Top 12 # Xem Nhiều Nhất What Does Bệnh Tiểu Đường Mean Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Mgwbeautypageant.com

What’S The Time In English

Explanation

There are two common ways of telling the time.

Formal but easier way

Say the hours first and then the minutes.

Example: 7:45 – seven forty-five

For minutes 01 through 09, you can pronounce the ‘0’ as oh.

Example: 11:06 – eleven (oh) six

More popular way

Say the minutes first and then the hours. Use past and the preceding hour for minutes 01 through 30. Use to and the forthcoming hour for minutes 31 through 59, but .

Example: 7.15 – fifteen minutes past seven

Example: 7.45 – fifteen minutes to eight

Another possibility of saying ’15 minutes past’ is: a quarter past

Another possibility of saying ’15 minutes to’ is: a quarter to

Another possibility of saying ’30 minutes past’ is: half past

Example: 5:30 – half past five

Watch

Note

Use o’clock only at the full hour.

Example: 7:00 – seven o’clock (but 7:10 – ten past seven)

In English ordinary speech, the twelve-hour clock is used. Timetables usually use the twenty-four-hour clock. In spoken English, the twenty-four-hour clock is, however, only used in official announcements, but not in ordinary speech.

Beispiel: 17:20 – twenty past five

For times around midnight or midday you can use the expressions midnight or midday / noon instead of the number 12.

Beispiel: 00:00 – midnight

Beispiel: 12:00 – midday or noon

To make clear (where necessary) whether you mean a time before 12 o’clock noon or after, you can use in the morning, in the afternoon, in the evening, at night. Use in the morning before 12 o’clock noon, after 12 o’clock noon use in the afternoon. When to change from afternoon to evening, from evening to night and from night to morning depends on your sense of time.

Example: 3:15 – a quarter past three in the morning OR a quarter past three at night

More formal expressions to indicate whether a time is before noon or after are a.m. (also: am – ante meridiem, before noon) and p.m. (also: pm – post meridiem, after noon). Use these expression only with the formal way of telling the time.

Example: 3:15 – three fifteen a.m.

It is not usual to use a.m. and p.m. with past/to.

Example: 3:15 – fifteen minutes past three OR a quarter past three

American English

Beside past Americans often use after.

Example: 06:10 – ten past/after six

But: in time expressions with half past it is not usual to replace past by after.

Example: 05:50 – ten to/before/of/till six

Exercise

Exercise on Telling the Time

Bệnh Tiểu Đường Là Gì? Phân Loại, Triệu Chứng ⋆ Bệnh Tiểu Đường

Bệnh tiểu đường, còn gọi là đái tháo đường, là một nhóm bệnh rối loạn chuyển hóa cacbohydrat, mỡ và protein khi hoóc môn insulin của tụy bị thiếu hay giảm tác động trong cơ thể, biểu hiện bằng mức đường trong máu luôn cao; trong giai đoạn mới phát thường làm bệnh nhân đi tiểu nhiều, tiểu ban đêm và do đó làm khát nước. Bệnh tiểu đường là một trong những nguyên nhân chính của nhiều bệnh hiểm nghèo, điển hình là bệnh tim mạch vành, tai biến mạch máu não, mù mắt, suy thận, liệt dương, hoại thư,…

Bệnh tiểu đường, còn gọi là đái tháo đường, là một nhóm bệnh rối loạn chuyển hóa cacbohydrat, mỡ và protein khi hoóc môn insulin của tụy bị thiếu hay giảm tác động trong cơ thể, biểu hiện bằng mức đường trong máu luôn cao; trong giai đoạn mới phát thường làm bệnh nhân đi tiểu nhiều, tiểu ban đêm và do đó làm khát nước. Bệnh tiểu đường là một trong những nguyên nhân chính của nhiều bệnh hiểm nghèo, điển hình là bệnh tim mạch vành, tai biến mạch máu não, mù mắt, suy thận, liệt dương, hoại thư,…

Bệnh tiểu đường có hai thể bệnh chính: Bệnh tiểu đường loại 1 do tụy tạng không tiết insulin, và tiểu đường loại 2 do tiết giảm insulin và đề kháng insulin. Ngoài ra còn có tiểu đường thai kỳ.

