Top 11 # Xem Nhiều Nhất Xem Triệu Chứng Ung Thư Dạ Dày Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Mgwbeautypageant.com

7 Triệu Chứng Ung Thư Dạ Dày

Các dấu hiệu và triệu chứng ung thư dạ dày, còn được gọi là ung thư dạ dày, từ có máu trong phân đến đau bụng. Tuy nhiên, thông thường, ung thư dạ dày không có triệu chứng, đặc biệt là trong giai đoạn đầu, hoặc các triệu chứng có thể không đặc hiệu và dễ bị nhầm với các bệnh lý khác.

Các triệu chứng đơn lẻ không thể chẩn đoán ung thư dạ dày. Chỉ một cuộc điều tra của bác sĩ, có thể bao gồm các nghiên cứu hình ảnh và sinh thiết, mới có thể chẩn đoán xác định bệnh.

Các triệu chứng ung thư dạ dày có thể khác nhau tùy theo giai đoạn bệnh cũng như loại ung thư mà bạn mắc phải, một số có thể dữ dội hơn những loại khác.

Mặc dù các dấu hiệu thường có thể mơ hồ, nhưng có những triệu chứng thường gặp ở những người bị ung thư dạ dày.

7 Triệu Chứng Ung Thư Dạ Dày

Máu đỏ tươi trong phân, còn được gọi là chứng đái ra máu, nói chung không phải là dấu hiệu của ung thư dạ dày. Khi máu có màu đỏ tươi, nó cho thấy máu đang chảy gần trực tràng hơn là xa hơn trong đường tiêu hóa.

Ngược lại, phân có màu đen và hắc là dấu hiệu cho thấy xuất huyết đang xảy ra ở phần trên của đường tiêu hóa. Điều này là do máu sẽ sẫm màu dần dần khi nó di chuyển đến trực tràng.

Phân đen được gọi là melena, xảy ra khi hemoglobin trong máu phản ứng với các enzym tiêu hóa và vi khuẩn đường ruột. Các nguyên nhân phổ biến nhất của melena là bệnh loét dạ dày tá tràng, bệnh gan và ung thư dạ dày.

Máu trong phân không phải lúc nào cũng có thể nhìn thấy bằng mắt. Phân của bạn có thể chứa một lượng vết máu mà chỉ một xét nghiệm, chẳng hạn như xét nghiệm máu ẩn trong phân (FOBT), mới có thể phát hiện ra.

Như đã nói, do cách các tín hiệu thần kinh được truyền đến não, vị trí của cơn đau không nhất thiết phản ánh nguồn gốc của cơn đau. Đau dạ dày đôi khi có thể xảy ra do các vấn đề với gan, thực quản, tuyến tụy và các cơ quan vùng khác.

Đau bụng có nhiều nguyên nhân có thể xảy ra, phổ biến hơn rất nhiều so với ung thư dạ dày. Chúng bao gồm cúm dạ dày, viêm dạ dày, viêm tụy và bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD), trong số những bệnh khác.

Đau bụng dai dẳng, bất kể nó xảy ra ở đâu, cần được bác sĩ đánh giá. Các triệu chứng mãn tính không bao giờ được bỏ qua và có thể phải khám nội soi để tìm ra nguyên nhân.

Nếu các triệu chứng dai dẳng hoặc bạn nôn ra máu dù chỉ là một lượng nhỏ, hãy đi khám bác sĩ ngay. Nôn ra máu, còn được gọi là nôn mửa, có thể là dấu hiệu của ung thư hoặc một tình trạng không phải ung thư như loét dạ dày tá tràng, GERD nặng hoặc giãn tĩnh mạch thực quản.

Chảy máu dạ dày cũng có thể làm cho chất nôn trông giống như bã cà phê. Điều này thường thấy khi ung thư dạ dày tiến triển nhưng cũng có thể là kết quả của các tình trạng ảnh hưởng đến thực quản hoặc các bộ phận khác của đường tiêu hóa trên.

Xuất huyết dạ dày là một cấp cứu y tế. Nếu bạn nôn ra một lượng lớn máu, hơn vài muỗng cà phê, hãy đến phòng cấp cứu. Buồn nôn và ói mửa; Khi nào đến gặp bác sĩ

Bản thân ung thư có thể làm thay đổi quá trình tiêu hóa và dẫn đến những vấn đề này. Đồng thời, khi bệnh ác tính lan rộng, nó có thể gây ra hẹp đường ruột (tắc nghẽn) và bắt đầu táo bón. Sự tích tụ chất lỏng phía sau lỗ thắt cuối cùng có thể gây ra tiêu chảy ra nước, thường kèm theo đau bụng cấp tính.

