Top 9 # Xem Nhiều Nhất Vi Khuẩn Gây Bệnh Lậu Là Gì Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Mgwbeautypageant.com

Vi Khuẩn Ecoli Là Gì? Nhiễm Khuẩn Ecoli Là Gì?

1. Vi khuẩn Ecoli là gì? Nhiễm khuẩn Ecoli là gì?

b. Nhiễm khuẩn Ecoli là gì?

Chủng khuẩn Ecoli thường không gây hại nhưng một số trường hợp nhất định vẫn có thể gây ngộ độc thức ăn, đặc biệt là chủng E. coli O157: H7 dễ khiến người mắc bị tiêu chảy, sốt, đau bụng dữ dội…Đây chính là biểu hiện thường thấy của người nhiễm khuẩn Ecoli.

Nhiễm khuẩn Ecoli có thể tự điều trị tại nhà mà không cần tới các cơ sở y tế để khám chữa.

2. Nguyên nhân nhiễm vi khuẩn Ecoli

+ Ăn những thức ăn bị ô nhiễm hay chưa được sơ chế chín, ăn đồ sống hay các gia cầm đang nhiễm bệnh dịch

+ Dùng các loại chén đĩa hay dụng cụ làm bếp chưa hợp vệ sinh, không được rửa sạch sẽ

+ Ăn phải sữa chua chưa qua khâu tiệt trùng

+ Sử dụng phải nguồn nước bị ô nhiễm nặng

+ Bị lây từ người khác do vi khuẩn lây qua con đường dùng chung dụng cụ ăn, tiếp xúc với cơ thể người khác

+ Người thường xuyên làm công việc chăm sóc hay mổ xẻ thịt động vật

3. Triệu chứng của nhiễm vi khuẩn Ecoli

Khi không may nhiễm vi khuẩn Ecoli, bạn sẽ gặp phải một số triệu chứng như:

Bệnh nhân dễ có những biểu hiện sau đây:

+ Có tiêu chảy đột ngột cùng việc máu lẫn trong phân

+ Bụng đau âm ỉ, quặn lên thành cơn

+ Buồn nôn, nôn mửa, chán ăn

+ Người mệt mỏi

+ Bị sốt

+ Nhanh giảm lượng nước tiểu

+ Màu sắc da nhợt nhạt

+ Có những vết bầm như xuất huyết dưới da dù không va chạm

+ Mất nước, cơ thể háo nước

4. Đối tượng nào dễ nhiễm khuẩn nhất?

Đối tượng dễ nhiễm chủng khuẩn Ecoli có rất nhiều, ai cũng ẩn chứa nguy cơ mắc. Song, chủ yếu tập trung ở nhóm đối tượng người già, trẻ nhỏ. Những người bị suy giảm miễn dịch (ung thư, suy gan, AIDS…), người có hàm lượng axit dạ dày thấp

5. Cách điều trị khi nhiễm vi khuẩn Ecoli

– Sử dụng thuốc: Hãy uống các thuốc chống tiêu chảy kết hợp với truyền nước để đảm bảo cơ thể tiếp nhận đầy đủ nước nhận

– Chế độ nghỉ ngơi: Hãy nghỉ ngơi nhiều, hoạt động vừa phải, ngủ đúng giờ, không được thức quá khuya

– Chế độ ăn uống:

+ Không ăn những thực phẩm còn chưa chín

+ Phải uống nước đã đun sôi

+ Rửa kỹ các loại trái cây, thực phẩm trước khi ăn

+ Vệ sinh cá nhân, tay chân sạch sẽ

+ Uống sữa đã được tiệt trùng

Vi Khuẩn Ăn Thịt Người Whitmore Là Gì?

Tưởng là căn bệnh đã bị lãng quên nhưng thời gian gần đây, nó lại tiếp tục bùng phát mạnh và tỷ lệ tử vong đã tăng lên 60%.

Bệnh Whitmore là gì?

Whitmore (hay còn gọi là Melioidosis) là một loại bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm do loài vi khuẩn Burkholderia pseudomallei gây nên. Bệnh có tỷ lệ tử vong rất cao nếu không được phát hiện và chữa trị kịp thời.

Whitmore là loại vi khuẩn như thế nào?