Khoảng 5-10% tổng số bệnh nhân bệnh tiểu đường thuộc loại 1, phần lớn xảy ra ở trẻ em và người trẻ tuổi (<20T). Các triệu chứng thường khởi phát đột ngột và tiến triển nhanh nếu không điều trị. Giai đoạn toàn phát có tình trạng thiếu insulin tuyệt đối gây tăng đường huyết và nhiễm Ceton. Những triệu chứng điển hình của bệnh tiểu đường loại 1 là: ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều, gầy nhiều (4 nhiều), mờ mắt, dị cảm và sụt cân, trẻ em chậm phát triển và dễ bị nhiễm trùng.

Bệnh tiểu đường loại 2 chiếm khoảng 90-95% trong tổng số bệnh nhân bệnh tiểu đường, thường gặp ở lứa tuổi trên 40, nhưng gần đây xuất hiện ngày càng nhiều ở lứa tuổi 30, thậm chí cả lứa tuổi thanh thiếu niên. Bệnh nhân thường ít có triệu chứng và thường chỉ được phát hiện bởi các triệu chứng của biến chứng, hoặc chỉ được phát hiện tình cờ khi đi xét nghiệm máu trước khi mổ hoặc khi có biến chứng như nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não; khi bị nhiễm trùng da kéo dài; bệnh nhân nữ hay bị ngứa vùng kín do nhiễm nấm âm hộ; bệnh nhân nam bị liệt dương.

Tỷ lệ bệnh tiểu đường trong thai kỳ chiếm 3-5% số thai nghén; phát hiện lần đầu tiên trong thai kỳ.

Các triệu chứng thường thấy là tiểu nhiều, ăn nhiều, uống nhiều, sụt cân nhanh là các triệu chứng thấy ở cả hai loại.

Glucose niệu kéo theo lợi niệu thẩm thấu làm tăng lượng nước tiểu, bệnh nhân thường xuyên mắc đi tiểu hơn người bình thường. Lượng nước tiểu thường từ 3-4 lít hoặc hơn trong 24 giờ, nước trong, khi khô thường để lại vết bẩn hoặc mảng trắng. Tiểu dầm ban đêm do đa niệu có thể là dấu hiệu khởi phát của đái tháo đường ở trẻ nhỏ.

Cơ thể không thể sử dụng đường để cung cấp năng lượng làm cho bệnh nhân nhanh đói, đói chỉ sau bữa ăn một thời gian ngắn.

Mất nước làm kích hoạt trung tâm khát ở vùng hạ đồi, làm cho bệnh nhân có cảm giác khát và uống nước liên tục.

Dù ăn uống nhiều hơn bình thường, nhưng do cơ thể không thể sử dụng glucose để tạo năng lượng, buộc phải tăng cường thoái hóa lipid và protid để bù trừ, làm cho bệnh nhân sụt cân, người gầy còm, xanh xao. Với bệnh nhân đái tháo đường loại 2 thường không có bất kỳ triệu chứng nào ở giai đoạn đầu và vì vậy bệnh thường chẩn đoán muộn khoảng 7-10 năm (chỉ có cách kiểm tra đường máu cho phép chẩn đoán được ở giai đoạn này).

Một số xét nghiệm cần thiết phục vụ cho việc chẩn đoán bệnh:

Đo nồng độ đường trong máu lúc đói, sau khi ăn và sự dung nạp chất này.

Xác định tiểu đường trong 2 lần xét nghiệm đều cho kết quả là nồng độ glucose trong máu lúc đói cao hơn 126 mg/dl. Khi kết quả xét nghiệm có nồng độ từ 110 và 126 mg/dl thì coi là tiền tiểu đường, báo hiệu nguy cơ bị tiểu đường type 2 với các biến chứng của bệnh.

