Top 6 # Xem Nhiều Nhất Video Triệu Chứng Nhồi Máu Cơ Tim Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Mgwbeautypageant.com

Triệu Chứng Nhồi Máu Cơ Tim Cấp

Chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp

Khi có 2 trong 3 các dấu hiệu sau:

Triệu chứng “đau ngực kiểu mạch vành”: Đau vùng giữa ngực hoặc ngực trái, đau tức nặng hoặc như có ai bóp nghẹt, đau lan lên vai trái, hàm dưới, lan ra mặt trong cánh tay trái đến ngón út.

Điện tâm đồ biến đổi điển hình.

Động học – các thay đổi men tim và các “chất đánh dấu tim” khác.

Triệu chứng lâm sàng nhồi máu cơ tim cấp

Cơn đau ngực kiểu mạch vành tức giống cơn đau ngực trong thể bệnh đau thắt ngực như đã biết, nhưng khác biệt ở 3 điểm:

Cường độ lớn hơn.

Không giảm đi dù nghỉ tĩnh hoặc ngậm dưới lưỡi Trinitrin.

Ngoài ra thường kèm theo hốt hoảng, “cảm giác chết tới nơi”, hay kèm thêm một số dấu hiệu thần kinh tự chủ như vã mồ hôi, tái nhợt da, lạnh đầu chi, buồn nôn, nôn, mệt, “khó thở”. Hồi hộp, trống ngực, kèm mạch nhanh huyết áp tăng của cường giao cảm hay gặp ở nhồi máu cơ tim mặt trước. Mạch chậm, huyết áp hạ… của cường phế vị hay gặp ở nhồi máu cơ tim mặt hoành (sau – dưới).

Nhưng 15 – 20% trường hợp nhồi máu cơ tim lại không có đau (nhồi máu cơ tim thầm lặng), chỉ có mỗi cảm giác “khó thở”, hoặc lú lẫn. Đó là trong số những bệnh nhân: Cao tuổi, tiểu đường, tăng huyết áp, hậu phẫu và những nhồi máu cơ tim khởi đầu ngay bằng biến chứng nặng như phù phổi cấp, sốc, rung thất …

Đau ngực là triệu chứng của nhồi máu cơ tim cấp

Điện tim ECG

Có động học điển hình của những biến đổi đoạn ST, sóng T và sóng Q.

Sóng “T vành” (phản ánh thiếu máu cục bộ ở vùng bao quanh tổn thương và hoại tử): T cân, nhọn và ngày càng âm thêm mãi để sẽ tuần tự (và trễ muộn hơn chu trình biến đổi ST) thun lên trở về bình thường hoặc “tối ưu” gần bằng mức bình thường cũ.

Nhưng lại có một số ít nhồi máu cơ tim có ST chênh lên này lại không có Q. Chỉ vì góc độ điện tim ở những bệnh nhân này không vẽ ra được Q, chứ không có nghĩa rằng không bị hoại tử, mà chứng minh được hoại tử bằng sinh hóa và các chất đánh dấu nêu ở dưới

Như vậy chính “động học” nêu trên có giá trị chẩn đoán quyết định. Vậy phải làm điện tâm đồ ngay từ đầu (và nên so sánh với điện tâm đồ cũ, nếu có), “theo dõi” điện tâm đồ nhiều lần mỗi 3 giờ, rồi mỗi ngày

Các chất đánh dấu tim:

Gồm các men tim, và các protein tim như Troponin T & I, myoglobin … Tất cả đều cần xét động học (điển hình cho nhồi máu cơ tim cấp phải tiến rồi thoái triển): tăng (dần tới đỉnh rồi giảm dần theo những thời điểm nhất định).

Troponin T hoặc Troponin I (bình thường < 0,2 nanogam), kể từ 1996 được xếp lên hàng đầu, vượt trội hơn cả CK-MB về 2 mặt:

Độ nhạy, độ chuyên biệt cao. Riêng về độ chuyên biệt cao hơn CK-MB thì Troponin có nhiều ưu thế:

Khi chẩn đoán phân biệt nhồi máu cơ tim không ST chênh lên với đau thắt ngực không ổn định mà đôi khi có tăng CK-MB nhưng không thể làm tăng Troponin.

Khi cần phát hiện nhồi máu cơ tim cấp ở bệnh nhân hậu phẫu mà CK-MB đã tăng do vết mổ vào cơ bắp.