5. Ăn mất ngon

Những người bị ung thư dạ dày cũng có thể cảm thấy no sớm, trong đó bạn cảm thấy no sau khi ăn chỉ ăn vài miếng.

Ung thư có thể thay đổi sự trao đổi chất của cơ thể và tăng sản xuất các cytokine gây viêm. Những thay đổi này có thể ảnh hưởng đến các sứ giả hóa học, được gọi là chất dẫn truyền thần kinh, ảnh hưởng đến sự thèm ăn. Nếu khối u phát triển, nó cũng có thể làm giảm kích thước chức năng của dạ dày, thúc đẩy cảm giác no sớm.

Các triệu chứng này kéo dài có thể dẫn đến sụt cân nghiêm trọng, một tình trạng được gọi là suy mòn. Điều này phổ biến ở những người bị ung thư giai đoạn cuối.

Nếu bạn đã giảm hơn 5% trọng lượng cơ thể bình thường trong suốt sáu tháng hoặc ít hơn và không ăn kiêng hoặc tập thể dục, hãy gọi cho bác sĩ của bạn. Giảm cân không chủ ý là một triệu chứng chính của ung thư giai đoạn cuối.

Xem Ngay: Nguyên nhân giảm cân không rõ nguyên nhân

Mặc dù vậy, chướng bụng thường xuyên xảy ra ở những người bị ung thư dạ dày và do các nguyên nhân khác, phổ biến hơn, chẳng hạn như khó tiêu, táo bón hoặc kinh nguyệt.

Mặt khác, trào ngược axit mãn tính có thể dẫn đến tình trạng được gọi là viêm thực quản Barrett, do đó làm tăng nguy cơ ung thư thực quản.

Đồng thời, chịu gánh nặng của chứng viêm mãn tính có thể gây ra mệt mỏi – một hiện tượng phổ biến ở những người bị ung thư, bệnh tự miễn dịch và rối loạn thoái hóa thần kinh như bệnh Huntington và Parkinson.

7. Mệt mỏi dai dẳng

Tình trạng mệt mỏi do ung thư thường phát triển dần dần và có thể hữu ích khi nghĩ lại từ 6 đến 12 tháng để so sánh mức năng lượng của bạn. Mệt mỏi dai dẳng không bao giờ được coi là “bình thường” ngay cả khi ung thư không phải là nguyên nhân.

Xem Ngay: Mệt mỏi do ung thư là gì và nguyên nhân nào gây ra nó?

Không có gì lạ khi những người được chẩn đoán mắc bệnh ung thư thừa nhận rằng họ biết điều gì đó không ổn. Đơn giản là bạn có thể không được khỏe hoặc có cảm giác ruột gan rằng có điều gì đó không ổn. Tin tưởng vào trực giác của bạn.

Điều tồi tệ nhất có thể xảy ra là bạn mất thời gian và tiền bạc để gặp bác sĩ. Không lắng nghe tiếng nói bên trong của bạn có thể gây ra hậu quả tồi tệ hơn nhiều.

Nếu bạn đang gặp bất kỳ triệu chứng nào của bệnh ung thư dạ dày, hãy đi khám bác sĩ kịp thời. Chẩn đoán sớm hầu như luôn dẫn đến kết quả điều trị tốt hơn.

Tóm lại

Triệu Trứng Ung Thư Dạ Dày

Ung thư dạ dày hiện là một loại u ác tính có tỷ lệ phát bệnh cao, đồng thời tỷ lệ chết vì bệnh này cũng đang dần tăng lên. Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này là do ung thư dạ dày giai đoạn đầu không có các triệu chứng rõ ràng, người bệnh không kịp thời phát hiện và điều trị. Vậy ung thư dạ dày thời kì đầu có những triệu chứng gì?

1. Cảm giác chướng bụng khó chịu ở vùng thượng vị: Trên 70% người bệnh có xuất hiện triệu chứng này, nó đi kèm trong suốt thời gian bị bệnh, là một dấu hiệu thường thấy của ung thư dạ dày giai đoạn sớm. Triệu chứng này xuất hiện nhiều khi yên tĩnh, sẽ mất đi khi hoạt động, khi tinh thần phân tán.