Nếu kết quả đo nồng độ glucose sau khi đă ăn cao hơn 200 mg/dl kèm các triệu chứng của bệnh (khát nhiều, đái nhiều và mỏi mệt) thì nghi ngờ bị bệnh tiểu đường.

Đôi khi các bác sĩ muốn chẩn đoán sớm bệnh ĐTĐ hơn nữa bằng cách cho uống đường glucose làm bộc lộ những trường hợp ĐTĐ nhẹ mà thử máu theo cách thông thường không đủ tin cậy để chẩn đoán. Cách đó gọi là “test dung nạp glucose bằng đường uống”. Xét nghiệm nồng độ glucose sau khi uống 2 giờ. Nếu kết quả xét nghiệm cho thấy nồng độ này vẫn cao hơn 200 mg/dl thì chẩn đoán là bị bệnh tiểu đường type 2.

Sau khi được chẩn đoán xác định và làm những xét nghiệm theo dõi thường kỳ (1-2lần/năm) để thăm dò các biến chứng mạn tính và để theo dõi điều trị: Khám lâm sàng: lưu ý kiểm tra cân nặng, huyết áp, bắt mạch ngoại biên và so sánh nhiệt độ da, khám bàn chân, khám thần kinh bao gồm thăm dò cảm giác sâu bằng âm thoa. Khám mắt: phát hiện và đánh giá tiến triển bệnh lý võng mạc. Xét nghiệm: đặc biệt lưu ý creatinin, mỡ máu, microalbumin niệu (bình thường < 30 mg/ngày) hoặc định lượng protein niệu. Đo điện tim nhằm phát hiện sớm các biểu hiện thiếu máu cơ tim. Soi đáy mắt.. Trong một số tình huống (không phải là xét nghiệm thường qui): Fructosamin: cho biết đường máu trung bình 2 tuần gần đây, có nhiều lợi ích trong trường hợp người mắc ĐTĐ đang mang thai. Nếu đường máu cân bằng tốt, kết quả < 285 mmol/l. Peptid C (một phần của pro-insulin): cho phép đánh giá chức năng tế bào bêta tụy. Thử đường trong nước tiểu cũng là một phương pháp được tiến hành tuy nhiên kết quả của phương pháp này không được đánh giá cao bằng những cách thức còn lại.

Những người bị bệnh nên có sẵn máy đo đường huyết cá nhân tại nhà để có thể tiện việc theo dõi bệnh tình. Nếu thấy có những chuyển biến bất thường thì nên đến ngay bác sĩ, không nên tự điều trị.

Những điều chỉnh lối sống người bệnh tiểu đường cần tuân theo để kiểm soát bệnh:

Ăn nhiều rau không tinh bột, đậu, và trái cây như táo, lê, đào, và quả mọng, chuối, xoài, và đu đủ là các thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp là sự lựa chọn tốt cho đồ ăn tráng miệng.

Ăn các loại ngũ cốc tự nhiên ít chế biến sẵn: Hãy ăn uống khoa học và chế biến theo kiểu cổ truyền và không nên ăn đồ ăn chế biến sẵn.

Hạn chế khoai tây trắng và các sản phẩm ngũ cốc tinh chế như bánh mì trắng và mì sợi trắng.

Hạn chế đồ ngọt tập trung bao gồm các loại thực phẩm có hàm lượng calo cao chẳng hạn như kem. Giảm nước ép trái cây không nhiều hơn một ly một ngày. Hoàn toàn loại bỏ các đồ uống có đường ngọt.

Ăn lành mạnh của một loại protein ở hầu hết các bữa ăn, chẳng hạn như cá, đậu, hoặc thịt gà không da.

Chọn các loại thực phẩm với chất béo có lợi cho sức khỏe như dầu ô liu, bơ, dầu thực vật rất tốt cho người tiểu đường. Hạn chế chất béo bão hòa từ sữa và các sản phẩm khác từ động vật. Loại bỏ hoàn toàn các chất béo trong đồ ăn nhanh và chế biến sẵn.

Có ba bữa ăn chính và một hoặc hai bữa ăn nhẹ mỗi ngày và đặc biệt không bỏ bữa sáng.