PGS.TS Đỗ Duy Cường cho biết, whitmore do vi khuẩn gram âm B. pseudomallei (hay còn gọi là vi khuẩn ăn thịt người) gây ra. Khi vào tới cơ thể, loại vi khuẩn này sẽ tấn công nhiều cơ quan, dẫn đến suy đa tạng rồi sốc và tử vong. Những bệnh nhân vốn có tiền sử mắc các bệnh lý về tim mạch, tiểu đường, bệnh thận mãn tính… thường có nguy cơ bị tổn thương cơ quan nội tạng cũng có nguy cơ tử vong cao hơn.

Vi khuẩn Whitmore thường sống trong bùn đất và nước.

Whitmore không phải là bệnh mới hay hiếm gặp mà nó đã bị “lãng quên” trong cộng đồng. Bệnh được phát hiện đầu tiên trên thế giới vào năm 1911, xuất hiện tại Việt Nam từ năm 1936. Vi khuẩn này thường sống trong bùn đất và nước, đường lây truyền chủ yếu qua vùng da tổn thương bị tiếp xúc với vi khuẩn hoặc hít phải các hạt bụi đất chứa vi khuẩn. Ngoài ra, căn bệnh này hiện chưa có vắc xin phòng bệnh và khi đã khởi phát bệnh, diễn biến của bệnh sẽ tiến triển rất nhanh, có thể cướp đi mạng sống của bệnh nhân chỉ sau 48 giờ nhập viện.

Việt Nam nằm trong vùng bệnh Whitmore của thế giới

Whitmore là bệnh vùng, phân bố chủ yếu ở Đông Nam Á và phía Bắc Australia. Đặc biệt, vùng Đông Bắc Thái Lan (gần với miền Trung Việt Nam) được coi là tâm điểm của dịch bệnh. Trên thế giới, hầu hết các trường hợp mắc bệnh Whitmore đã được báo cáo là ở Thái Lan, Malaysia, Singapore, Việt Nam và miền bắc Australia. Tỉ lệ mắc bệnh Whitmore ở Singapore được báo cáo là 13 người/1 triệu dân.

Đối tượng nào dễ mắc bệnh Whitmore?

Mặc dù bệnh Whitmore có thể tấn công người hoàn toàn khỏe mạnh, tuy nhiên đối tượng dễ mắc căn bệnh này được các chuyên gia liệt kê như sau:

Người có hệ thống miễn dịch suy yếu Người mắc các bệnh mãn tính như ung thư, phổi, bệnh gan, tiểu đường, bệnh thận và cả HIV.

Đâu là những con đường lây nhiễm của vi khuẩn ăn thịt người whitmore?

Do lây nhiễm qua đường ăn uống (thức ăn bị nhiễm khuẩn). Do tiếp xúc trực tiếp với các vết trầy xước da, với đất hoặc nước đã bị nhiễm khuẩn (thời điểm mùa mưa bão). Do hít phải các hạt bụi có chứa vi khuẩn. Do vi khuẩn truyền từ mẹ sang con qua tuyến sữa khi người mẹ bị áp xe tuyến vú. Do tiếp xúc vết trầy xước da với động vật chết bị nhiễm bệnh whitmore như chó, mèo, bò, dê…

Một vài dấu hiệu điển hình cảnh báo vi khuẩn whitmore đang xâm chiếm cơ thể:

Nếu Whitmore gây nhiễm trùng máu, có thể có các dấu hiệu như sốt cao, đau đầu, khó thở, đau khớp và đau bụng. Nếu Whitmore gây nhiễm trùng lan rộng thì dấu hiệu đặc trưng sẽ là sốt, đau ngực, đau bụng, đau đầu, co giật và đau cơ khớp. Nếu Whitmore gây nhiễm trùng phổi thì các triệu chứng bao gồm ho và đau ngực, ngoài ra có khi bạn bị sốt, chán ăn và đau đầu. Nếu Whitmore gây nhiễm trùng cục bộ ở một bộ phận của cơ thể thì dấu hiệu thường gặp bao gồm sưng, đau và sốt. Sau đó, vết thương sẽ bị loét hoặc áp xe ngày càng nghiêm trọng. Mắc bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu.

