Top 6 # Xem Nhiều Nhất Viêm Tụy Có Triệu Chứng Gì Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Mgwbeautypageant.com

Triệu Chứng Của Bệnh Viêm Tụy Cấp Là Gì?

Viêm tụy cấp là tình trạng viêm đột ngột của tuyến tụy. Vậy triệu chứng của bệnh viêm tụy cấp như thế nào?

Bệnh lý gặp ở tụy phải kể đến viêm tụy với hai thể gồm viêm tụy cấp tính và viêm tụy mạn tính, trong đó viêm tụy cấp tính chiếm chủ yếu. Vậy nguyên nhân gây viêm tụy cấp là gì? Có rất nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng viêm tụy cấp, trong đó lạm dụng rượu và sỏi mật là hai nguyên nhân chính gây viêm tụy, chiếm khoảng 80-90% các trường hợp.

Ngoài ra, nguyên nhân gây bệnh viêm tụy cấp còn do: thuốc, tiếp xúc với một số hóa chất; do tai nạn xe hoặc té ngã gây chấn thương bụng; những bệnh lý di truyền, phẫu thuật và một số thủ thuật ngoại khoa, bệnh nhiễm khuẩn, chẳng hạn như sởi (ít gặp), dị dạng tụy hay ruột, mỡ trong máu cao… cũng gây viêm tụy cấp. Ngoài ra, 10% trường hợp viêm tụy không rõ nguyên nhân.

Bệnh viêm tụy cấp nếu không được chẩn đoán và xử trí kịp thời có thể diễn biến thành hoại tử tụy, thường hoại tử tụy ít khi khu trú mà lan rộng do hiện tượng tự tiêu của tuyến tụy dưới tác động của các men tiêu protein và lipid được hoạt tác ngay trong lòng tuyến tụy.

Triệu chứng của bệnh viêm tụy cấp là gì?

Viêm tụy cấp tuy không phải là những bệnh thường gặp nhưng mọi người cần đặc biệt lưu ý bởi triệu chứng của viêm cấp tính xảy ra hết sức đột ngột, diễn biến phức tạp, có thể có các dấu hiệu ngoại khoa xen lẫn, đặc biệt trong viêm cấp tính hoại tử.

Ngoài ra, bệnh nhân mắc viêm tụy cấp còn có biểu hiện sốt nhẹ, có thể sốt cao vì viêm nhiễm đường mật do sỏi, giun hoặc do hoại tử tụy rộng. Viêm tụy cấp thể nhẹ thì tình trạng toàn thân thường không trầm trọng, người bệnh mệt mỏi nhưng tỉnh, mạch, huyết áp ổn định, không khó thở. Nhưng viêm tụy cấp thể nặng có thể có tình trạng sốc, vã mồ hôi, chân tay lạnh, nhợt nhạt, tinh thần chậm chạp, mạch nhanh, huyết áp tụt, người bệnh hốt hoảng, kích động hoặc ngược lại nằm lờ đờ, mệt mỏi, có những mảng bầm tím ở chân tay, thân thể, thở nhanh nông.

Trường hợp nặng nhất là trong viêm cấp tính thể hoại tử có thể gặp các mảng bầm tím dưới da ở hai bên mạng sườn hay quanh rốn, đây là dấu hiệu rất đặc hiệu, biểu hiện sự chảy máu ở vùng tụy và quanh tụy.

Viêm Tụy Là Gì? Các Triệu Chứng Và Nguyên Nhân

Viêm tụy là gì? Viêm tụy cấp và viêm tụy mạn là như thế nào? Các triệu chứng, nguyên nhân cũng như cách điều trị viêm tụy…. Tất cả các câu hỏi đó sẽ được THS. BS Trần Quốc Khánh tại phòng khám pasteur Đà Nẵng sẽ giải thích đầy đủ cụ thể tổng quát bài viết sau đây để bạn đọc hiểu thêm về Viêm Tụy là gì…

Viêm tụy là gì? Các triệu chứng và nguyên nhân

1. Viêm tụy là gì?

Tụy là một tuyến lớn nằm phía sau dạ dày và cạnh ruột non. Tụy có 2 chức năng chính:

+ Tiết ra enzym tiêu hóa vào trong ruột non để hỗ trợ việc tiêu hóa thức ăn.

+ Tiết ra hóc – môn insulin và glucagon vào trong dòng máu. Những hóc môn này giúp cho cơ thể kiểm soát năng lượng từ thức ăn.

Viêm tụy là một bệnh lý mà trong đó tụy bị viêm. Bình thường các enzym được tụy tiết ra ở dạng không hoạt động, khi bài tiết vào ruột chúng mới được kích hoạt và trở nên hoạt động.Tổn thương tụy xáy ra khi các enzym tiêu hóa được kích hoạt trước khi được giải phóng vào trong ruột và tấn công tuyến tụy.

Có 2 thể viêm tụy: Viêm tụy cấp và Viêm tụy mạn.