Ăn chậm và dừng lại khi thấy vừa đủ.

Giảm cân là mục tiêu quan trọng cho người bệnh tiểu đường (đặc biệt là tiểu đường típ 2). Béo phì làm tăng lượng đường huyết và kháng với insulin. Chương trình giảm cân thích hợp ngăn ngừa sự gia tăng các biến chứng do béo phì như huyết áp cao, bệnh tim mạch.

Stress và lo âu cũng có thể khiến bạn có nguy cơ bị tiểu đường cao hơn. Stress làm tăng sự giải phóng hormon tuyến yên ACTH, từ đó thúc đẩy giải phóng hormon cortisol từ tuyến thượng thận, còn được gọi là hormon stress, ảnh hưởng gián tiếp tới lượng đường huyết trong cơ thể.

Thiếu ngủ có thể làm tăng lượng đường huyết và tăng sản sinh hormon stress cortisol. Để tránh điều này hãy duy trì giấc ngủ đều đặn liên tục 7-8 giờ.

Các sản phẩm thuốc lá có thể ảnh hưởng tới lưu thông máu trong cơ thể. Tuần hoàn máu bị ảnh hưởng có thể ảnh hưởng tới bệnh tiểu đường và gây hậu quả nghiêm trọng.

Nên tập luyện thường xuyên. Theo các nghiên cứu, những bệnh nhân tiểu đường thường xuyên tập luyện ít có khả năng bị các biến chứng như đột quỵ và đau tim.

【Cần Biết】Các Loại Bệnh Tiểu Đường &Amp; Nguyên Nhân Bệnh Tiểu Đường

Ngoài bệnh tiểu đường tuýp 2 phổ biến với số lượng bệnh nhân lớn, bệnh tiểu đường còn chia làm nhiều loại khác, và nguyên nhân khởi phát của mỗi loại cũng khác nhau. Bài viết này sẽ giải thích nguyên nhân bệnh tiểu đường và phương pháp cải thiện đối với từng loại.

Bệnh tiểu đường là bệnh một khi phát triển bệnh nhân có thể phải sống cùng với bệnh suốt đời. Tuy nhiên nếu mọi người có thể hiểu rõ về nguyên nhân và triệu chứng của bệnh tiểu đường thì có thể phòng ngừa các biến chứng nguy hiểm và duy trì sức khỏe lâu dài.

1.1. Bệnh tiểu đường tuýp 1 là bệnh như thế nào?

Bệnh tiểu đường tuýp 1 khởi phát do các tế bào beta tuyến tụy bị phá hủy và insulin không được tiết ra.

Tế bào beta tuyến tụy là những tế bào tiết ra insulin – một loại hormon duy nhất làm giảm lượng đường trong máu. Nếu tế bào beta này bị phá hủy vì lý do nào đó, lượng insulin tiết ra giảm dần và trong một số trường hợp hầu như insulin không được tiết ra.

Điều này làm cho bệnh tiểu đường phát triển còn gọi là bệnh tiểu đường tuýp 1.

Do insulin không được tiết ra, đường huyết sẽ tăng cao và nếu tình trạng này kéo dài sẽ gây ra các biến chứng từ cấp tính đến mãn tính chẳng hạn như tình trạng hôn mê do tiểu đường và bệnh thận do tiểu đường,…Trong trường hợp xấu nhất, cũng có thể dẫn đến tử vong.

Do việc điều trị bằng thuốc uống như thuốc hạ đường huyết không có hiệu quả nên bệnh tiểu đường tuýp 1 được coi là một trong những bệnh chết người đòi hỏi những hạn chế về chế độ ăn uống, nhưng cho đến nửa đầu thế kỷ 20, insulin được tìm ra và trở thành phương pháp điều trị hiệu quả. Với căn bệnh này, bệnh nhân cần duy trì tiêm insulin và cần phải tự tiêm mỗi ngày.