Ngay khi cơ thể xuất hiện những triệu chứng kể trên, bạn cần nhanh chóng tới khám ở những bệnh viện uy tín, có phòng xét nghiệm vi sinh để được khám và điều trị đúng cách, tránh những biến chứng nguy hiểm có thể gặp phải sau đó. Đặc biệt, những bệnh nhân đã từng nhiễm vi khuẩn whitmore nên thường xuyên đi tái khám vì bệnh có khả năng tái phát cao, cần có sự kiên trì trong quá trình điều trị.

Whitmore ủ bệnh trong bao lâu?

Thời gian ủ bệnh kể từ khi tiếp xúc với vi khuẩn đến khi xuất hiện triệu chứng thường là từ 1 – 21 ngày. Tuy nhiên, cũng có trường hợp người mắc bệnh không hề có triệu chứng cho đến khi phát bệnh rõ rệt.

Bệnh Whitmore có lây từ người sang người không?

Đến thời điểm hiện tại, y học chưa ghi nhận được trường hợp nào lây nhiễm bệnh Whitmore từ người sang người. Theo các chuyên gia thì đây không phải là bệnh truyền nhiễm. Ngoài ra, côn trùng cũng không là tác nhân truyền bệnh. Do đó, yếu tố nguy cơ gây bệnh duy nhất là bản thân bệnh nhân tiếp xúc với vi khuẩn lẫn trong đất hoặc nước bẩn.

Vậy phải làm gì để phòng ngừa vi khuẩn whitmore tấn công?

Giữ vệ sinh thân thể sạch sẽ, nhất là bàn tay, bàn chân luôn phải sạch.

Vi khuẩn Whitmore có sẵn trong đất. Thêm vào đó, khi gió cuốn bụi lên thì con người dễ hít phải vi khuẩn Whitmore và chúng nằm sẵn trong phổi chờ khi hệ thống miễn dịch của cơ thể suy yếu sẽ phát triển lên

PGS.TS Đỗ Duy Cường khuyến cáo rằng, những năm gần đây, số ca mắc bệnh whitmore được báo cáo không ngừng tăng, cao điểm thường tập trung vào mùa mưa từ tháng 7 – tháng 11. Vì vậy, những người làm việc tiếp xúc với môi trường đất, nước phải có phương tiện bảo hộ lao động, nếu có trầy xước ngoài da cần điều trị sớm và triệt để.

Hiện nay vẫn chưa có vắc xin phòng bệnh Whitmore nên muốn phòng bệnh, bạn cần lưu ý các điều sau:

Khi làm việc trong môi trường có tiếp xúc với đất hoặc nước, bạn nhớ mang ủng và găng tay bảo vệ. Tránh tiếp xúc với đất và nước bị ô nhiễm nếu bạn đang có vết thương hở hoặc bệnh tiểu đường, thận mãn tính. Nhớ mang khẩu trang khi tiếp xúc với khu vực có không khí ô nhiễm, nhiều bụi bẩn. Vệ sinh sạch sẽ dụng cụ chế biến thức ăn, đặc biệt đừng quên khử trùng dao sau khi cắt thịt cá sống. Nếu bạn có thói quen uống các sản phẩm sữa tươi, hãy chắc chắn rằng chúng đã được tiệt trùng.

Nếu cơ thể có vết thương hở, nhớ lưu ý băng bó, che chắn cẩn thận để hạn chế nguy cơ vết thương tiếp xúc với vi khuẩn.

Bệnh Chàm Vi Khuẩn Là Gì? Có Nguy Hiểm Không?

Chàm vi khuẩn là một trường hợp đặc biệt của bệnh chàm, các triệu chứng của bệnh khởi phát do các độc tố từ tụ cầu, liên cầu khuẩn hoặc từ vi nấm. Bên cạnh các tổn thương da, chàm vi khuẩn còn gây ra một số biểu hiện toàn thân như ớn lạnh, sốt, mệt mỏi, đau nhức. Bệnh chàm vi khuẩn có mức độ nghiêm trọng hơn loại chàm khác. Do đó, người bệnh cần trạng bị những kiến thức về bệnh lý để điều trị và phòng ngừa bệnh tốt nhất.

Bệnh chàm vi khuẩn là gì?

Nguyên nhân chủ yếu gây bùng phát các triệu chứng của bệnh chàm vi khuẩn là do sự xâm nhập của nấm Epidermophyton, Trichophyton hoặc do độc tố của tụ cầu khuẩn/ liên cầu khuẩn. Bệnh thường xuất hiện các vết xước da, lỗ rò, vết mổ, vết côn trùng cắn hoặc vết bỏng.