Viêm tụy cấp: Là tình trạng viêm đột ngột diễn ra trong thời gian ngắn, có thể ở mức độ trung bình đến nặng đe dọa tính mạng. Phần lớn những bệnh nhân bị viêm tụy cấp hồi phục hoàn toàn nếu điều trị đúng. Trong một vài trường hợp, viêm tụy cấp có thể gây nên xuất huyết trong tuyến, tổn thương mô nghiêm trọng, nhiễm trùng và hình thành nang. Viêm tụy cấp thể nặng cũng có thể gây tổn hại đến các cơ quan quan trọng như tim, phổi, thận.

Viêm tụy mạn: Việm tụy mạn là tình trạng viêm tụy diễn ra lâu dài, phần lớn xảy ra sau giai đoạn viêm tụy cấp. Uống quá nhiều rượu (nghiện rượu) là một nguyên nhân thường gặp, tổn thương tụy do rượu thường không có triệu chứng trong nhiều năm, nhưng sau đó thì có thể đột ngột xuất hiện triệu chứng viêm tụy nặng.

2. Những triệu chứng của viêm tụy là gì?

+ Triệu chứng của viêm tụy cấp:

Đau vùng bụng trên, lan ra sau lưng, trầm trọng hơn sau ăn đặc biệt là bữa ăn nhiều dầu mỡ.

Bụng chướng và đề kháng.

Buồn nôn và nôn mửa

Sốt

Tăng nhịp tim

+ Triệu chứng của viêm tụy mạn:

Triệu chứng của viêm tụy mạn tương tự viêm tụy cấp, bệnh nhân thường có cảm giác đau dai dẳng vùng bụng trên lan ra sau lưng. Những triệu chứng khác là tiểu chảy và sụt cân do sự kém hấp thu thức ăn. Sự kém hấp thu thức ăn xảy ra do tuyến tụy tiết không đủ enzym để tiêu hóa thức ăn. Tiểu đường cũng có thể xảy ra nếu những tế bào tiết insulin cũng bị tổn thương.

3. Nguyên nhân gây viêm tụy là gì?

Trong phần lớn trường hợp, viêm tụy cấp gây ra do sỏi mật hoặc uống quá nhiều rượu. Những nguyên nhân khác bao gồm thuốc, bệnh tự miễn, nhiễm trùng, chấn thương, rối loạn chuyển hóa và phẫu thuật. Có 15% số người bị viêm tụy cấp không tìm ra nguyên nhân.

Khoảng 70% số người viêm tụy mạn là do uống rượu trong thời gian dài. Những nguyên nhân khác bao gồm sỏi mật, rối loạn di truyền của tụy, xơ nang, triglyceride cao, và một số loại thuốc.

Khoảng 20 – 30% số người viêm tụy mạn thì không tìm ra được nguyên nhân.

4. Những yếu tố nguy cơ viêm tụy

Viêm tụy có thể xảy ra ở bất kỳ ai, nhưng thường xảy phổ biến hơn ở những người có yếu tố nguy cơ nhất định.

Yếu tố nguy cơ gây viêm tụy cấp bao gồm:

Viêm tụy cấp có thể là dấu hiệu đầu của sỏi mật. Sỏi mật gây tắc nghẽn ống tụy.

Những yếu tố nguy cơ viêm tụy mạn bao gồm:

Uống nhiều rượu trong thời gian dài

Những bệnh lý di truyền nào đó, như xơ nang

Sỏi mật

Những bệnh lý như glyceride cao, lupus.

Những người với viêm tụy mạn thường gặp ở nam giới trong độ tuổi 30 – 40, nhưng viêm tụy mạn cũng có thể xảy ra ở nữ.

5. Chẩn đoán viêm tụy như thể nào

Để chẩn đoán viêm tụy cấp, bác sĩ đo nồng độ trong máu 2 enzym tiêu hóa là amylase và lipase. Nồng độ 2 enzym cao gợi ý viêm tụy cấp.

Bác sĩ có thể làm những xét nghiệm khác:

Xét nghiệm chức năng tuyến tụy để xem tuyến tụy có tạo đủ lượng enzym tiêu hóa không.

Xét nghiệm dung nạp đường để đánh giá mức độ tổn thương tế bào tạo insulin.

Siêu âm, CT scan, và MRI để đánh giá tuyến tụy về hình ảnh và tìm kiếm nguyên nhân.

Chụp mật tụy ngược dòng để đánh giá ống mật và ống tụy.

Sinh thiết tuyến tụy.

Bác sĩ có thể sử dụng máu, nước tiểu và phân để làm xét nghiệm xác định nguyên nhân.

6. Điều trị viêm tụy như thể nào

+ Điều trị viêm tụy cấp:

Những người bị viêm tụy cấp được điều trị điển hình với truyền dịch và thuốc giảm đau tại bệnh viện. Ở một vài trường hợp, viêm tụy nặng thì cần được điều trị tại trung tâm chăm sóc đặc biệt (ICU). Tại ICU, bệnh nhân được theo dõi chặt chẽ vì viêm tụy có thể gây tổn thương tim, phổi, thận. Một vài trường hợp viêm tụy nặng gây hoại tử toàn bộ tụy. Trong những trường hợp này, phẫu thuật có thể cần thiết để loại bỏ những phần bị hoại tử nếu nhiễm trùng.