Các loại bệnh tiểu đường và nguyên nhân bệnh tiểu đường

Mặc dù sự bất thường của hệ miễn dịch được coi là một trong những nguyên nhân quan trọng của bệnh, tuy nhiên vẫn còn nhiều phần không rõ trong hệ thống tự miễn dịch nên vẫn chưa rõ nguyên nhân cụ thể làm khởi phát bệnh tiểu đường tuýp 1.

Bệnh tự miễn dịch có nghĩa là kháng thể tự tấn công các tế bào tuyến tụy của chủ thể và điều này là nguyên nhân dẫn đến sự tiến triển của bệnh tiểu đường tuýp 1. Mặt khác, cũng có những trường hợp bệnh khởi phát mà không rõ nguyên nhân như không xác định được tự kháng thể và sự xâm nhập của tế bào viêm trong tuyến tụy cũng chưa được xác định.

Ngoài ra, có những trường hợp bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 khi tiến hành điều trị tiểu đường bằng insulin lại trở thành bị bệnh tiểu đường tuýp 1, do đó người ta nói rằng đây là loại bệnh có nhiều điểm chưa rõ ràng.

Không giống như bệnh tiểu đường tuýp 2, ở bệnh tiểu đường tuýp 1, liệu pháp ăn uống và liệu pháp vận động hầu như không có hiệu quả cải thiện. Bệnh nhân không cần quá hạn chế chế độ ăn uống, về cơ bản cần hấp thụ các chất dinh dưỡng cần thiết tùy theo độ tuổi, giới tính và chủ yếu tập trung điều trị bằng liệu pháp insulin.

Đối với liệu pháp insulin, bệnh nhân cần đo lượng đường trong máu 4 lần một ngày trước bữa ăn và sử dụng liệu pháp insulin tích cực trong đó bệnh nhân tự tiêm dưới da theo chỉ định của bác sĩ về loại insulin: insulin loại tác dụng cực nhanh trước mỗi bữa ăn và insulin loại tác dụng lâu dài trước khi đi ngủ.

2.1. Bệnh tiểu đường tuýp 2 là bệnh như thế nào?

Bệnh tiểu đường tuýp 2 là một bệnh trong đó lượng đường trong máu (glucose) tăng lên do chức năng của insulin tiết ra từ tuyến tụy bị suy giảm.

Đây là bệnh gần như không có triệu chứng cơ năng trong giai đoạn đầu, nếu bệnh nhân để tình trạng đường huyết cao kéo dài, sẽ dẫn đến xuất hiện các biến chứng khác nhau như tổn thương mạch máu và dây thần kinh.

Có hai nguyên nhân lý giải tại sao chức năng của insulin giảm. Một là chức năng của tuyến tụy tự suy giảm nên lượng tiết insulin giảm. Một nguyên nhân khác nữa là “tính kháng insulin” xảy ra trong đó các mô như cơ trở nên không nhạy cảm với insulin và insulin vẫn được tiết nhưng khó hoạt động hiệu quả.

Ngoài việc nguyên nhân tiểu đường về mặt thể chất, các rối loạn lối sống như béo phì, thiếu vận động, ăn quá nhiều cũng được cho là nguyên nhân mắc bệnh tiểu đường.

2.2. Nguyên nhân của bệnh tiểu đường tuýp 2

Cụ thể về nguyên nhân bệnh tiểu đường tuýp 2 vẫn chưa được làm rõ. Tuy nhiên, về cơ bản, bệnh dễ khởi phát ở những người có yếu tố di truyền về bệnh tiểu đường và có lối sống dễ bị bệnh tiểu đường như ăn quá nhiều và thiếu vận động.

Khi tình trạng tăng đường huyết kéo dài, lượng lớn glucose có trong máu làm suy giảm chức năng tuyến tụy khiến lượng insulin tiết ra bị giảm và dẫn đến tính kháng insulin trong đó insulin trở nên kém hiệu quả hơn trong các mô như gan và cơ. Và những hiện tượng này lại là nguyên nhân gây tăng đường huyết, do đó tạo ra một vòng luẩn quẩn không có điểm dừng.

