triển dạng chàm có thể là xuất hiện lở loét mảng lớn ở đầu vú, vùng bầu vú, cả đầu vú cũng có thể bị khối u xâm lấn và mất đi.

5. Hạch nách sưng to

Phần lớn hạch bạch huyết tuyến vú dẫn lưu đến nách, làm cho hạch nách sưng to. Ở một số ít bệnh nhân, bác sĩ còn có thể lấy hạch nách sưng to làm triệu chứng ung thư vú đầu tiên để chẩn đoán . Vì thế khi phát hiện khối u dưới nách không rõ nguyên nhân, bệnh nhân phải kịp thời đến bác sĩ thăm khám.

6. Biểu hiện ung thư vú thời kỳ cuối

Ung thư vú thời kỳ cuối có thể phát sinh di căn hạch trên xương đòn (còn gọi là hạch thượng đòn), hạch nách hai bên, hạch cơ hoành, cùng với di căn đến phổi, gan, xương, tuyến thượng thận, não. Ung thư tại chỗ có thể xâm lấn đến da, khiến da bị lở loét, chảy nước, xâm lấn đến cơ ngực lớn, cơ ngực nhỏ, cơ gian sườn và xương sườn gây ra triệu chứng tương ứng.

Khi có một trong các dấu hiệu ung thư vú như trên thì người bệnh cần nhanh chóng đi tới bệnh viện hoặc các cơ sở y tế chuyên khoa uy tín để khám và được chẩn đoán bệnh sớm, có phương pháp điều trị ung thư vú hiệu quả và phù hợp.

Triệu Chứng Ung Thư Vú Trông Như Thế Nào?

I. Giải phẫu vú và định nghĩa về ung thư vú

Bầu vú gồm có các tuyến tạo sữa (gọi là tiểu thùy), các ống cực nhỏ dẫn sữa tới núm vú (gọi là tiểu quản), và mô mỡ. Hầu hết những trường hợp ung thư vú bắt đầu từ tiểu quản (ung thư tiểu quản). Một vài trường hợp khác phát triển từ tiểu thùy (ung thư tiểu thùy). Trường hợp ung thư từ các mô khác là hiếm gặp

Ung thư vú là tình trạng một nhóm tế bào ở Vú tăng trường vượt tầm quyết soát. Các tế bào này tiếp tục tăng lên nhiều lần, lấn át tế bào thường thậm chí lan sang các bộ phận khác trong cơ thể (ung thư vú di căn)

Cần phân biệt ung thư vú và những dạng u lành tính. Chiếm đa số các khối u nhận thấy ở vú đều lành tính – tăng trưởng bất thường nhưng không lan ra ngoài vú và không gây ác tính đến tính mạng. Tuy vậy, ở các đối tượng có u lành, khả năng bị ung thư tuyến vú cao hơn những người phụ nữ khác.

II. Phân loại những dạng ung thư vú

DCIS (Caxinom Tiểu Quản Trú Định)

DCIS là dạng thông thường nhất của ung thư vú lúc mới bắt đầu. Các tế bào ung thư chỉ khu trú bên trong những tiểu quản mà không lan rộng qua thành tiểu quản và xâm nhập mô vú chung quanh. Gần như mọi phụ nữ bị DCIS đều có thể trị lành nếu được nhận ra sớm.

LCIS (Caxinom Tiểu Thùy Trú Định)

LCIS không phải là ung thư. Những tế bào u vú phát sinh tại những tuyến tạo sữa nhưng không tăng trưởng xuyên qua thành vách của tuyến. Các chuyên gia khẳng định, LCIS không tiến triển thành ung thư vú. Tuy vậy, những phụ nữ bị LCIS có nguy cơ bị ung thư vú cáo hơn.

Caxinom Tiểu Quản Lan Tràn

Đây là dạng ung thư vú phổ biến nhất. Các tế bào ung thư tăng trưởng từ tiểu quản, tăng sinh và phát triển xuyên qua thành tiểu quản. Từ đó, chúng tiếp tục câm nhập và mô mỡ và có thể lan sang những bộ phân khác của cơ thể thông qua đường bạch huyết.

Caxinom Tiểu Thùy Lan Tràn

Trường hợp ung thư vú này bắt đầu ở tuyến sữa (tiểu thùy) và cũng lan rộng sang các mô mỡ và những bộ phận khác trên cơ thể.

IBC (Ung Thư Vú Dạng Viêm)

Ung thư vú dạng viêm là bệnh ít gặp. IBC làm cho da ở nơi vú có màu đỏ và cảm thấy nóng ấm. Có khả năng da sẽ dày lên và lỗ chỗ – nhìn giống như vỏ cam. Bầu vú có thể to hơn, cứng hơn, nhạy đau, hoặc bị ngứa.