Các triệu chứng chàm vi khuẩn khởi phát do cơ thể phản ứng với các độc tố từ vi khuẩn, vi nấm, dẫn đến kích thích phản ứng hệ thống miễn dịch và bùng phát bệnh chàm vi khuẩn. Tình trạng này có sự khác biệt với biến chứng chàm bội nhiễm (là một dạng tổn thương da do bệnh chàm bị nhiễm trùng do vi khuẩn và virus).

Các triệu chứng lâm sàng của bệnh chàm vi khuẩn thường tập trung ở những khu vực da thường hay tiếp xúc, nhất là những vùng da mỏng, dễ trầy xước. Khác với các trường hợp chàm thông thường, chàm vi khuẩn không chỉ phát sinh các triệu chứng tại chỗ mà còn phát sinh một số triệu chứng toàn thân.

Dấu hiệu nhận biết bệnh vi khuẩn

Thông thường, tổn thương da do chàm vi khuẩn gây ra thường xuất hiện ở 1 hoặc 2 bên cẳng chân. Ngoài ra, biểu hiện bệnh lý còn có thể khu trú ở lỗ dò, xung quanh tai, vết mổ,…

Người mắc bệnh chàm vi khuẩn thường có các triệu chứng điển hình như:

Trên da xuất hiện các tổn thương dạng nông, thường có mủ và tiết dịch, có ranh giới rõ ràng với các vùng da lân cận.

Tổn thương có vảy tiết giống với bệnh chàm bội nhiễm

Xung quanh vùng da bị chàm có nổi một số mụn mủ

Xuất hiệu triệu chứng thứ phát như phát ban dị ứng, da bị đỏ, có kích thước nhỏ, trên bề mặt da nổi mụn nước ở xa những vùng da bị chàm

Gây đau rát, ngứa ngáy kèm theo sưng nóng

Trường hợp bị nhiễm trùng nặng, bệnh chàm vi khuẩn có thể gây mệt mỏi, sốt, buồn nôn, ớn lạnh,…

Nguyên nhân gây bệnh chàm vi khuẩn

Theo các chuyên gia, nấm men, virus và vi khuẩn là các nguyên nhân chính gây bùng phát các triệu chứng bệnh chàm vi khuẩn.

Virus Herpes: Đây là loại virus có khả năng lây nhiễm cao. Vì vậy khi tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết từ các mụn nước của người bệnh hoặc sử dụng chung các vật dụng cá nhân, lúc này virus sẽ tấn công vào các vết trầy xước và gây bùng phát các triệu chứng bệnh chàm vi khuẩn.

Tụ cầu khuẩn ( Staphylococcus aureus): Tụ cầu khuẩn được xem là nguyên nhân chính khởi phát bệnh chàm vi khuẩn. Chủng vi khuẩn này thường tồn tại trên da nhưng không gây ngứa ngáy hay bất kỳ triệu chứng bất thường nào.

Tuy nhiên, khi da bị tổn thương và xuất hiện các vết thương hở, lúc này vi khuẩn có thể xâm nhập tiết độc tố và gây nhiễm trùng. Chất độc do tụ cầu khuẩn tiết ra sẽ kích thích hệ miễn dịch và phát sinh tổn thương thể chàm.

Các vi nấm: Nấm Epidermophyton và nấm Trichophyton là 2 chủng thường gây ra bệnh chàm vi khuẩn. Những loại nấm này thường gây ra bệnh nấm da, đây là một dạng tổn thương ở lớp thượng bì. Tuy nhiên, ở các trường hợp bị bệnh chàm, độc tố của nấm se kích thích phản ứng hệ miễn dịch, dẫn đến giải phóng histamin dưới da và gây ra các tổn thương trên da.

Bệnh chàm vi khuẩn có nguy hiểm không? Có lây không?

Tuy nhiên, đối với bệnh chàm vi khuẩn, nguyên nhân chính gây bệnh là do vi khuẩn, virus và men nấm. Do đó, bệnh có khả năng lây nhiễm khi tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết của vùng da bị tổn thương hoặc đường gián tiếp.