2. Cảm giác nóng rát hoặc trào ngược dịch vị: Không ít bệnh nhân thường thấy đau âm ỉ vùng thượng vị, đau có thể giảm sau khi uống thuốc. Hoặc có hiện tượng chướng bụng, ợ hơi sau khi ăn, khi đi khám dễ bị chẩn đoán nhầm với viêm dạ dày. Lúc này, người bệnh có thể đến bệnh viện để nội soi dạ dày, đây là phương pháp tốt nhất để chẩn đoán sớm.

3. Sút cân, mệt mỏi: Người bệnh sẽ có các biểu hiện như mệt mỏi ốm yếu do ăn uống kém.

4. Đại tiện phân đen: Nếu trong trường hợp bạn không uống thuốc có chứa Bismuth mà đại tiện phân đen, thì nên sớm đến bệnh viện để kiểm tra.

Triệu chứng của ung thư dạ dày giai đoạn muộn

Một số triệu chứng của ung thư dạ dày giai đoạn muộn thực chất là sự nặng lên của các triệu chứng ở giai đoạn sớm. Bệnh tình phát triển đến giai đoạn muộn, các triệu chứng này không dễ hoãn giải. Ngoài ra, ung thư dạ dày giai đoạn muộn còn có những triệu chứng nào khác?

1. Di căn: Ung thư dạ dày giai đoạn muộn có tỷ lệ di căn cao, tế bào ung thư sẽ trực tiếp lan đến các bộ phận lân cận, cũng có thể di căn đến các hạch quanh dạ dày hoặc ở xa dạ dày thông qua đường bạch huyết, có thể theo đường máu di căn đến các tạng khác, từ đó xuất hiện các triệu chứng cổ trướng, vàng da, gan to, còn có thể dẫn đến các biến chứng như thủng dạ dày, xuất huyết, hoại tử. Nếu như người bệnh có các triệu chứng trên, đừng vội nản lòng, chỉ cần lựa chọn được phương pháp trị bệnh chính xác và giữ được tâm lí thoải mái, sẽ thu được hiệu quả điều trị tốt.

2. Triệu chứng khác: Vùng tâm vị của người bị ung thư dạ dày sẽ có thể có hiện tượng nuốt khó và trào ngược thức ăn. Ung thư dạ dày có thể dẫn đến lỗ thủng cấp tính, gây đau toàn bụng và có các triệu chứng của viêm phúc mạc. Một số bệnh nhân có thể có tiêu chảy, táo bón và khó chịu vùng bụng dưới, cũng có thể có sốt.

Chuyên gia Bệnh viện Ung bướu Hiện Đại Quảng Châu khuyến cáo: Ung thư dạ dày gây cho bệnh nhân sự đau đớn vô cùng, nếu như phát hiện được các triệu chứng trên, nên kịp thời đến các bệnh viện qui chuẩn để kiểm tra, lựa chọn phương pháp điều trị hợp lí, tránh bỏ lỡ mất thời cơ điều trị bệnh tốt nhất.

Triệu Chứng Nhận Biết Ung Thư Dạ Dày

Bệnh ung thư dạ dày cũng có đặc điểm chung giống các loại ung thư khác là ở giai đoạn đầu của ung thư những biểu hiện bệnh ra bên ngoài vì thế nếu như không có kiến thức về bệnh thì nhiều người sẽ nhầm lẫn các triệu chứng ban đầu của ung thư dạ dày với các bệnh lý thông thường ở đường tiêu hóa.

Bệnh ung thư dạ dày có thể phát triển ở bất cứ phần nào của dạ dày và có thể lan ra khắp dạ dày rồi đến các cơ quan khác của cơ thể như: thực quản, phổi, hạch bạch huyết và gan… Chính vì vậy, chúng ta không nên chủ quan với những dấu hiệu như: chướng bụng, ăn không ngon, nôn ra máu…. vì chúng có thể là những triệu chứng cho thấy bạn đang mắc bệnh ung thư dạ dày.