Người bệnh bị IBC khó phát hiện sớm vì không nổi cục u. Bệnh này dễ dàng có nguy cơ lan rộng và gây hậu quả tệ hại hơn so với ung thư tiểu quản hay tiểu thùy lan tràn.

III. Triệu chứng ung thư vú và những dấu hiệu thường găp?

Triệu chứng nhận biết sớm của ung thư vú là sự xuất hiện của các cục u. Nếu các cục u không đau, cứng và các cạnh không đều thì có khả năng là triệu chứng ung thư vú. Tuy vậy, trong vài trường hợp ung thư, cục u có khả năng mềm đều và gây đau. Vì đó, khi xuất hiện bất cứ cục u nào trên khu vực vú, chị em cần khám bệnh và xin tư vấn từ các bác sỹ chuyên khoa.

Ở những người bệnh ung thư vú, vài triệu chứng thông thường như sau:

Sưng toàn bộ hoặc một phần vú (ngay cả khi chị em không thấy cục u rõ ràng)

Da nơi vú thay đổi, có khả năng kích ứng gây đau rát hoặc lúm đồng tiền (đôi khi trông giống như vỏ cam)

Đau bầu vú hoặc núm vú

Núm vú thụt vào trong

Núm vú hoặc da vùng vú đỏ ửng, đóng vảy hoặc dày hơn

Có dịch tiết không bình thường nhưng không phải là sữa

IV. Khám bệnh lâm sàng để chẩn đoán ung thư vú

Rọi tầm soát bệnh vú là cách tốt nhất để sớm phát hiện ra ung thư vú. Những khác biệt nhận thấy khi rọi khám bệnh vú là cơ sở để bác sĩ tiến hành những thử nghiệm khác như:

– Khám vú tìm thay đổi của núm vú hoặc da vùng vú

– Kiểm tra hạch bạch huyết dưới nách và trên xương đòn. Nếu hạch bạch huyết sung phù hoặc cứng có khả năng kết luận sơ bộ về ung thư di căn.

Nếu những triệu chứng ung thư vú trở nên rõ rệt, chị em cần làm 1 số thử nghiệm khác để tiên liệu về mức độ, tốc độ phát triển của ung thư:

Rọi MRI (Chụp cộng hưởng từ): MRI dùng sóng vô tuyến và nam châm cực mạnh – thay vì quang tuyến X – để tạo hình ảnh. Chụp cộng hưởng từ giúp đo kích cỡ khối u và phát hiện bất cứ dạng ung thư nào khác tại vú.

Siêu âm vú: một tay cầm phát ra sóng âm thanh được di chuyển trên da để chụp ảnh bên trong cơ thể. Một loại gel thường được đặt trên da của chị em đầu tiên.

Siêu âm không thay thế MRI, nhưng có thể giúp bác sĩ biết cục cộm là u nang hoặc ung bướu, và có thể gây ung thư hay không.

Rọi hình tiểu quản: Bác sĩ sẽ đặt một ống nhựa cực kỳ mỏng vào tiểu quản ở núm vú. Một lượng nhỏ “chất màu” được cho vào tiểu quản. Chất này tạo đường nét hình dáng tiểu quản dưới quang tuyến X và cho thấy có ung bướu bên trong tiểu quản hay không. Đôi khi thử nghiệm này cũng giúp nhận thấy nguyên do tạo thành dịch tiết ở núm vú.

Khám dịch tiết từ núm vú: Chất dịch tiết ra từ núm vú được soi trên kính hiển vi để nhận thấy tế bào ung thư

Sinh thiết vú: Sinh thiết cách lấy một mẩu mô vú và tiến hành những thí nghiệm để tìm tế bào ung thư. Đây là cách duy nhất để biết chắc chắn chị em có bị ung thư không, ung thư ở giai đoạn nào.

Ngoài ra, để xác định ung thư di căn, có khả năng chị em cần làm thêm 1 số thủ thuật khác như: chụp X-quang (di căn sang phổi), chụp CT (di căn phổi và ổ bụng), quét xương (Di căn sang xương)

V. Phân cấp ung thư và các giai đoạn của ung thư vú

Phân cấp ung thư là phương thức giúp bác sĩ dự đoán mức độ nhanh chóng phát triển và lan rộng ung thư. Phân cấp ung thư cho biết ung thư đang phát triển nhanh chóng đến đâu.

Cấp độ 1 – Cấp thấp: những tế bào trông không bình thường và có tốc độ phát triển nhanh hơn các tế bào bình thường

Cấp độ 2 – Cấp trung bình: Các tế bào khác thường và phát triển nhanh hơn cấp độ 1.