Khi muốn khẳng định nhồi máu cơ tim cấp ở những người đang có những hủy hoại cơ nhiều (CK-MB cũng tăng) như viêm đa cơ, loạn dưỡng cơ, suy thận mạn, thể thao nặng (ví dụ chạy việt dã); hoặc ở những bệnh nhân xuất huyết não hoặc nhồi máu não đang có những hủy hoại mô não (CK-BB tăng và cả CK-MB cũng có tăng); hoặc ở những bệnh nhân đang bị nhồi máu ruột, ung thư phế quản – phổi và tuyến tiền liệt. [Chú ý CK-MB cũng như các men tim khác trong nhồi máu cơ tim vẫn rất riêng: có động học rõ rệt và đặc thù].

Tuy nhiên, Troponin không hơn CK-MB khi cần phân định nhồi máu cơ tim với chấn thương tim, phẫu tim, sốc điện khử RT liên tiếp, một số bệnh nhân có tổn thương tế bào cơ tim như viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim. Bởi lẽ cả hai đều là dấu ấn tế bào cơ tim bị hủy thì đều tăng trong những trường hợp nêu trên.

Troponin còn vượt trội ở chỗ tăng sớm (2 giờ sau khởi phát đau), đỉnh điểm 24 – 48 giờ, và mãi 5 – 14 ngày mới trở về bình thường …Với việc duy trì “sự đánh ấu” lâu nhất như thế, Troponin bao gồm ưu điểm (sớm) của Myoglobin, CK-MB và cả ưu điểm “muộn” của LDH, LH1.

Men creatinephosphokinase (CPK), gọi gọn là creatinekinase (CK) mà men đồng vị là CK-MB. Nó khởi tăng từ giờ thứ 3 – 12, đỉnh điểm ở giờ thứ 24, về bình thường giờ thứ 48 – 72 giờ (2 – 3 ngày).

Nếu bệnh nhân đến trễ đã quá thời gian đỉnh và thời gian hết của CK-MB, kể cả đã ngày thứ 10, thì quả nhiên nhất thiết phải dựa vào men tim LDH, LH1 và cả Troponin nữa.

Myoglobin quý ở chỗ không đợi 6 giờ mà < 2 giờ đã tăng phóng ngay rất nhanh từ hoại tử, và đỉnh điểm rất sớm < 6 giờ. Lại rất nhạy (tăng rất cao), nên sự âm tính của nó (không sợ bị âm tính giả) giúp loại trừ nhồi máu cơ tim cấp ở trường hợp đang nghi ngờ bị nhồi máu cơ tim. Nhưng độ chuyên biệt thấp (không đặc hiệu) cho nên đặc tính chưa khẳng định được là nhồi máu cơ tim.

Các chất đánh dấu tim nào tăng sớm hơn nữa và cho kết quả nhanh hơn nữa sẽ giúp quyết định dùng thuốc tiêu sợi huyết càng tốt (trước 2 – 4 giờ, không sau 6 – 12 giờ).

Men tim biến đổi là triệu chứng của nhồi máu cơ tim

Một số dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng khác

Đó là những dấu hiệu tuy không xếp vào 3 vấn đề của “tiêu chuẩn” chẩn đoán nêu trên, nhưng khi thăm khám thường nhận thấy, và cần tìm:

Huyết áp tâm thu hạ thấp dần, hạ khoảng 10% HA ban đầu (cũng có thể 30 mmHg so với trước); cùng với những dấu hiệu của huyết động không ổn định.

Sốt nhẹ sau 48 giờ, bạch cầu tăng nhẹ (không quá 12.000-15.000/ml) trong 3 – 4 ngày, khi bạch cầu hạ xuống về bình thường thì bắt đầu tăng lên nhẹ của tốc độ lắng hồng cầu (sẽ kéo dài sang tuần thứ 2), (3 điều này cần phân biệt với biến chứng bội nhiễm phổi, nhiễm trùng tiểu …).

Tăng nhẹ đường huyết (chớ vội quy ngay tiểu đường vào chẩn đoán).

Loạn nhịp ngoại tâm thu rải rác (thưa).

Mỏm tim đập khó sờ, loạn động hoặc thêm vùng đập của chỗ thành thất bị hoại tử chuyển động nghịch thường.

Nghe phổi tìm ran ứ đọng đáy phổi (có thể 1/3 ưới).

Kiểm tra không có tĩnh mạch cổ nổi (cảnh giác nhồi máu cơ tim thất phải).

Siêu âm Doppler mầu

Nay cần làm (tại giường) cho tất cả bệnh nhân nhồi máu cơ tim, không phải để có chẩn đoán dương tính mà để đánh giá chức năng thất, tầm soát biến chứng, hướng dẫn sử dụng thuốc ức chế men chuyển, chẹn bêta … Ví dụ:

Rối loạn chuyển động vùng ở mức nào, nhất là ở bệnh nhân đau ngực kiểu mạch vành mà cứ kháng trị, có tăng áp động mạch phổi chưa, phân suất tống máu (EF) của thất trái bắt đầu tụt chưa?.