Chướng bụng đầy hơi

Đây cũng là biểu hiện thường thấy ở người ung thư dạ dày cảm giác chướng bụng, đầy hơi rất khó chịu. Trong những thời điểm nghỉ ngơi yên tĩnh, triệu chứng này được cảm nhận rõ nhất và mất dần khi bệnh nhân hoạt động thể chất hoặc làm việc. Tình trạng này kéo dài thường khiến người bệnh cảm thấy chán ăn, dẫn đến ăn kém và mệt mỏi.

Đau tức bụng vùng thường vị (Vùng trên rốn)

Đây là một trong những dấu hiệu điển hình báo hiệu các bệnh lý ở dạ dày, trong đó có bệnh ung thư dạ dày giai đoạn đầu. Ban đầu là những cơn đau vùng bụng trên rốn từng đợt từng đợt sau đó là thường xuyên xuất hiện cơn đau bất thường và dần nặng hơn. Không những thế, có người còn thấy xuất hiện những cơn đau bất thường không theo một quy luật nào, không chỉ đơn thuần xuất hiện những cơn đau lúc đói mà nay no cũng đau, có thể đau bất cứ khi nào. Triệu chứng tương tự giống với những cơn đau dạ dày cấp và mãn tính ở dạ dày nên cần chú ý hơn các dấu hiệu khác đi kèm.

Luôn bị ợ chua, tiêu hóa không tốt

Đây là một trong những biểu hiện đầu tiên của bệnh ung thư dạ dày. Biểu hiện này chiếm khoảng 68% số người mắc bệnh. Bên cạnh đấy còn không có hứng ăn uống, ăn mất ngon. Người bệnh cảm thấy hơi thở luôn nóng, không muốn ăn, ngay cả những món yêu thích hay khi đổi món, ghét ăn thịt, nhất là thịt mỡ.

Xuất huyết đường tiêu hóa

Đây có thể nói là một trong những biến chứng nghiêm trọng nhất của bệnh viêm – loét dạ dày, là triệu chứng báo hiệu của bệnh ung thư dạ dày giai đoạn đầu. Một số biểu hiện thường thấy đó là người bệnh bị nôn hoặc đi ngoài ra máu hoặc phân đen.

Theo Viện Y tế Quốc gia Mỹ, nếu trong chất nôn có lẫn máu thì cũng nên suy xét đến khả năng ung thư dạ dày.

Có những trường hợp đi ngoài ra phân đen, phân đen như bã cà phê, mùi đặc biệt do máu đã được tiêu hóa một phần, cũng có thể có màu mận, màu đỏ do chảy máu đoạn trên ống tiêu hóa. Viêm loét dạ dày cũng thường gặp triệu chứng đi ngoài phân đen nhưng nếu biểu hiện này thường xuyên thì bệnh đã chuyển biến thành ung thư dạ dày.

Sờ thấy u trước ngực

Ở một số trường hợp bệnh nặng khối u đã phát triển lớn thì người bệnh có thể sờ thấy khối u bất thường trước bụng mình. Khi phát hiện triệu chứng này chứng tỏa bệnh đã rơi vào trường hợp khá nặng mà bệnh nhân nên có biện pháp khắc phục bệnh sớm nhất có thể. Một số bệnh nhân viêm loét dạ dày còn có thể sờ thất bọc u trong ổ dạ dày, biểu hiện của nó là cứng, bề mặt không trơn nhẵn, hơn nữa khối u còn nhanh chóng tăng to lên, ấn vào có cảm giác đau.

Theo sự tăng lên của kích thước khối u, cảm giác buồn nôn cũng ngày càng nghiêm trọng, trong trường hợp này đa số là đã chuyển ung thư.

Giảm cân nhanh, người mệt mỏi không rõ nguyên nhân

Có rất nhiều bệnh nhân bị ung thư dạ dày giai đoạn đầu cảm thấy chán ăn, mệt mỏi và xuất hiện kết hợp các biểu hiện trên. Khi các tế bào ung thư phát triển thì cơ thể luôn có cảm giác mệt mỏi, kèm theo tình trạng sụt giảm cân nhanh chóng. Tình trạng này kéo dài thường khiến người bệnh bị suy nhược rất nhanh, tạo điều kiện cho các tế bào ung thư ngày càng phát triển trong khi người bệnh dần dần không còn đủ sức chống đỡ.