Một đợt viêm tụy cấp thường kéo dài vài ngày. Viêm tụy cấp do sỏi mật thì cần can thiệp, sau khi sỏi mật được loại bỏ thì tình trạng viêm sẽ biến mất.

+ Điều trị viêm tụy mạn:

Khó khăn trong vấn đề điều trị viêm tụy mạn. Bác sĩ sẽ cố gắng điều trị giảm đau cho bệnh nhân và cải thiện vấn đề dinh dưỡng. Bệnh nhân thường sử dụng men tụy và có thể cần insulin. Chế độ ăn ít mỡ cũng cần thiết.

Phẫu thuật có thể thực hiện trong một vài trường hợp để giúp giảm đau, phục hồi dẫn lưu hóc môn hoặc enzym tụy, điều trị viêm tụy mạn gây ra do tắc nghẽn ống tụy.

Bệnh nhân cần dừng uống rượu hoặc những loại nước có cồn, tuân thủ lời khuyên về chế độ dinh dưỡng, dùng thuốc thích hợp để giảm độ trầm trọng và số lần viêm tụy.

7. Có thể dự phòng viêm tụy?

Bởi vì phần lớn nguyên nhân viêm tụy do lạm dụng rượu, nên việc dừng uống rượu là một cách dự phòng viêm tụy.

Nếu bạn là người uống rượu nhiều thì cần báo cho bác sĩ biết.

Ngoài ra cần đi khám định kỳ để có phát hiện những bệnh lý khác như sỏi mật để có chế độ theo dõi thích hợp.

….

Viêm Tụy Cấp Ở Trẻ Em Là Bệnh Gì? Có Nguy Hiểm Không?

Viêm tụy cấp ở trẻ em là một căn bệnh vô cùng nguy hiểm. Bệnh không có biểu hiện cụ thể, rõ ràng nào, một khi phát hiện chậm là trẻ phải đối diện với nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí là tử vong.

1. Viêm tụy cấp là gì?

Viêm tụy là tình trạng viêm của tuyến tụy. Tuyến tụy là một tuyến dài, phẳng nằm ẩn sau dạ dày ở phần bụng trên. Tuyến tụy có vai trò sản xuất ra các loại enzyme tiêu hóa giúp hệ tiêu hóa hoạt động tốt hơn và sản sinh hormone điều chỉnh lượng đường glucose trong cơ thể.

Viêm tụy cấp ở trẻ em là tình trạng viêm tuyến tụy xuất hiện đột ngột Chúng thường diễn ra trong vài ngày. Nếu bệnh nhẹ có thể tự khỏi mà không còn điều trị. Còn bệnh nặng sẽ gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí là đe dọa cả tính mạng.

2. Nguyên nhân của bệnh viêm tuyến tụy cấp ở trẻ em

Bệnh viêm tụy cấp ở trẻ em có thể do một trong số các nguyên nhân sau:

Nguyên nhân do nhiễm siêu vi.

Nguyên nhân sỏi mật, sỏi bùn đường mật, giun chui ống mật.

Nguyên nhân do chấn thương.

Nguyên nhân do sử dụng các loại thuốc như: azathioprine, valproic,….

Nguyên nhân do rối loạn chuyển hóa, các bệnh lý hệ thống.

Nguyên nhân do đột biến.

Hình ảnh biểu hiện bệnh viêm tuyến tụy cấp ở trẻ em

3. Triệu chứng của bệnh viêm tụy cấp ở trẻ em

Các cơn đau xuất hiện đột ngột sau các bữa ăn thịnh soạn. Vị trí đau là ở nửa bụng trên hoặc vùng bụng bên trái trên rốn, có thể lan ra sau lưng. Thời gian đau kéo dài trong vài ngày. Các cơn đau thường xuất hiện nhiều hơn và tăng dần sau các bữa ăn hoặc khi bạn nằm ngửa.

Mệt mỏi, buồn nôn.

Sốt cao, cơ thể cảm thấy ớn lạnh.

Bụng chướng, nhạy cảm khi chạm vào.

Tim đập nhanh.

Trường hợp viêm tụy cấp thể nặng ở trẻ em có thể có nhiễm trùng. Biểu hiện: mệt mỏi, lừ đừ, môi khô, lưỡi bẩn, mắt trũng, khát nước. Hoặc bệnh nhân có triệu chứng tụt huyết áp biểu hiện là tay chân lạnh, mạch đập nhanh, huyết áp rất thấp.

Bệnh nhân có thể bị suy hô hấp, mệt mỏi, khó thở.

Tràn dịch màng phổi

Da tím xung quanh rốn được gọi là dấu Cullen, da xanh tím vùng hông là dấu Grey Turner khi viêm tụy thể xuất huyết.

4. Các biện pháp chuẩn đoán bệnh viêm tụy cấp ở trẻ em

Để chuẩn đoán chính xác bệnh viêm tụy cấp ở trẻ em, chúng ta cần phải dựa vào việc thăm khám lâm sàng và các kết quả cận lâm sàng như sau:

Ấn đau vùng thượng vị rồi lan ra sau lưng.