Nếu để tình trạng tăng đường huyết kéo dài, bệnh tiểu đường ngày càng chuyển biến xấu, bệnh tiến triển âm thầm mà bệnh nhân không nhận thấy và cuối cùng các biến chứng nguy hiểm khác sẽ xuất hiện.

2.3. Phương pháp cải thiện bệnh tiểu đường tuýp 2

Điều trị bệnh tiểu đường tuýp 2 được thực hiện bằng cách kết hợp ba liệu pháp: ăn uống, vận động và điều trị bằng thuốc.

Mục đích của điều trị là để cải thiện hiện tượng “insulin thiếu hiệu quả” xảy ra trong cơ thể, đưa chỉ số đường huyết về mức bình thường để phòng ngừa nhiều biến chứng do tăng đường huyết và để cải thiện tình trạng bệnh.

Mặc dù cả ba phương pháp điều trị đều quan trọng, nhưng liệu pháp ăn uống có vai trò quan trọng nhất. Bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 luôn cần phải điều trị bằng liệu pháp ăn uống dù có điều trị bằng liệu pháp vận động hay điều trị bằng thuốc.

Liệu pháp ăn uống là điều chỉnh chế độ ăn uống cho người tiểu đường đủ và cân bằng dinh dưỡng để kiểm soát lượng đường trong máu. Bệnh nhân có thể làm theo sự hướng dẫn của bác sĩ, về cơ bản là ăn đầy đủ và cân bằng lượng hấp thụ tương ứng với lượng năng lượng cần thiết mỗi ngày.

Ngoài việc uống thuốc và tiêm insulin, có thể sử dụng loại thuốc tiêm khác với insulin như nhóm thuốc đồng vận thụ thể GLP-1.

3.1. Bệnh tiểu đường thai kỳ là gì?

Bệnh tiểu đường thai kỳ là tình trạng có những bất thường về lượng đường trong máu chỉ trong thời gian mang thai.

Trường hợp thai phụ bị bệnh tiểu đường thai kỳ, có nguy cơ cao thai nhi bị dị tật, tuy nhiên nếu thai phụ duy trì lượng đường trong máu bình thường từ đầu thời kỳ mang thai, có thể làm giảm nguy cơ xuống thấp và có thể mang thai giống như các thai phụ bình thường.

Bệnh tiểu đường thai kỳ còn gây nhiều rủi ro khác nhau như sinh non, quá nhiều nước ối, hội chứng huyết áp cao mang thai, thai nhi dễ bị phát triển quá mức khiến việc sinh nở trở nên khó khăn hơn.

Nhìn chung, các triệu chứng bệnh sẽ được cải thiện sau khi sinh, nhưng cũng có trường hợp thai phụ đã bị bệnh tiểu đường từ trước khi mang thai. Vì vậy, dù được chẩn đoán là tiểu đường thai kỳ, có những trường hợp bệnh tiểu đường không biến mất ngay cả sau khi sinh.

Bệnh tiểu đường thai kỳ là một bệnh xảy ra do những hormon tăng lên trong khi mang thai hPL, estrogen, progesterone,…khiến tính kháng insulin trở nên trầm trọng hơn. Do đó đây không phải là bệnh chỉ xảy ra với thai phụ có vấn đề về lối sống.

Thông thường, các hormon nữ như estrogen và progesterone được tạo ra trong buồng trứng sẽ được tạo ra bằng nhau thai trong thai kỳ.

3.3. Phương pháp cải thiện bệnh tiểu đường thai kỳ

Trường hợp thai phụ được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường thai kỳ, bệnh nhân nên được điều trị bằng liệu pháp ăn uống và thực hiện đo đường huyết sau mỗi bữa ăn.

Cùng với liệu pháp ăn uống, thai phụ cũng nên thực hiện liệu pháp vận động và điều trị bằng insulin, nhưng các biện pháp này sẽ kém hiệu quả sau giai đoạn giữa thai kỳ, và mức đường trong máu cũng sẽ có xu hướng dễ tăng cao hơn. Do đó, cần điều chỉnh lượng insulin theo thời gian mang thai.