Tầm soát biến chứng sa van hai lá, biến chứng thủng vách liên thất, biến chứng mỏng, giãn, phình thất, biến chứng huyết khối bám mặt trong thành thất, biến chứng tràn dịch màng ngoài tim …

Biên tập: Cardocorz – Dong riềng đỏ

Cảnh Báo Những Triệu Chứng Nhồi Máu Cơ Tim

Bệnh nhồi máu cơ tim đã trở thành căn bệnh phổ biến tại Việt Nam. Mỗi năm có hàng trăm nghìn bệnh nhân nhập viện vì nhồi máu cơ tim tại các bệnh viện trên toàn quốc. Dù nhồi máu cơ tim là căn bệnh nguy hiểm, nhưng nếu chúng ta biết được các dấu hiệu cảnh báo và đến bệnh viện sớm, chúng ta có thể tự cứu mình. Hàng năm, tại nước ta cũng có hàng nghìn bệnh nhân đã được cứu sống bằng phương pháp tim mạch can thiệp nhờ đến bệnh viện sớm.

Triệu chứng nhồi máu cơ tim sớm thường bị bỏ qua.

Chúng ta vẫn nghĩ nhồi máu cơ tim giống như các bộ phim vẫn chiếu trên truyền hình là một người đột ngột ôm lấy ngực và ngã ra. Nhưng thực sự không phải vậy, nhiều người chỉ có những cơn đau ngực rất nhẹ hoặc cảm thấy khó chịu ở dưới xương ức. Các triệu chứng nhồi máu cơ tim sớm có thể thoáng qua rồi lại bình thường ngay. Thậm chí, người bệnh có thể không nhận thấy triệu chứng nhồi máu cơ tim này cho đến khi có những triệu chứng đau khác xảy ra.

Đau ngực – Triệu chứng nhồi máu cơ tim điển hình

Triệu chứng nhồi máu cơ tim sớm điển hình nhất là đau ngực. Cơn đau ngực thường ở giữa xương ức và kéo dài trong một vài phút. Cơn đau có thể xuất hiện rồi hết đi và lại đau lại. Cơn đau làm cho chúng ta cảm thấy như có gì ép lên ngực, đau như dao đâm hoặc cảm thấy nghẹt thở. Cơn đau cũng có thể xuất hiện ở các vị trí khác như ở sau lưng, trên cổ, trên hàm hoặc vùng dưới dạ dày.

Khó thở cũng có thể là triệu chứng nhồi máu cơ tim

Khó thở thường xuất hiện đi kèm với cơn đau ngực. Một số triệu chứng nhồi máu cơ tim khác cũng có thể đi kèm như lạnh toát mồ hôi, nôn hoặc đau đầu nhẹ. Khi có những cơn đau ngực như vậy, hãy đến một bệnh viện gần nhất có thể hoặc đến một bệnh viện có trung tâm tim mạch can thiệp. Hiện nay, tại nước ta đã có hơn 55 trung tâm tim mạch can thiệp trên hơn 20 tỉnh thành trong toàn quốc. Khi nhồi máu cơ tim, các bạn nên đến những trung tâm tim mạch can thiệp này.

Khi có đau ngực, thậm chí bạn không chắc chắn là cơn đau ngực như miêu tả trên, bạn cũng nên đến bệnh viện kiểm tra.

Chúng ta nên nhớ nên đến viện sớm nhất có thể khi nghi ngờ có những triệu chứng nhồi máu cơ tim

Ai là người dễ bị nhồi máu cơ tim?

Nam giới trên 45 và nữ giới trên 50 là những người có nguy cơ cao nhồi máu cơ tim. Tuy nhiên, kể cả những người trẻ cũng có thể có nhồi máu cơ tim nhưng tỷ lệ ít hơn.

Những người trước đó đã có nhồi máu cơ tim thì rất dễ bị lại nhồi máu cơ tim lần tới.

Những người có tiền sử gia đình có nhồi máu cơ tim sớm như bố hoặc anh trai có nhồi máu cơ tim dưới 55 tuổi và mẹ hoặc chị gái có nhồi máu cơ tim dưới 65 tuổi.

Những bệnh nhân có đái tháo đường. Những bệnh nhân này có nguy cơ nhồi máu cơ tim tương tự như bệnh nhân đã bị nhồi máu cơ tim.

Những người có các yếu tố nguy cơ cao như những bệnh nhân rối loạn mỡ máu, huyết áp cao, hút thuốc lá, béo phì, ít hoạt động thể lực là những người dễ bị nhồi máu cơ tim.