Bác sĩ thăm khám thấy nhu động ruột giảm hoặc liệt ruột.

Vàng da do viêm tụy tự phát hoặc viêm tụy do sỏi thận.

Trường hợp thể nặng thì còn có một số biểu hiện sau:

Biểu hiện về mặt nhiễm trùng: cơ thể mệt mỏi, khô môi, lưỡi bẩn.

Biểu hiện về sự mất nước: Khô môi, mắt trũng, khát nước.

Biểu hiện về sốc giảm thể tích: Tay chân lạnh, mạnh đập nhanh, huyết áp thấp.

Suy hô hấp: mệt mỏi, khó thở.

Ấn đau vùng thượng vị rồi lan ra sau lưng.

Bác sĩ thăm khám thấy nhu động ruột giảm hoặc liệt ruột.

Vàng da do viêm tụy tự phát hoặc viêm tụy do sỏi thận.

Da xanh tím xung quanh vùng rốn hoặc vùng hông.

Tràn dịch màng phổi.

Các xét nghiệm cận lâm sàng chuẩn đoán bệnh viêm tụy cấp ở trẻ em

Công thức máu: Trong viêm tụy cấp, bạch cầu có thể tăng và hematocrit có thể giảm xuống.

Chỉ số amylase trong máu tăng lên gấp 3 lần so với giá trị thường. Tăng tối đa trong vòng từ 3 – 5 ngày.

Chí số amylase trong nước tiểu tăng không quá 3 lần so với giá trị trường và tồn tại hơn 2 tuần.

Chỉ số Lipase trong máu tăng gấp 3 lần giá trị thường, có độ đặc hiệu cao hơn Amylase/máu.

Cấy máy: Khi nghi ngờ bệnh nhân có dấu hiệu nhiễm trùng hoặc hoại tử tụy.

Xét nghiệm Ion đồ, khí máu, đường huyết, ure/máu, triglyceride, creatinine/máu, LDH để kiểm tra đối với thể bệnh nặng.

Siêu âm ổ bụng để chuẩn đoán và tiên lượng về bệnh.

Chụp X – Quang bụng để phân biệt với các bệnh lý về tắc đường ruột, thủng ruột.

Chụp CT bụng.

Bệnh viêm tuyến tụy cấp thường gây ra những cơn đau bụng dữ dội cho trẻ

5. Nguyên tắc đề điều trị bệnh viêm tụy cấp ở trẻ em

Ngăn chặn sự tiêu hủy kịp thời của tuyến tụy, giúp tuyến tụy được nghỉ ngơi.

Hỗ trợ và điều trị bệnh theo từng nguyên nhân gây bệnh.

Bù nước, điều chỉnh thăng bằng kiềm toan.

Đảm bảo chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân.

Tiến hành phẫu thuật nếu cần.

Phòng ngừa và điều trị các biến chứng tại chỗ, biến chứng toàn thân.

6. Biện pháp điều trị bệnh viêm tụy cấp ở trẻ em

Đầu tiên, bạn phải nhịn đói trong vài ngày để cho tuyến tụy phục hồi. Khi nào viêm tuyến tụy được kiểm soát, bạn mới bắt đầu được uống nước, ăn những loại thức ăn dễ tiêu.

Thuốc giảm đau: Viêm tuyến tụy có thể gây ra những cơn đau dữ dội cho bạn. Vì thế, nhân viên y tế sẽ cho trẻ uống thuốc giảm đau để kiểm soát các cơn đâu.

Truyền dịch: Cơ thể cần năng lượng và dịch để sửa chữa tuyến tụy do cơ thể bị mất nước nên trẻ sẽ được truyền thêm dịch qua tĩnh mạch cánh tay khi nằm ở bệnh viện.

Khi viêm tụy được kiểm soát, nhân viên y tế sẽ điều trị các bệnh nền gây ra tình trạng viêm tụy. Dựa vào nguyên nhân gây ra viêm tụy để có biện pháp điều trị kịp thời, hiệu quả:

Phẫu thuật loại bỏ tắc nghẽn đường mật: Viêm tụy cấp gây ra do ống mật bị hẹp hoặc tắc nghẽn.

Phẫu thuật nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP) bằng cách dùng một ống dài có gắn camera ở đầu để kiểm tra tụy và ống mật. Ống này sẽ đi qua vùng họng và cho những hình ảnh của tuyến tiêu hóa.

Bệnh Học Viêm Tụy Cấp

Viêm tụy cấp là sự tổn thương tụy cấp tính chức năng có thể phục hồi trở lại bình thường. Viêm tụy cấp có thể tái phát nhiều lần mà không thành Viêm tụy mạn.

1. Giải phẫu bệnh

Có 4 tổn thương cơ bản: phù nề, xung huyết, hoạt tử và xuất huyết, nhưng khái quát hoá thành 2 loại Viêm tụy cấp:

Viêm tụy cấp không hoại tử: hay gặp nhất, tổn thương chủ yếu: phù nề, nhìn tụy láng bóng, sưng to, cương tụ.