Những tác nhân này sẽ tấn công vào vết thương hở, các vết trầy xước và gây ra tình trạng nhiễm trùng. Do đó, khi bị chàm vi khuẩn, người bệnh nên hạn chế để vùng da tổn thương tiếp xúc với những khu vực da khỏe mạnh hoặc da của người xung quanh để tránh nguy cơ lây nhiễm.

Khác với các thể chàm thông thường, chàm vi khuẩn không chỉ gây tổn thương da, khiến người bệnh ngứa ngáy, khó chịu mà còn tác động xấu đến sức khỏe của người bệnh. Các triệu chứng của bệnh lý nếu không được thăm khám và điều trị kịp thời có thể gây ra các biến chứng như:

Thâm sẹo vĩnh viễn: Phần lớn người mắc bệnh chàm chỉ gây tổn thương ở lớp sừng, sau một thời gian da sẽ phục hồi mà không để lại thâm sẹo. Tuy nhiên, ở bệnh chàm vi khuẩn, những tác nhân gây bệnh có thể tấn công sâu vào da, gây tổn thương da nặng nề và có thể để lại thâm sẹo vĩnh viễn.

Nhiễm trùng máu: Một số trường hợp, độc tố từ vi khuẩn có thể đi sâu vào hệ tuần hoàn máu gây nhiễm trùng huyết. Đây là biến chứng đặc biệt nguy hiểm và có thể dẫn đến tử vong nếu không được điều trị kịp thời.

Các phương pháp điều trị bệnh chàm vi khuẩn

Dựa vào nguyên nhân khởi phát bệnh mà bác sĩ sẽ áp dụng các biện pháp điều trị cụ thể, phù hợp với tình trạng bệnh. Vì vậy, khi có các triệu chứng của bệnh, bạn nên chủ động tìm gặp bác sĩ chuyên khoa để được tiến hành chẩn đoán lâm sàng, cận lâm sàng, chẩn đoán phân biệt để tìm ra nguyên nhân chính xác gây bệnh.

Điều trị bằng thuốc Tây

Thông thường, để kiểm soát các triệu chứng bệnh chàm vi khuẩn cũng như ngăn ngừa tình trạng lây lan, bác sĩ sẽ chỉ định một số loại thuốc điều trị như sau:

Thuốc kháng virus, kháng nấm: Trường hợp bệnh do bị nhiễm virus hoặc nấm, bác sĩ có thể sử dụng một số loại thuốc kháng nấm và kháng virus dạng bôi tại chỗ hoặc dạng uống để ức chế sự phát triển và lây lan của tác nhân gây bệnh.

Các loại thuốc kháng sinh: Thuốc kháng sinh thường được chỉ định trong các trường hợp chàm nhiễm khuẩn bùng phát do liên cầu khuẩn hoặc tụ cầu khuẩn. Thuốc thường được dùng liên tục từ 7 – 14 ngày tùy vào mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng.

Việc lạm dụng các loại thuốc các loại thuốc kháng sinh có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn. Do đó, người bệnh chỉ dùng thuốc khi có chỉ định từ bác sĩ chuyên khoa.

Dung dịch sát trùng: Khi da mới phát sinh tổn thương, bạn có thể dùng các loại dung dịch sát trùng như hồ nước, dung dịch Jarish, thuốc tím,…để ức chế nấm, vi khuẩn và virus. Thuốc ở dạng dung dịch thường được dùng trong giai đoạn bệnh mới phát giúp tổn thương da được sạch sẽ, khô thoáng, hạn chế tình trạng rỉ dịch và lan rộng.

Thuốc giảm đau: Acetaminophen là thuốc giảm đau thường được chỉ định với các trường hợp bệnh chàm vi khuẩn bị nhiễm trùng nặng gây đau nhức, sốt, ớn lạnh. Loại thuốc giảm đau này tương đối an toàn, tuy nhiên người bị các vấn đề về gan hoặc thiếu hụt men G6PD không được chỉ định dùng thuốc.

Thuốc kháng histamin H1: Đối với các trường hợp chàm vi khuẩn gây ngứa ngáy dữ dội, bác sĩ có thể chỉ định người bệnh dùng thuốc kháng histamin thế hệ I. Bên cạnh đó, thuốc còn được sử dụng khi bệnh chàm vi khuẩn gây ra triệu chứng thứ phát như phát ban dị ứng.