Các xét nghiệm bạn sẽ được làm nếu nghi ngờ nhồi máu cơ tim

Điện tâm đồ: điện tâm đồ có thể giúp phát hiện được có nhồi máu hay không, có thể xác định vùng tổn thương, nhịp tim bất thường.

Xét nghiệm máu: Các xét nghiệm máu giúp cho chẩn đoán sớm nhồi máu cơ tim. Một số xét nghiệm máu giúp cho tiên lượng được nhồi máu cơ tim.

Chụp động mạch vành: chụp động mạch vành giúp chẩn đoán xác định nhồi máu cơ tim hay không. Nó cũng giúp cho can thiệp động mạch vành bằng cách đặt stent vào chỗ tắc động mạch vành.

Nhận biết và đến bệnh viện sớm, cơ hội sống càng tăng

Hiện nay, các phương pháp tim mạch can thiệp có thể giúp mở thông lại động mạch vành giúp lập lại dòng máu và cứu sống bệnh nhân. Các phương pháp tim mạch can thiệp này có thể giúp cho bệnh nhân giảm triệu chứng, làm bệnh nhẹ đi, dự phòng hoặc giảm tối đa tổn thương cơ tim. Khi nhồi máu cơ tim, việc tiến hành các phương pháp can thiệp nhanh nhất có thể sẽ giúp cơ hội cho người bệnh cải thiện được nhiều nhất tiên lượng bệnh nhân. Phương pháp này có hiệu quả nhất nếu chúng ta làm trong giờ đầu tiên sau khi có nhồi máu hoặc ít hơn 6 tiếng sau nhồi máu sẽ thu hiệu quả nhiều hơn. Chậm trễ hơn mỗi giờ sẽ làm tăng tỷ lệ tử vong cho người bệnh. Vì vậy, cần đến bệnh viện có trung tâm can thiệp sớm nhất có thể.

Bệnh Nhồi Máu Cơ Tim Là Gì? 9 Điều Cần Biết Về Nhồi Máu Cơ Tim

1. Bệnh nhồi máu cơ tim là gì?

Trong cấu tạo tim mạch, 2 nhánh động mạch vành lớn có vai trò cung cấp oxy cho cơ tim. Khi 1 trong các động mạch lớn hay các nhánh nhỏ bị tắc đột ngột sẽ dẫn một phần tim sẽ bị thiếu oxy. Tình trạng này được gọi là thiếu máu cơ tim.

Theo các chuyên gia, nếu không được khắc phục kịp thời, tình trạng này sẽ dẫn đến bệnh nhồi máu cơ tim. Bệnh nhồi máu cơ tim thuộc tình trạng cấp cứu y tế nghiêm trọng và cần được xử lý càng nhanh càng tốt.

Xơ vữa động mạch khiến một phần tim bị thiếu oxy.

2. Danh sách triệu chứng nhồi máu cơ tim

Lưu ý:

Không phải ai cũng có dấu hiệu nhồi máu cơ tim giống nhau. Cơn đau thường có thể nhẹ và nhầm với những bệnh lý khác, bao gồm chứng khó tiêu.

Phụ nữ có nhiều khả năng gặp phải một số triệu chứng khác, đặc biệt là khó thở, buồn nôn, đau lưng hoặc quai hàm.

3. Bệnh nhồi máu cơ tim có nguy hiểm không? Danh sách các biến chứng nhồi máu cơ tim

Biến chứng của một cơn nhồi máu cơ tim thường rất nghiêm trọng và có thể đe dọa tính mạng, cụ thể:

Bạn có thể gặp rất nhiều biến chứng sau khi đã trải qua cơn nhồi máu cơ tim. Rối loạn nhịp tim

Đây là tình trạng nhịp tim bất thường. Các loạn nhịp tim thường gặp là loạn nhịp trên thất bao gồm nhịp nhanh xoang, nhịp chậm xoang, nhịp nhanh kịch phát trên thất, rung nhĩ… và các loạn nhịp thất như nhịp nhanh thất, rung thất… Tồi tệ hơn, biến chứng này có thể khiến tim ngừng đập bất kỳ lúc này.

Các bloc nhĩ thất

Biến chứng này thường gặp được chia thành 3 mức độ khác nhau với độ 3 là bloc tim hoàn toàn, nhịp tim rất chậm kiểu nhịp thoát thất. Điều khiến biến chứng này trở nên vô cùng nguy hiểm là chúng xảy ra rất đột ngột và có khả năng gây tử vong cao.

Các biến chứng suy bơm

Mức nặng nhất của suy bơm là “sốc do tim”. Nếu huyết áp tâm thu dưới 90mmHg, người bệnh sẽ bị thiểu niệu, vô niệu, rối loạn ý thức, đầu chi nhợt, lạnh ẩm, toan huyết, có khi biểu hiện bằng thở chu kỳ (thở từng đợt ngắt quãng).