Viêm tụy cấp hoại tử: loại này nặng: tụy sưng, có nhiều đám xuất huyết, có khi hoại tử như một bọc máu Các tổn thương sau vài giờ lan sang phúc mạc. Sự hoại tử nến (Cystosteatonecrosis) tạo ra những vết màu trắng vàng nhạt như vết nến (thấy ở phúc mạc, quanh thận, lách, dạ dày, gan…)

2. Các nguyên nhân thường gặp

Các tổn thương cơ giới, viêm nhiễm ở ống tụy, ống mật: sỏi mật, sỏi tụy, u gây chèn ép đường mật tụy, viêm bóng Vater, bệnh xơ tụy.

Các bệnh nhiễm khuẩn ổ bụng: viêm túi mật, viêm ruột thừa, thương hàn, leptospirose hoặc các bệnh virut (qua bị, viêm gan virut) giun đũa..

Các chấn thương do chạm mạnh vào bụng, phẫu thuật, nội soi mật tụy.

Loét dạ dày, tá tràng ăn sâu vào tụy.

Một số thuốc: corticoit, lợi tiểu, thuốc miễn dịch (Azathioprin) thuốc chống thụ thai, các loại thuốc tiêm chủng…

Chuyển hoá và nội tiết: cường tuyến cận giáp tăng calci huyết, tăng lipit máu, béo phị, thai nghén, đái đường, xơ mỡ động mạch là những yếu tố thuận lợi

Viêm tụy cấp tự phát: chưa rõ nguyên nhân.

3. Cơ chế sinh bệnh

Thuyết được thừa nhận nhiều là: “tụy tạng tự tiêu huỷ”. Tụy là tạng chứa đựng nhiều Enzym tiêu protein ở dạng chưa hoạt động (Proenzym) như trypsinogene, proelastaza, prophospholipaza, Kalicreinogen, v.v… Bình thường chỉ khi dịch tụy vào tới tá tràng, trypsinogen được men Enterokinaza của ruột hoạt hoá thành trypsin và chất trypsin này gây hoạt hoá các proenzym khác. Nếu do những yếu tố điều kiện khác nhau làm cho dịch ruột và men Enterokinaza hồi lưu trong ống tụy hoặc các độc tố, tình trạng nhiễm virus, thiếu máu cục bộ, giảm oxy mô chấn thương trực tiếp vào tụy… trypsinogen và các proenzym khác dược hoạt hoá ngay trong mô tụy sẽ xây ra “tụy tạng tự tiêu hoá” (autodigestion) tức là Viêm tụy cấp. Các enzyn tụy được kích hoạt tiêu hoá các màng tế bào, thuỷ phân các protein, thương tổn mạch máu, phù nề chảy máu, hoại tử tế bào nhu mô tụy và hoại tử mỡ. Thêm vào đó là chất bradykinin và histamin được các tế bào giải phóng ra làm tăng thêm tính thấm mạch và phù nề. Các rối loạn này xảy ra dồn dập và tổng hợp lại quá mức sẽ dẫn đến viêm tụy cấp hoại tử.

Ngoài cơ chế sinh bệnh nêu trên, người ta còn nêu thêm các yếu tố: giải phẫu, vận mạch, rối loạn thần kinh thể dịch tụy, rối loạn chuyển hoá, dị ứng, nhiễm khuẩn…

II. Triệu chứng học

A. Triệu chứng lâm sàng

1. Cơ năng Đau bụng

. Đau dữ dội đột ngột (sau bữa ăn thịnh soạn: 15 – 25 %) kéo dài, không dứt cơn.

. Có khi đau quặn như sỏi mật.

. Nôn cũng không hết đau.

. Đau lan ra sau lưng, lên ngực.

Kèm theo đau: vật vã, lăn lộn, vã mồ hôi…

(Vì sao đau: – Tổn thương viêm, xung huyết tác động vào lưới thần kinh thụ cảm của tụy. – Sự đè ép vào đám rối dương do tụy to, do phù nề. – Do tăng áp lực trong ống tụy và ống Wirsung. – Dịch tụy tràn ra gây tổn thương mạc nối lớn, bé, màng bụng, ống gan).

Nôn mửa (70%)

Xảy ra sau khi đau bụng.

Nôn dai dẳng, kịch liệt, khó cầm.

Nôn ra dịch mật, nôn ra máu (nôn ra máu là nặng).

Nôn gây ra mất nước và điện giải.

Không bao giờ nôn ra phân (phân biệt với tắc ruột).

2. Thực thể

Nghèo nàn kín đáo mâu thuẫn với dấu hiệu cơ năng.

Bụng chướng nhẹ ấn đau, nhưng vẫn mềm, 40-50% có thấy phản ứng thành bụng nhẹ, ít co cứng thành bụng thực sự (10-20%) có điểm Mayo – Robson đau, hoặc hạ sườn trái đau (dấu hiệu Mallet Guy).

Nhu động ruột thường giảm hoặc mất (do liệt ruột).

Thấy các vết màu xanh nhạt quanh rốn (dấu hiệu Cullen).