Các loại thuốc bôi chứa corticoid: Khi các tổn thương trên da đã khô lại và tình trạng nhiễm trùng đã được kiểm soát, bác sĩ có thể kết hợp cho người bệnh sử dụng các loại thuốc bôi chứa corticoid. Thuốc có tác dụng giảm ngứa ngáy, chống viêm nhiễm và ức chế hệ thống miễn dịch tại khu vực da dùng thuốc.

Tuy nhiên, nếu lạm dụng thuốc bôi chứa corticoid sẽ gây ra một số tác dụng phụ như teo da, mỏng da, dày sừng, giãn mao mạch, viêm da,…

Khi tình trạng nhiễm trùng đã được kiểm soát, bác sĩ điều trị sẽ xem xét tình trạng bệnh của từng trường hợp để áp dụng thêm một số thuốc chữa trị như thuốc ức chế calcineurin, thuốc bạc sừng chứa axit salicylic,…

Các biện pháp chăm sóc da tại nhà

Bên cạnh sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa, bạn có thể kết hợp thêm một số biện pháp chăm sóc da tại nhà để kiểm soát tình trạng bệnh chàm vi khuẩn tốt hơn, đồng thời hỗ trợ rút ngắn thời gian điều trị.

Chườm lạnh ở những vùng da bị tổn thương hoặc tắm nước mát để làm giảm tình trạng ngứa ngáy, đau nhức và sưng nóng.

Hạn chế ra đường trong thời gian bùng phát bệnh chàm vi khuẩn để tránh các triệu chứng của bệnh trở nên nghiêm trọng hơn, cũng như ngăn ngừa lây lan cho những người xung quanh.

Bạn có thể kết hợp sử dụng tinh dầu khuynh diệp, tràm trà, đinh hương,…vào nước tắm giúp làm sạch, sát trùng da, đồng thời làm giảm tình trạng ngứa ngáy.

Bổ sung các loại rau xanh, trái cây vào thực đơn mỗi ngày để tăng cường hệ miễn dịch, cải thiện sức khỏe và thúc đẩy quá trình phục hồi các tế bào tổn thương.

Cung cấp từ 2 – 2.5 lít nước lọc mỗi ngày để tăng cường độ ẩm tự nhiên cho da, hạn chế tình trạng da bị khô ráp, nứt nẻ gây ngứa ngáy và khiến các triệu chứng bệnh chàm vi khuẩn nghiêm trong hơn.

Trong quá trình điều trị bệnh, bạn nên tránh tiếp xúc với các hóa chất, xà phòng có nồng độ PH cao, bột giặt có chất tẩy rửa và các dị nguyên khác.

Khi tổn thương da khô lại, tình trạng nhiễm trùng đã được kiểm soát, người bệnh có thể dùng kem dưỡng ẩm để làm dịu và mềm da, giảm nứt nẻ, bong tróc.

Cách phòng ngừa bệnh chàm vi khuẩn hiệu quả

Các thể bệnh chàm và bệnh chàm vi khuẩn đều có các triệu chứng kéo dài dai dẳng và thường xuyên tái phát. Do đó sau khi kết thúc điều trị, người bệnh nên chủ động thực hiện phòng ngừa bệnh tái phát với một số biện pháp sau đây:

Tránh chà xát hay cào gãi mạnh lên vùng da bị tổn thương vì sẽ khiến tình trạng viêm nhiễm trở nên nghiêm trọng hơn. Trường hợp trên da có vết thương hở, bạn cần vệ sinh da đúng cách cũng như sát trùng để làm giảm nguy cơ bội nhiễm.

Tránh tiếp xúc trực tiếp với các tác nhân có nguy cơ kích ứng cao như phấn hoa, lông động vật, ánh nắng mặt trời, nhiệt độ quá nóng hoặc quá lạnh,…

Vệ sinh cơ thể sạch sẽ và hạn chế các hoạt gây tiết nhiều mồ hôi như chạy bộ, đạp xe, tập gym,…

Bổ sung các thực phẩm giàu kẽm, vitamin C và các thành phần có lợi cho quá trình điều trị bệnh chàm vi khuẩn. Bên cạnh đó, việc bổ sung các thực phẩm có lợi còn giúp nâng cao sức đề kháng, thể trạng và làm giảm các hoạt động quá mẫn của hệ thống miễn dịch.

Giữ tâm trạng thoải mái bằng cách xây dựng chế độ sinh hoạt và nghỉ ngơi hợp lý, ngủ đủ giấc, điều chỉnh khối lượng công việc.