Các biến chứng cơ học

Các biến chứng cơ học bao gồm vỡ thành tự do tâm thất, thủng vách liên thất, phình thành thất/giả phình thành thất và hở van hai lá. Chúng thường xảy ra trong tuần lễ đầu sau khi người bệnh bị nhồi máu cơ tim.

Các biến chứng huyết khối, thuyên tắc

Điều khiến các biến chứng này vô cùng nguy hiểm là gây nguy cơ tái phát nhồi máu cơ tim cao, dẫn đến hoại tử lan rộng hoặc thêm hoại tử cơ tim mới thuyên tắc đại tuần hoàn. Tình trạng sẽ tồi tệ hơn nếu người bệnh nằm quá lâu hoặc lạm dụng thuốc lợi tiểu.

Các biến chứng sớm khác

Trong các biến chứng sớm, đột tử là biến chứng nặng nề nhất. Biến chứng này xảy ra do vỡ tim (thường gặp hơn cả), các rối loạn nhịp tim, sốc do tim, thuyên tắc phổi khối lớn, thuyên tắc mạch vành ngay ở đoạn thân chung động mạch vành trái.

Các biến chứng muộn của nhồi máu cơ tim

Hội chứng Dressler xảy ra muộn (ở tuần thứ 3 – 10), còn được gọi là hội chứng sau nhồi máu cơ tim, hội chứng sau tổn thương tim và hội chứng sau phẫu thuật màng ngoài tim.

Sốt, đau ngực khi hít vào sâu.

Tăng bạch cầu.

Phình thất.

Đau thắt ngực.

Viêm quanh khớp vai.

5. Làm thế nào để phòng tránh hoặc hỗ trợ điều trị nhồi máu cơ tim tại nhà?

Ngày nay, với sự phát triển của y khoa, đến 80% các cơn đau tim và đột quỵ sớm có thể phòng ngừa được. Bên cạnh đó, các chuyên gia cũng lưu ý rằng việc thực hiện lối sống lành mạnh cũng giúp giảm các biến chứng của nhồi máu cơ tim.

Chế độ ăn uống lành mạnh

Bạn nên ăn nhiều trái cây và rau quả, ngũ cốc nguyên hạt, thịt nạc, cá và xung với lượng muối, đường và hạn chế tối đa việc sử dụng chất béo có hại cho sức khỏe. Ngoài ra, rượu cũng nên được sử dụng trong chừng mực:

Đối với nam giới: không quá 3 đơn vị rượu/ ngày

Đối với nữ giới: không quá 2 đơn vị rượu/ ngày

Thực hiện hoạt động thể chất thường xuyên

Mỗi ngày, bạn nên dành tối thiểu 30 phút hoạt động thể chất. Bạn không cần phải tập các bài tập quá nặng, thay vào đó, đạp xe, đi bộ, aerobic… sẽ là những bộ môn không chỉ giúp duy trì thể lực tim mạch mà còn hỗ trợ cải thiện sức khỏe tổng quát.

Tránh sử dụng thuốc lá

Thực tế, không chỉ những người hút thuốc lá mà ngay cả chỉ tiếp xúc với khói thuốc lá thụ động cũng nguy hiểm với hệ tim mạch. Thế nhưng, nguy cơ bị nhồi máu cơ tim và đột quỵ bắt đầu giảm ngay lập tức sau khi một người ngừng sử dụng các sản phẩm thuốc lá và có thể giảm một nửa sau 1 năm.

6. Làm sao để phát hiện bệnh?

Nếu xuất hiện các triệu chứng như đau, cảm thấy có áp lực hoặc tức ngực, khó thở khi gắng sức hoạt động thể lực và hết sau khi ngồi nghỉ thì bạn đang có nguy cơ bị các bệnh tim mạch rất cao. Lúc này, bạn cần thực hiện tầm soát tim mạch ngay lập tức để kịp thời ngăn chặn hoặc có phương pháp kiểm soát tốt bệnh (nếu có).

Khi xuất hiện bất kỳ dấu hiệu bệnh tim mạch nào, bạn nên đến cơ sở y tế để kiểm tra.

7. Các hạng mục cần thực hiện khi tầm soát sớm bệnh nhồi máu cơ tim và thiếu máu cơ tim

Dựa vào triệu chứng và thăm khám: Xem xét các dấu hiệu bất thường gần đây của người khám bệnh. Đồng thời, thực hiện tìm hiểu các yếu tố khác có ảnh hưởng đến hệ tim mạch như: tiền sử gia đình, đánh giá thể trạng, đo cân nặng, chiều cao, tính chỉ số khối cơ thể…

Đo điện tâm đồ ECG: Có tác dụng theo dõi hoạt động, tốc độ cũng như nhịp điệu của tim.