Thấy vết da xanh tím, nâu xanh ở hai bên mạn sườn (dấu hiệu Tumer). Các vết da có màu do chảy máu và dị hoá hemoglobin trong ổ bụng.

Da mặt màu đỏ hoặc nâu xám (do Kalicrein tiết vào máu)

Có khi vàng da (do hoại tử gan, hoặc chèn ép ống mật)

3. Dấu hiệu toàn thân (thường biểu hiện nặng)

Hoảng hốt lo sợ, có khi ngất do quá đau, có khi trạng thái tâm thần mê sảng (rối loạn não tủy) tiên lượng xấu.

Biểu hiện sốc mức độ vừa hoặc nặng:

Mặt tái, chân tay lạnh, toát mồ hôi.

Huyết áp cao tạm thời vài ngày đầu sau giảm dần.

Đái ít, vô niệu.

Xét nghiệm: có HC, BC, trụ hạt và protein niệu. Có thể có urê máu tăng.

(Sernard giải thích: do sốc, máu qua thận ít. Do trypsin vào máu đến thận làm tổn thương cầu thận).

B. Triệu chứng xét nghiệm

Định lượng Amylaza máu và nước tiểu, tăng từ 5 – 200 lần bình thường Amylaza trở lại bình thường sau 4 – 8 ngày. Tăng Amylaza niệu chậm hơn nhưng kéo dài hơn tăng Amylaza máu. Amylaza cũng tăng trong dịch màng bụng, dịch phế mạc do Viêm tụy cấp gây

2. Các xét nghiệm máu khác

Lipaza máu: tăng kéo dài vài ngày (gần giống Amylaza)

BC tăng nhất là BC đa nhân trung tính.

Đường máu tăng cao (tiên lượng nặng).

Lipit máu tăng (Bt 4 – 7g/l)

Canxi máu giảm (bình thường 2, 35 – 2,65 mmol/1, sau 48 giờ Ca giảm nặng (Ca++bị giữ ở các thương tổn làm cho Ca++ huyết hạ, hoại tử mỡ càng rộng thì Ca++ càng hạ thấp).

Xét nghiệm methhemoglobin trong huyết thanh tăng cao trên 5mg% là một dấu hiệu của thể hoại tử.

Urê máu tăng, Bilirubin, phosphataza kiềm, SGOT tăng tạm thời vài ngày.

3. Nước tiểu

Có thể có đường niệu.

Amylaza tăng sau

– Có thể có HC, trụ hạt, protein niệu.

4. X – quang

. Không có liềm hơi.

. Không có mức nước, mức hơi.

Viêm tụy cấp có thể thấy: chướng hơi đại tràng, dạ dày tá tràng. Có thể thấy sỏi túi mật.

Chụp dạ dày có thuốc:

. Khung tá tràng dãn rộng

. Nếp niêm mạc thô dày. Dạ dày bị đẩy ra trước, có hình răng cưa.

5. Siêu âm: cho thấy tụy to, có tràn dịch quanh tụy, cho biết sỏi mật, tụy.

6. Tính chỉ số

Nếu lớn hơn 5% là Viêm tụy cấp

7. Soi ổ bụng

Thấy dịch ổ bụng màu hồng.

Thấy các vết nến ở màng bụng, ruột.

III. Chẩn đoán

A. Chẩn đoán xác định

Đau bụng đột ngột (sau bữa ăn tươi), nôn không đỡ, chướng bụng, sốc.

XQ: quai ruột đầy hơi, giãn Không liềm hơi, mức nước.

Amylaza máu và nước tiểu tăng cao trên 5 lần mức thường. Tỷ số:

Lớn hơn 5 %

SOB: thấy vết nến.

SA: Tụy to, nhu mô giảm âm.

B. Chẩn đoán phân biệt

Có tiền sử DD hoặc không.

Đau lăn lộn, không sốc.

Co cứng bụng, mất vùng đục trước

XQ: có liềm hơi.

(Khi thủng vào tụy tạng mổ ra mới biết được).

2. Tắc ruột

Đau bụng, nôn (có thể nôn ra phân).

Có quai ruột nổi, bí trung đại tiện.

XQ: có mức nước, mức hơi.

3. Cơn đau bụng gan

Có tam chứng Charcot (có khi không)

SOB: biết viêm ở đâu.

Siêu âm: phát hiện sỏi, u, áp

4. Viêm phúc mạc

Có hội chứng nhiễm khuẩn, nhiễm độc.

Co cứng toàn bụng, khó thở.

Có phản ứng thành bụng.

Thăm trực tràng: Douglas đau.

Nhồi máu trong ổ bụng: (hiếm).

Đau dữ dội đột ngột.

Trên người bệnh có hẹp lỗ van hai lá (RM).

Đau bụng từng cơn, có ỉa ra máu.

SOB, mổ thăm dò mới rõ được.

6. Nhồi máu cơ tim

Đau thắt ngực điển hình.

ĐTĐ: có nhồi máu cơ tim (Q sâu, T dẹt)

Khi Viêm tụy cấp mà Ca++có hình ảnh QT dài, T thấp, dẹt.