Khi tình trạng ổn định, sẽ tốt hơn nếu thai phụ kết hợp tích cực các bài tập như đi bộ trong cuộc sống hàng ngày. Tuy nhiên, trường hợp thai phụ có các triệu chứng như bệnh võng mạc hoặc tăng huyết áp, nên hạn chế vận động vì có thể khiến các triệu chứng chuyển biến xấu đi. Tham khảo ý kiến bác sĩ, để cải thiện và điều trị bệnh hiệu quả.

4.1. Bệnh tiểu đường ở trẻ em là bệnh như thế nào?

Người ta thường cho rằng bệnh tiểu đường là bệnh ở người lớn, nhưng bệnh cũng xảy ra với trẻ em. Bệnh tiểu đường tuýp 1, trong đó khả năng tạo insulin giảm đáng kể, là một căn bệnh phổ biến ở trẻ em.

Bệnh tiểu đường tuýp 2 là bệnh thường gặp ở người lớn, tuy nhiên gần đây nhiều trường hợp loại bệnh này khởi phát ở học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học. Tuy nhiên, thông thường, bệnh tiểu đường ở trẻ em là bệnh tiểu đường tuýp 1 thường xuất hiện ở trẻ trong độ tuổi từ 10~15 tuổi và đôi khi cũng xảy ra ở trẻ sơ sinh.

4.2. Nguyên nhân tiểu đường ở trẻ em

Tuy nhiên vẫn có người cho rằng bệnh do yếu tố di truyền được thừa hưởng từ cha mẹ như thể trạng dễ xuất hiện tính tự miễn dịch.

Khi đứa trẻ có thể trạng như vậy bị nhiễm vi rút hoặc bị ảnh hưởng bởi chất hóa học, tế bào miễn dịch tấn công các tế bào beta tiết insulin trong tuyến tụy được tạo ra và tế bào miễn dịch này phá hủy các tế bào beta khiến insulin không được tiết ra, gây khởi phát bệnh tiểu đường ở trẻ em.

Mặc dù phần lớn bệnh tiểu đường tuýp 1 là do tính tự miễn dịch như vậy, có những trường hợp bệnh khởi phát mà không rõ có phải do tính tự miễn dịch không.

⇒ Gợi ý – Tìm Hiểu Chi Tiết:

4.3. Phương pháp cải thiện bệnh tiểu đường ở trẻ em

https://kienthuctieuduong.vn/(Nguồn: Viện nghiên cứu thông tin y tế và sức khoẻ Nhật Bản)

Trong trường hợp bệnh tiểu đường ở trẻ em là bệnh tiểu đường tuýp 1, điều trị bằng cách tiêm insulin là cần thiết.

Loại insulin được chỉ định sẽ khác nhau tùy theo thời gian trước bữa ăn, sau bữa ăn và trước khi đi ngủ. Ngoài ra, gần đây còn có một ống tiêm insulin dành riêng cho bệnh tiểu đường hầu như không gây cảm giác đau đớn. Loại kim này có độ dày giống kim tiêm được sử dụng khi lấy máu, nhưng trong trường hợp bệnh tiểu đường tuýp 1, có thể sử dụng một kim tiêm mỏng hơn khi tiêm insulin để có thể giảm căng thẳng tại thời điểm tiêm.

Ngoài việc tiêm insulin, nếu kết hợp thực hiện điều trị bằng liệu pháp ăn uống cũng có thể làm giảm nguy cơ biến chứng.

Bạn đang xem bài viết: “Các loại bệnh tiểu đường & nguyên nhân bệnh tiểu đường” tại Chuyên mục: “Sống cùng bệnh”

Bệnh Tiểu Đường Và Dấu Hiệu Tiểu Đường Ở Nam Giới

Bệnh tiểu đường không bỏ qua bất kì đối tượng nào. Nếu không có chế độ ăn uống, sinh hoạt khoa học thì rất dễ trở thành nạn nhân của căn bệnh này dù là phụ nữ hay nam giới. Điều mà cánh mày râu cực kỳ quan tâm đó chính là những dấu hiệu tiểu đường ở nam giới biểu hiện cụ thể như thế nào?