Siêu âm tim: Đánh giá cấu trúc và hoạt động của tim, từ đó có khả năng phát hiện ra các điểm bất thường trong cơ tim, van tim, nhịp đập và kích cỡ to bất thường.

Điện tâm đồ gắng sức: Người khám sẽ thực hiện các bài tập thể dục (đi bộ trên thảm lăn hoặc máy đạp xe tại chỗ) để cho thấy mức độ hoạt động của tim trong quá trình vận động thể lực.

8. Phương pháp điều trị và phòng ngừa biến cố

Kiểm soát các yếu tố nguy cơ: Kiểm soát các yếu tố nguy cơ có vai trò rất quan trọng điều trị và phòng ngừa biến cố do nhồi máu cơ tim gây ra. Tốt nhất bạn nên vận động thường xuyên, ăn các thực phẩm có lợi cho tim mạch, tránh uống quá nhiều thức uống có cồn… và hoạt động khác theo chỉ định của bác sĩ.

Uống thuốc phòng ngừa biến cố: Hiện nay có rất nhiều loại thuốc hỗ trợ điều trị nhồi máu cơ tim như aspirin (chống đông máu), thuốc chẹn beta (hạ huyết áp), thuốc ức chế men chuyển angiotensin (giúp hạ huyết áp và bảo vệ cơ tim)… Tuy nhiên để hạn chế tối đa các tác dụng phụ và giúp thuốc phát huy hiệu quả cao, bạn chỉ sử dụng khi được bác sĩ kê toa.

Đặt stent mạch vành PCI: Đây là phương pháp điều trị các bệnh tim mạch phổ biến gây ra bởi hẹp động mạch vành. Đặt stent mạch vành PCI sẽ giúp phục hồi tưới máu động mạch vành. Tuổi thọ stent mạch vành PCI có thể từ 2 năm cho đến vĩnh viễn tùy theo loại stent được áp dụng.

Mổ bắc cầu CABG: Mổ bắc cầu CABG nối động mạch chủ đến động mạch vành sau chỗ hẹp để cung cấp máu đã oxy hóa đến cho khu vực cơ tim đang bị thiếu máu và đảm bảo lưu lượng máu nuôi tim. Nhờ đó cải thiện triệu chứng, giảm nhu cầu dùng thuốc và kéo dài tuổi thọ bệnh nhân.

Tuân theo các chỉ định của bác sĩ rất quan trọng trong điều trị và phòng ngừa biến cố nhồi máu cơ tim.

Chuyên khoa Tim Mạch của Hệ thống Phòng khám CarePlus không chỉ có những bác sĩ chuyên khoa giàu kinh nghiệm mà còn trang bị những thiết bị thế hệ mới phục vụ cho mục tiêu tầm soát bệnh lý tim mạch sớm, như Holter ECG Bittium Faros, Điện tâm đồ gắng sức, Siêu âm tim Doppler màu và nhiều thiết bị hiện đại khác. Từ đó góp phần giúp chẩn đoán đúng bệnh và hạn chế việc sử dụng thuốc. Đồng thời, các bác sĩ tại CarePlus còn tư vấn kỹ lưỡng để khách hàng hiểu rõ về bệnh và cùng tham gia tích cực vào việc chữa trị.

Đặc biệt trong trường hợp cần nhập viện cấp cứu, chúng tôi có thể hỗ trợ tư vấn và liên hệ với các Bệnh viện lớn như BV Nhân dân 115, Viện tim chúng tôi BV ĐHYD, BV Nhi Đồng… để việc điều trị nội trú được thuận tiện nhất.

9. Cần làm gì khi bản thân hoặc người khác xuất hiện các triệu chứng nhồi máu cơ tim?

Nên:

Dùng các thuốc được bác sĩ chỉ định nếu bản thân đã được chẩn đoán bị các bệnh tim mạch.

Gọi cấp cứu.

Nếu bạn đã được học sơ cứu thì nên thực hiện ngay.

Không nên:

Cố gắng sơ cứu nếu chưa được đào tạo vì có thể khiến tình trạng tồi tệ hơn.

Để cho người đang có triệu chứng lái xe vì nguy cơ gây ra tai nạn rất cao.

Tự ý dùng các thuốc mà chưa được bác sĩ chuyên khoa cho phép

Bệnh nhồi máu cơ tim rất nguy hiểm vì khả năng gây tử vong cao và để lại nhiều biến chứng nặng nề. Tuy nhiên, bệnh hoàn toàn có thể phòng tránh hoặc giảm bớt các biến chứng bằng lối sống lành mạnh và thực hiện tầm soát tim mạch định kỳ theo chỉ định của bác sĩ.