Không dùng chung các vật dụng với người đang mắc bệnh chàm vi khuẩn, đặc biệt là khăn tắm, quần áo, cũng như tránh tiếp xúc lên vùng da bị bệnh.

Tích cực thăm khám và điều trị theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa khi mắc các bệnh da liễu nhiễm vi khuẩn, nhiễm nấm và virus. Tránh để tình trạng nhiễm trùng kéo dài, khiến da bị tổn thương dâu bên trong và gây bùng phát các triệu chứng chàm vi khuẩn

Bệnh chàm vi khuẩn thường có mức độ nghiêm trọng hơn các trường hợp bệnh chàm thông thường. Một số trường hợp các tác nhân gây bệnh tấn công vào sâu trong da, tuần hoàn máu gây ra các biến chứng nguy hiểm. Do đó, khi có các dấu hiệu của bệnh lý bạn nên chủ động đến bệnh viện để được bác sĩ tiến hành chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Vi Khuẩn Lậu Sống Được Bao Lâu? Chuyên Gia Chia Sẻ

Hotline:0296.398.1111

Lậu cầu là mầm bệnh gây ra bệnh lậu và chúng có tên gọi khoa học là Neisseria Gonorrhoeae. Đây là vi khuẩn xuất hiện từ những năm 1550 trước công nguyên và được nhà khoa học Neisser mô tả vào năm 1879.

Chúng có hình hạt cà phê xếp thành đôi với nhau nên gọi là song cầu khuẩn. Kích thước của chúng dài khoảng 1,6µm và rộng khoảng 8µm. Không có vỏ, không có lông, không di động và không sinh nha bào.

Khi soi trên kính hiển vi, song cầu lậu bắt màu Gram âm nằm trong tế bào và độc chiếm tế bào. Vỏ của lậu cầu là gồm màng ngoài bằng Liprotein, màng trong tạo bằng chất polysacarit.

Vi khuẩn lậu sống được bao lâu?

Theo nhiều ý kiến của các bác sĩ chuyên khoa tại Phòng khám đa khoa An Giang cho biết căn cứ vào từng môi trường sống khác nhau mà thời gian tồn tại của lậu cầu sẽ khác nhau. Tuy nhiên trên thực tế lậu cầu có sức sống mạnh mẽ nhất và tồn tại lâu dài nhất khi ở bên trong cơ thể người còn lại khá yếu ớt khi ở bên ngoài cơ thể người bệnh, cụ thể như sau:

Ở bên trong cơ thể người: Thông qua việc quan hệ tình dục không an toàn với bạn tình bị nhiễm bệnh sẽ tạo cơ hội cho vi khuẩn lậu xâm nhập nhanh chóng vào cơ thể người lành cho dù có quan hệ bằng bất kỳ hình thức nào như qua hậu môn, miệng hay âm đạo. Tại đây, chúng sẽ tồn tại và phân chia mạnh mẽ để gây ra những thương tổn viêm nhiễm cho người bệnh.

Ở môi trường bên ngoài cơ thể: Vi khuẩn lậu sống được bao lâu ngoài không khí? Vi khuẩn lậu chỉ sống được khoảng vài phút, thậm chí nếu tiếp xúc với các hóa chất thì vi khuẩn lậu chỉ có thể tồn tại vài giây. Do đó, khả năng lây bệnh qua các đồ dùng cá nhân như khăn tắm, bài chải đánh răng, quần lót… là rất thấp.

Trong môi trường nuôi cấy: Vi khuẩn lậu có thể tồn tại được nếu bên trong môi trường nuôi cấy phải có máu và đầy đủ dinh dưỡng đồng thời nồng độ CO2 là 5-10% . Nhiệt độ phải dao động trong khoảng từ 35-37 độ C, độ ẩm 70%, pH là 7,3.

Chính vì vậy, việc hỗ trợ điều trị bệnh kịp thời và dứt điểm* là điều vô cùng cần thiết và quan trọng. Bởi sẽ giúp ức chế sự phát triển của lậu cầu từ đó ngăn chặn chúng lây lan và phát triển tới các bộ phận khác trong cơ thể, ngăn chặn những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.

Vi khuẩn lậu lây nhiễm qua đường nào?