Kết hợp khám tim và ĐTĐ để chẩn đoán.

C. Chẩn đoán thể bệnh

Viêm tụy cấp thể phù nề: hay gặp, thể nhẹ:

Đau bụng vừa phải, nằm yên tĩnh được.

Tình trạng chung ít thay đổi, không bị choáng.

Không nôn, không có phản ứng thành bụng.

Chẩn đoán nhờ: Amylaza máu cao trên 5 lần.

2. Viêm tụy cấp thể hoại tử, xuất huyết

Tình trạng nặng, đau bụng dữ dội, sốc.

Bụng căng cứng, có phản ứng thành bụng, cắt cơn đau khó khăn.

Tử vong: 25 – 30%.

Chẩn đoán nhờ mổ, hoặc giải phẫu thi thể. (Đại thể: tụy hoại tử chảy máu nặng).

3. Viêm tụy cấp nung mủ

Đau bụng, co cứng bụng, liệt ruột.

Hội chứng nhiễm trùng muộn hơn, sau vài ngày.

Chẩn đoán sau phẫu thuật.

(Đại thể: tụy có nhiều ổ mủ bằng đầu kim, trắng, vàng, khu trú vùng đầu tụy có khi gây áp xe dưới cơ hoành).

4. Các thể lâm sàng theo tiến triển của bệnh

. Bệnh cảnh nặng ngay từ đầu: đau dữ dội, nôn nhiều.

. Sốc nặng, trụy tim mạch, tử vong sau 1 – 2 ngày.

. Các triệu chứng như Viêm tụy cấp mô tả ở trên.

. Trạng thái tốt dần, xét nghiệm trở lại bình thường dần.

. Sau 3 – 5 ngày khỏi hoàn toàn, có thể có biến chứng, tử vong 10%.

Thể tái diễn hay hồi qui (pancreatite aigue récurente):

. Có các cơn Viêm tụy cấp tái phát nhiều lần

. Điều trị khỏi, ít tử vong.

. Sau khi khỏi lại tái phát, thường nhẹ.

. Hay gặp.

. Đến khám bệnh vì:

Một cấp cứu nội khoa: đau thượng vị, sốc, li bì, vật vã.

Có hội chứng suy thận cấp: đái ít, vô niệu, Ure máu tăng.

Đau thắt ngực, rối loạn tiêu hoá, chướng bụng.

Một cấp cứu ngoại: tắc ruột, viêm phúc mạc, VRT, khi mổ mới rõ.

IV. Tiến triển, biến chứng

A. Tiến triển

Viêm tụy cấp: Tuy có nhiều tiến bộ về hồi sức, song vẫn là một bệnh nặng trong những ngày đầu (tử vong 20 – 40% số ca).

– ở giai đoạn sớm:

. Viêm tụy cấp hoại tử xuất huyết: tử vong 60%.

. Viêm tụy cấp phù nề: tử vong 10%.

Lý do tử vong: sức nặng, chảy máu, suy thận, Ca++ máu hạ Amylae, Glucose tăng.

Giai đoạn muộn hơn: tử vong do bội nhiễm thêm.

Sau vài ba ngày bệnh lui dần. Vẫn cần đề phòng tái phát.

B. Biến chứng

Biến chứng tại chỗ: sau 2 – 3 tuần xuất hiện một đám viêm ổ bụng.

Viêm tấy (phlegmon), áp xe hoặc u nang giả (pseudokyste) do dịch tụy chảy vào một ổ hoại tử nhu mô tụy.

U nang giả không có bờ thành riêng, về sau bọc bởi vỏ xơ. Kích thước (có thể 20 – 24cm), nang nhỏ có thể mất đi (cần theo dõi bằng siêu âm).

Có thể có cổ trướng do tụy, hoặc biến chứng ở một cơ quan lân cận với tụy như chảy máu nặng trong ổ bụng, huyết khối, tắc ruột, rò tụy.

2. Biến chứng xa, hệ thống

Suy thận cấp.

Tràn dịch phế mạc, suy hô hấp cấp.

Biến chứng tim mạch: tụt HA, ngừng tim đột ngột, thay đổi ST,

Rối loạn tâm thần.

Chảy máu đường tiêu hoá, đông máu rải rác trong lòng mạch…

Mù đột ngột do tắc mạch võng mạc (bệnh võng mạc Purtshur).

A. Nội khoa

2. Đơn cụ thể

a. Chế độ nuôi dưỡng

Hạn chế ăn tuyệt đối (diète abselue):

. Hút dạ dày tá tràng chỉ áp dụng khi nôn nhiều, giãn dạ dày.

. Điều chỉnh thể dịch: nước (trung bình 2,51/24h), cân bằng điện giải (8 – 12g Clorua natri, 1 – 2g clorua kali, calci, ma giê), bảo đảm một phần năng lượng bằng THN ưu trương.