Để được tư vấn về chi tiết gói khám tim mạch cũng như cách đặt lịch hẹn, khách hàng vui lòng liên hệ:

Nhồi Máu Cơ Tim Thất Phải

Lượt xem: 1624

Nhồi máu cơ tim thất phải lần đầu tiên được ghi nhận ở một nhóm bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim thành sau dưới và chính thức được nghiên cứu độc lập kể từ năm 1974. Đây là một thể bệnh nặng với nhiều biến chứng nguy hiểm, có những điểm khác biệt trong chẩn đoán và điều trị so với nhồi máu cơ tim thất trái.

Nhồi máu cơ tim thất phải là gì?

Nhồi máu cơ tim thất phải xảy ra ở phần bên phải của tim, khi động mạch vành phải (đảm nhiệm vai trò cấp máu chính cho tim phải và một phần thất trái) bị tắc nghẽn do mảng xơ vữa hoặc xuất hiện trong lòng mạch. Trên thực tế, nhồi máu cơ tim thất phải hiếm gặp hơn so với nhồi máu cơ tim thất trái do thất phải – buồng tim phía dưới bên phải có thành mỏng hơn, nhu cầu oxy thấp hơn thất trái và luôn được tưới máu trong suốt chu kỳ tim.

Nhồi máu đơn độc tại tâm thất phải cũng hiếm khi xảy ra, tình trạng này thường được phát hiện trong những trường hợp nhồi máu cơ tim thành sau dưới với tỷ lệ 10 – 50%.

Nhồi máu cơ tim thất phải là tình trạng cần được cấp cứu khẩn cấp

Triệu chứng nhồi máu cơ tim thất phải

Nhồi máu cơ tim thất phải khiến chức năng thất phải bị suy yếu, kết quả là tuần hoàn ngoại vi bị ứ trệ nhưng không gây ứ dịch tại phổi, người bệnh sẽ gặp phải một số triệu chứng như:

– Tĩnh mạch cổ nổi khi hít vào.

– Huyết áp thấp.

– Chân tay lạnh, rét run.

Yếu tố gây nhồi máu cơ tim thất phải

Tất cả những tác nhân thúc đẩy mảng xơ vữa phát triển đều có thể là yếu tố gây nhồi máu cơ tim thất phải. Các yếu tố đó là:

– Hút thuốc lá, thuốc lào, sử dụng chất kích thích khác.

– Các bệnh mạn tính như tiểu đường, mỡ máu cao, tăng huyết áp…

– Thói quen sống lười vận động.

– Chế độ ăn uống thiếu khoa học: nhiều chất béo, tinh bột, đường, uống nhiều rượu bia…

Nhồi máu cơ tim thất phải có nguy hiểm không?

Nhồi máu cơ tim thất phải thường dễ bị bỏ qua, có thể gây ra những biến chứng rất nguy hiểm nếu không được kịp thời xử trí, chẳng hạn như:

– Suy thất phải.

– Rối loạn nhịp tim như block nhĩ thất, rung nhĩ (do động mạch vành phải cấp máu cho nút xoang và nút nhĩ thất AV – nơi phát nhịp tim).

– Hở van động mạch phổi.

– Tụt huyết áp động mạch hệ thống.

Nếu bạn muốn được tư vấn giải pháp phòng ngừa nhồi máu cơ tim thất phải hiệu quả, vui lòng liên hệ tổng đài – zalo để được hỗ trợ trong thời gian sớm nhất.

Chẩn đoán nhồi máu cơ tim thất phải

Để chẩn đoán nhồi máu cơ tim thất phải, người ta dựa vào tam chứng đó là huyết áp tụt, nghe phổi không có rales và tĩnh mạch cổ nổi to. Bên cạnh đó, bác sỹ sẽ kết hợp với một số phương pháp xét nghiệm chẩn đoán khác như:

– Nghe phổi có tiếng ngựa phi phải.

Dự phòng và điều trị nhồi máu cơ tim thất phải

Mục tiêu điều trị nhồi máu cơ tim thất phải là duy trì áp lực làm đầy thất phải và điều trị các rối loạn nhịp tim. Mục tiêu này có thể được đảm bảo bằng những phương pháp điều trị sau:

Khác với thông thường, việc sử dụng thuốc lợi tiểu và giãn mạch như nhóm nitrat, ức chế men chuyển… trong nhồi máu cơ tim thất phải có thể làm cho tình trạng bệnh trở nên xấu đi do cung lượng tim giảm.

Các thuốc điều trị chính trong nhồi máu cơ tim thất phải là:

– Dịch truyền NaCl 0,9%: truyền từ 1 – 2 lít tùy theo mức độ tụt huyết áp.