Quan hệ tình dục không an toàn: Đây được xem là con đường lây nhiễm bệnh lậu thường gặp nhất hiện nay. Khi bạn quan hệ tình dục không an toàn với người mắc lậu thì nguy cơ bạn bị lây nhiễm căn bệnh này lên tới hơn 95%. Bất kể bạn quan hệ theo con đường truyền thống hay hậu môn, đường miệng(oral sex) thì nguy cơ lây nhiễm bệnh đều cao như nhau.

Sử dụng chung vật dụng cá nhân với người bệnh: Bạn có thể lây nhiễm lậu khuẩn do dùng những vật dụng cá nhân như khăn mặt, quần lót, bàn chải đánh răng… chung với người mắc bệnh lậu. Lý do đưa ra bởi vì dịch mủ dịch tiết chứa lậu cầu có thể còn dính hoặc vương lại trên các đồ dùng này trong quá trình người bệnh sử dụng, từ đó tạo cơ hội cho vi khuẩn lậu có cơ hội tấn công và lây lan sang cơ thể bạn.

Vi khuẩn lậu lây nhiễm qua đường máu: Lậu khuẩn khi xâm nhập vào cơ thể chúng có thể xâm nhập trực tiếp vào máu của người bệnh. Vì thế, trong một số trường hợp, nếu bạn vô tình có sử dụng chung bơm kim tiêm hoặc tiếp nhận máu từ những người mắc bệnh lậu sẽ có nguy cơ lây nhiễm bệnh rất cao.

Vi khuẩn lậu lây từ mẹ sang con: Người mẹ mắc bệnh lậu có thể lây nhiễm lậu khuẩn cho con qua đường sinh thường. Khi đi qua tử cung của người mẹ, làn da mỏng của trẻ dễ bị vi khuẩn lậu xâm nhập. Bên cạnh đó, trong quá trình người mẹ chăm sóc con, có thể vô tình để dịch lậu khuẩn tiếp xúc với con thì đứa trẻ cũng có khả năng bị nhiễm bệnh.

Mách bạn cách phòng tránh bệnh lậu hiệu quả nhất

Những biến chứng của bệnh lậu rất nguy hiểm nếu không được điều trị, đặc biệt gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe sinh sản của bạn. Chính vì thế, bản thân mỗi người nên chủ động áp dụng các biện pháp phòng tránh bệnh hiệu quả và an toàn ngay từ lúc này.

Xây dựng và duy trì một đời sống tình dục an toàn, sống chung thủy một vợ- một chồng. Tuyệt đối không nên có quan hệ với những đối tượng có nguy cơ mắc bệnh lậu cao như gái mại dâm hoặc trai bao, người đã từng mắc các bệnh xã hội nguy hiểm như giang mai, lậu, sùi mào gà…

Vệ sinh bộ phận sinh dục sạch sẽ và thường xuyên, đặc biệt bạn nên chú ý vệ sinh vùng kín trước và sau khi quan hệ tình dục để ngăn chặn nguy cơ mắc các bệnh viêm nhiễm phụ khoa/nam khoa hoặc các bệnh xã hội lây truyền qua đường tình dục.

Thực hiện chế độ ăn uống đảm bảo và cân bằng các dưỡng chất cần thiết cho cơ thể, giúp có một thể trạng tốt và hệ miễn dịch khỏe mạnh, phòng ngừa hiệu quả bệnh tật.

Dành thời gian nghỉ ngơi hợp lý kết hợp với việc tập luyện thể dục thể thao thường xuyên.

Thăm khám sức khỏe tổng quát thường xuyên để tầm soát bệnh lậu và có kế hoạch mang thai khỏe mạnh(đối với nữ giới).

Tuyệt đối không dùng chung bơm kim tiêm với người khác vì vi khuẩn lậu có thể lây truyền qua đường máu.

Phòng khám đa khoa An Giang hiện đang là một trong số ít địa chỉ khám chữa các bệnh xã hội trong đó có bệnh lậu uy tín tại An Giang. Với đội ngũ bác sĩ chuyên khoa dày dặn kinh nghiệm và có trình độ chuyên môn cao kết hợp với các phương pháp điều trị bệnh hiệu quả và hiện đại… sẽ giúp căn bệnh lậu của bạn sớm được khống chế và đẩy lùi nhanh chóng, ngăn chặn và kiểm soát kịp thời các biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.