. Từ ngày 4 – 8 phải cho ăn uống trở lại một cách tuần tự tăng dần. ở các thể nặng có rò phải cho chế độ “ăn” dinh dưỡng cao bằng ngoài đường tiêu hoá.

b. Chống đau và chống sốc

Dolosal (viên 25mg, ống 2ml: 0,l0g). Uống: 1 lần 1 viên cho 1 – 3 lần/24h.

Tiêm bắp hoặc dưới da: 1 lần 1 – 2ml cho 1 – 3 lần/24h.

(Tác dụng giảm đau nhưng không gây ra co thắt cơ oddi. Biệt dược: Pethidin, Lidol, Dolsin, Dolcontral, Dolargan).

Procain hoặc Novocain (dd l%): 40 – l00ml pha với dung dịch tiêm truyền.

Phóng bế thần kinh tạng (infiltration splanchique) phía bên trái, hoặc cả hai bên thắt lưng: Novocain dd 0,25%: 50 -100 ml.

Các thuốc liệt hạch (Haxamethinium – largactil hoặc hỗn hợp gây liệt: Largactil – phenergan Dolosal), thận trọng vì hạ huyết áp.

. Duy trì khối lượng tuần hoàn: dịch truyền nước, điện giải truyền huyết tương, albumin, máu tươi.

. Cocticoid (methylprednisolon tiêm tĩnh mạch liều cao giảm dần ở các trường hợp nặng. Nếu Viêm tụy cấp không có sốc không được cho cocticoid).

Phối hợp: Isupreterenol (Isuprel: Mỹ), aleudrine (Pháp), Snoner (Nhật) tác dụng kích thích thụ cảm thể Bêta adrenengic cấp cứu trụy tim mạch, sốc (viên: 5 – 10 -20mg ) ống Chlohydrat, sulfat: lml: 0,2 – 0,5ml).

Hòa: 1 – 5 ống (0,2mg) với 500ml Nacl dd 0,9% hoặc HTN 5%. Liều dùng: từ 0,2mg – 4mg/24h.

Chống chỉ định suy mạch vành, bệnh cao huyết áp, xơ cứng mạch não…

Dùng Prednisolon: 30 – 40mg/24h, trong thời gian nhất định. Depersolon (ống lml chứa 30mg kèm l00mg Urethan trong dung dịch nước Propylenglycol): dùng chống sốc: 30 – 90mg (1 – 3 ống) nhỏ giọt tĩnh mạch. Qua giai đoạn cấp cho uống prednisolon liều giảm dần.

c. Chống nhiễm khuẩn

Chloramphenycol (Chlorocide): 2g/24h chia nhiều lần uống.

Ampicilin 1 – 1,5/24h.

Methicilin: 4 – 3g/24h chia 4 – 6 lần tiêm bắp sâu. Tiêm tĩnh mạch: lg hòa 5ml nước cất hoặc HTL 5%, Nacl 0,9% 250ml nhỏ giọt tĩnh mạch.

Bromatropin: l/4g x 1 – 2 ống tiêm dưới da/24h.

Cimetidin, acetazolanid, somatostatin (đắt tiền), ..

e. Chống hoại tử tế bào tụy

Trasylol (Đức), hoặc Zymofren (Pháp): ống 2,5ml chứa 2500 KI (Kallicraein – Inactivator – Einheiten) hoặc l0 ml chứa 000 KI hoặc 5 ml: 5000KI. (Là một polypeptid gồm 58 acid min đặc hiệu có tác dụng làm mất hoạt tính Kallicrein, trypsin, chymotrypsin, fibrolysin, plasmin).

Viêm tụy hoại tử cấp tiêm tĩnh mạch chậm 000 – 800.000 U, tiếp tục như vậy 100 000 U trong 3 – 5 h. Các ngày sau cũng tiêm như trên cho tới khi có kết quả tốt.

Octreotide (Sandostatin): ống lml octreotide acétate: 50mcg hoặc 100 mcg/1 ống. Tác dụng ức chế bài tiết dịch tụy nội tiết isnulin, glucagon và polypeptide tụy, ức chế bài tiết dịch tụy ngoại. Dùng trong viêm tụy cấp và mạn.

Liều ngày tiêm dưới da 1 ống khi nào đỡ thì ngừng.

Chlortetracylin(Aureomycin của Pháp), Biomycin(Bun) viên 0,5-0,25. Liều dùng: 0, 1 – 0,2 mỗi lần, 5 – 6 lần cách đều /24h x 6 – 10 ngày. (Tác dụng vừa là KS vừa là ức chế men lipase).

B. Ngoại khoa

Chỉ định:

Trường hợp chẩn đoán chưa chắc chắn viêm tụy cấp với một cấp cứu ngoại

Mổ để dẫn lưu dịch tụy khi đọng lại ở hậu cung mạc nối.

Nếu có sỏi giun trong ống mật chủ, mổ lấy sỏi, giun, dẫn lưu ống mật.

Nếu có giun trong ống wirsung mổ tá tràng lấy giun và dẫn lưu ống wirsung (dẫn lưu ống Wirsung ngay cả khi không có giun).

Điều trị biến chứng: khi có u nang.

Khi viêm tụy hoại tử mổ cắt tụy hoặc dẫn lưu.