– Thuốc tăng co bóp, cung lượng tim: như dobuttamine, millrinone… khi người bệnh không đáp ứng với truyền dịch.

– Thuốc tiêu sợi huyết: để làm tan cục máu đông như alteplasse, reteplasse, có thể kết hợp cùng heparrin và aspirrin.

– Nhóm chất chủ vận adrenergic: có tác dụng tăng co bóp và nhịp tim, giúp làm tăng huyết áp, tăng lưu lượng mạch vành như norepinephrrine.

– Hormon chống bài niệu: như vasoprestin giúp làm tăng hấp thu nước tại thận, tăng thể tích tuần hoàn.

– Thuốc giãn động mạch phổi: như sodium nitropruside, hydralysine giúp làm giảm hậu gánh thất phải.

– Nitric oxit dạng hít: dùng trong trường hợp nhồi máu cơ tim thất phải phức tạp do sốc tim. Các thuốc này có thể làm giảm sức cản mạch máu phổi mà không làm ảnh hưởng đến sức cản mạch máu toàn thân, từ đó giúp cải thiện khả năng đổ đầy thất trái.

– Nong mạch vành và đặt stent: nhằm khôi phục lưu lượng máu đến nuôi tim bằng cách sử dụng bóng nong và khung stent để thông tắc mạch vành.

– Bắc cầu động mạch vành: Bác sỹ sẽ dùng một đoạn mạch máu khỏe mạnh để tạo cầu nối dẫn máu đến nuôi dưỡng vùng cơ tim bị thiếu máu.

– Thay thế và sửa chữa van tim: Trường hợp van 3 lá không đảm bảo vai trò duy trì cung lượng tim, phẫu thuật thay thế hoặc sửa van 3 lá có thể được tiến hành.

– Đặt máy tạo nhịp và khử rung tim: Nếu xuất hiện block tim nặng, người bệnh cần được đặt máy tạo nhịp 2 buồng. Trong trường hợp rung nhĩ kèm theo rối loạn huyết động, người bệnh cần được đặt máy khử rung tim càng sớm càng tốt.

– Cấy ghép thiết bị hỗ trợ tâm thất phải (LVAD) hoặc hỗ trợ tâm thất cả 2 bên nếu nhồi máu cơ tim lan rộng sang phần bên trái của tim.

Thiết bị hỗ trợ thất trái LVAD

Thay đổi lối sống để phòng ngừa nhồi máu cơ tim thất phải

Dù là người đã từng trải qua hay chưa từng bị nhồi máu cơ tim thất phải, việc dự phòng cơn nhồi máu tái phát bằng lối sống khoa học vẫn luôn được ưu tiên hàng đầu, nhất là với những người có nguy cơ cao. Chuyên gia Tim mạch khuyên bạn nên:

– Ăn uống khoa học: giảm bớt khẩu phần đường, tinh bột, chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa trong thực đơn hằng ngày; loại chất béo này thường có mặt trong các thực phẩm như thực phẩm chế biến sẵn, dùng dầu mỡ chiên lại nhiều lần. Tăng cường bổ sung nhóm thực phẩm giàu chất xơ hòa tan như rau xanh, ngũ cốc nguyên cám, trái cây để làm giảm hấp thu cholesterol tại ruột.

– Luyện tập thể dục thể thao thường xuyên, dành thời gian cho các hoạt động thể lực ít nhất 150 phút/tuần.

– Không hút thuốc lá, hạn chế uống nhiều rượu bia.

– Dùng thuốc theo chỉ định của bác sỹ, tái khám sức khỏe định kỳ 1 – 2 lần/năm.

Liệu pháp thảo dược cho người bị nhồi máu cơ tim thất phải

Chia sẻ từ người bệnh cách phòng ngừa nhồi máu cơ tim hiệu quả

Nếu phát hiện và xử trí sớm trong 6 giờ đầu tiên kể từ khi nhồi máu cơ tim thất phải xảy ra, cơ hội sống sót của bạn sẽ tăng lên đáng kể. Tiên lượng xấu đối với người bệnh chủ yếu là từ rối loạn nhịp tim đe dọa tính mạng. Do đó, việc theo dõi và điều trị chống loạn nhịp cho đến khi xuất viện đóng vai trò chính trong tiên lượng và sự sống còn của người bệnh.

Vương Tâm Thống – sản phẩm thảo dược hỗ trợ phòng ngừa nhồi máu cơ tim thất phải

Bí quyết sống khỏe dù đã trải qua nhồi máu cơ tim

https://litfl.com/right-ventricular-infarction-ecg-library/ https://emedicine.medscape.com/article/157961-overview https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3716484/