1. Điển hình cho dấu hiệu tiểu đường ở nam giới chính là rối loạn chức năng sinh dục, cụ thể:

Nếu cảm thấy mình đang gặp phải vấn đề này thì hãy nghỉ ngay đến đây là dấu hiệu tiểu đường ở nam giới. Bởi lẻ theo thống thì tỷ lệ nam giới bị tiểu đường có nguy cơ rối loạn cương dương khá cao.

Xuất tinh ngược là một trong những dấu hiệu tiểu đường ở nam giới

Xuất tinh ngược là một trong những dấu hiệu tiểu đường ở nam giới

2. Những dấu hiệu tiểu đường ở nam giới khác ?

Hay tình trạng lưu thông máu kém cũng là nguyên nhân gây ra bởi bệnh tiểu đường có thể gây ngứa ở cẳng chân và bàn chân.

Ngoài ra người bệnh tiểu đường cũng dễ bị nhiễm trùng da do vi khuẩn và nấm. Khi gặp phải vấn đề này hãy chăm sóc tốt cho da và tìm đến bác sĩ da liễu.

Gặp các vấn đề về da cũng là dấu hiệu tiểu đường ở nam giới

Theo thống kê của hiệp hội tiểu đường thì có khoảng một nửa trên tổng số những người bị bệnh tiểu đường bị các tổn thương về thần kinh. Dây thần kinh bị tổn hại mà nguyên nhân là do bệnh tiểu đường thì vấn đề này được gọi tên là bệnh thần kinh đái tháo đường.

3. Giải pháp nào giúp kiểm soát tình trạng bệnh?

Những trường hợp có khi tình trạng bệnh tiểu đường hoặc bệnh tim có thể dẫn đến những vấn đề về tinh thần như lo âu hay trầm cảm vẫn có thể xảy ra. Nếu có không phương pháp điều trị và trạng thái tinh thần tốt thì lo lắng và trầm sẽ là nguyên nhân làm trầm trọng thêm tình trạng rối loạn cương dương, cũng như các vấn đề sức khỏe khác.

Khi gặp các dấu hiệu tiểu đường ở nam giới không nên quá căng thẳng và lo âu sẽ khiến tình trạng bệnh xấu hơn

Bạn phải đến gặp và trao đổi ngay với bác sĩ nếu bắt đầu có cảm giác tuyệt vọng, buồn phiền hay lo lắng. Nói rõ hết thói quen ăn uống hoặc ngủ nghỉ của bạn cho bác sĩ nếu cảm thấy chúng bị thay đổi. Bệnh gì cũng vậy không riêng gì tiểu đường chúng ta đều phải giữ trạng thái tinh thần vui vẻ tập trung vào giải pháp thì mới mau chiến thắng bệnh tật được.

Trên thực tế khảo sát cho thấy nam giới mắc bệnh tiểu đường nhiều hơn nữ giới. Căn bệnh tiểu đường ngày càng phổ biến ở khắp mọi nơi, bao gồm cả ở trẻ em. Bệnh béo phì ngày càng tăng có thể là nguyên nhân chủ yếu.

Việc biết được những dấu hiệu tiểu đường ở nam giới là rất quan trọng. Bởi phát hiện càng sớm càng giảm được nguy cơ bị bệnh tiểu đường tuýp 2 vẫn có thể ngăn chặn bệnh. Thậm chí nếu đã mắc bệnh tiểu đường cũng vẫn có một cuộc sống khỏe mạnh bình thường. Với điều kiện là bạn có lối sống lành mạnh và sử dụng thuốc thích hợp. Bạn có thể ngăn ngừa hoặc kiểm soát các biến chứng nguy hiểm của bệnh tiểu đường hiệu quả.

TÌM HIỂU CHUNG: Vì sao tỏi đen sunkun phòng và điều trị được bệnh tiểu đường?