Cấp độ 3 – Cấp độ cao: Các tế bào phát triển mạnh hơn cấp độ 2, có thể di căn tới những bộ phận khác

Bệnh ung thư vú cũng được chia thành giai đoạn 1, II, III, IV

Giai đoạn 1 – Khối u còn nhỏ, đường kính <2cm và chưa lan đến những hạch bạch huyết

Giai đoạn 2A – Khối u nhỏ hơn 2m nhưng đã lây lan sang hạch bạch huyết hoặc khôi u có kích thước 2-5cm nhưng chưa lan sang hạch bạch huyết

Giai đoạn 2B (đầu) – Khối u có đường kính 2-5 cm và đã lan đến các hạch bạch huyết

Giai đoạn 2B (cuối) và giai đoạn 3, 4 là ung thư vú giai đoạn muộn. Các dạng di căn có thể xuất hiện trong những giai đoạn này.

VI. Dự phòng và trị liệu ung thư vú

Chữa trị ung thư vú được gồm 2 phương pháp điều trị chính là trị liệu toàn thân và trị liệu tại chỗ.

6.1 Liệu pháp nội tiết – liệu pháp hóa chữa trị

Hóa chữa trị là phương pháp điều trị toàn thân trong dự phòng và điều trị ung thư vú. Bằng cách làm giảm nồng độ Estrogen, những phương pháp nội tiết như Tamoxifen, Roloxifene hay chất ức chế Aromatase đang được dùng thường gặp nhất trong hóa trị liệu.

Tamoxifen và Raloxifen là các chất ức chế chọn lọc thụ thể Estrogen (SERMs), từ đó ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư vú. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong:

– Dự phòng giảm khả năng cao ung thư vú ở người mắc bệnh có nguy cơ cao hoặc sau khi phẫu thuật cắt bỏ khối u. Để giảm nguy cơ ung thư vú, người bệnh cần dùng thuốc này trong vòng 5 năm.

– Giảm kích thước và sự phát triển của khối u trước khi tiến hành phẫu thuật.

Chất ức chế Aromatase (AI) giúp ngăn chặn enzyme Aromatase (trong mô mỡ) thay đổi các hormone khác thành estrogen, từ đó làm giảm nồng độ Estrogen và giảm tốc độ phát triển ung thư

6.2 Phẫu thuật cắt bỏ khối u

Hầu hết phụ nữ bị ung thư vú đều trải qua một số dạng phẫu thuật. Có một số dạng giải phẫu là cắt bỏ u vú, cắt bỏ vú, và cắt bỏ hạch bạch huyết ở nách. Phụ nữ nào đã trải qua thủ thuật cắt bỏ vú cũng có khả năng được phục hồi vú vào cùng một thời điểm hay về sau này.

Cắt bỏ u vú hay còn gọi là phẫu thuật bảo toàn vú. Ưu điểm của cắt bỏ u vú là có khả năng giữ lại đa số bầu vú. Tuy vậy, người mắc bệnh sẽ phải trải qua xạ trị sau phẫu thuật.

Cắt bỏ vú là trường hợp ung thư vú tiến triển buộc phải cắt bỏ toàn bộ vú để bảo đảm các khối u hoàn toàn biến mất. Hiện nay, phương pháp chỉnh hình tái tạo vú đã phát triển do đó bệnh nhân sau phẫu thuật cắt bỏ vú có khả năng hồi phục lại vú của mình.

Thi thoảng, ở vài người mắc bệnh, phẫu thuật cắt bỏ hạch bạch huyết ở nách là cần thiết để bảo đảm khối u không di căn sang các bộ phận khác trên cơ thể.

6.3 Xạ trị

Có 2 cách để thực hiện phương pháp chiếu xạ: Chiếu xạ vào vú từ máy móc đặt bên ngoài cơ thể hoặc đặt thẳng những hạt phóng xạ vào mô vú ở kế cạnh nơi ung thư.

6.4 Liệu pháp đào thải gốc tự do

Ngăn chặn sự di căn của tế bào ung thư, đảm bảo mạng sống của bệnh nhân

Bất cứ phương pháp điều trị nào cũng đều có các khả năng cao và tác dụng phụ nhất định. Tốt nhất là cần phải thường xuyên theo dõi các triệu chứng ung thư vú để có thể can thiệp sớm nhất có thể. Nếu chẳng may bị mắc bệnh, chị em cần tham khảo kỹ ý kiến của chuyên gia trước khi lựa chọn phương thức điều trị ung thư thích hợp.

source: antican