Ngoài những triêu chứng thường gặp mà chúng tôi kể trên thì còn có một số trường hợp cũng có một số biểu hiện khác như: người bệnh hay bị viêm tắc tĩnh mạch, ngoài da có nổi nốt đen, màu da xẫm lại, viêm cơ, viêm da… thậm chí người bệnh còn có thể sờ hoặc cảm nhận được khối u…

Ung thư dạ dày là một bệnh có tỷ lệ tử vong cao vì vậy phát hiện sớm các triệu chứng về ung thư dạ dày để điều trị kịp thời sẽ có cơ hội kéo dài tuổi thọ cho bệnh nhân. Chính vì vậy, ngay khi có các dấu hiệu nói trên hoặc nghi ngờ về tình trạng sức khỏe của mình, bạn hãy nhanh chóng đến các trung tâm y tế và phòng khám chuyên khoa để được tư vấn và điều trị kịp thời nhất.

Triệu Chứng Và Điều Trị Ung Thư Dạ Dày

Ung thư dạ dày là bệnh ung thư phổ biến nhất trong các bệnh ác tính đường tiêu hóa. Người ta chia ung thư dạ dày thành 2 nhóm lớn:

Ung thư dạ dày dạng biểu mô (carcinoma): hay gặp nhất gồm các loại

+ Ung thư biểu mô tuyến (adenocarcinoma): tuyến nhú, tuyến ống, tuyến chế nhầy, tế bào nhẫn. UTBM tuyến chiếm 90% ung thư dạ dày.

+ Ung thư biểu mô không biệt hóa (undifferentated carcinoma).

+ Một số loại ít gặp: ung thư tuyến biểu bì..

Ung thư không biểu mô gồm các lipomas; các sarcom của cơ, mạch và đặc biệt là u lympho ác tính.

Trong phạm vi bài này tác giả xin giới thiệu về một loại ung thư hay gặp nhất, đó là ung thư biểu mô tuyến của dạ dày.

Đặc điểm dịch tễ

Ung thư biểu mô tuyến dạ dày gặp tỷ lệ cao ờ các nước Trung Quốc, Nhật Bản, các nước Đông Nam Á, các nước Mỹ Latinh; tỷ lệ vừa ở các nước châu âu; tỷ lệ thấp nhất ở các nước như Cô-oet, Nigieria, Mỹ, Anh, úc… Người ta thấy, trong khoảng 50 năm trở lại đây ung thư dạ dày giảm ở tất cả các nước. Ở Mỹ, ung thư dạ dày giảm từ 28-27 xuống 5,3-2,3/100.000 dân (theo nam, nữ ). Các nghiên cứu thấy người Nhật di cư sang Mỹ có tỷ lệ mắc ung thư dạ dày cao hơn người Mỹ. Ở các nước người nghèo bị ung thư dạ dày cao hơn nước giàu, trẻ em tỷ lệ mắc ung thư dạ dày cũng ít hơn người lớn. về giới tính thì nam giới mắc ung thư dạ dày nhiều gấp đôi nữ giới. ung thư dạ dày hay gặp ở tuổi trung bình là 55.

Nguyên nhân

Người ta thấy có các yếu tố nguy cơ sau:

– Chế độ ăn uống: thức ăn có chứa nhiều nitrat (thịt muối, thịt hun khói, thức ăn đóng hộp, nước uống hoặc thực phẩm trồng trên đất bùn giàu nitrat) hay gây ung thư dạ dày. Khi ăn, uống các thức ăn có nitrat vào dạ dày, nitrat do vi khuẩn biến đổi thành nitrit, đến dạ dày nitrit phản ứng với các amin cấp 2 hoặc cấp 3 thành nitrosamin (là chất gây ung thư dạ dày). Khi ở nhiệt độ thấp (2-4 độ C) nitrat không chuyển thành nitrit được, do vậy ở các nước quen bảo quản thức ăn bằng lạnh tỷ lệ ung thư dạ dày thấp hơn các nước khác. Vitamin c (acid ascorbic) làm giảm sản xuất nitrosamin vì ức chế phản ứng nitrit với acid amin; ngược lại, một số thức ăn có cấu trúc tư­ơng tự nitrosamin (ở trong thịt bò, trong một số loại cá có methyl-guanidin và khi bị nitro hóa sẽ tạo thànhN-methyl-N- nitrocyanid) là yếụ tố gây ung thư dạ dày.:

Chế độ ăn ít trái cây và rau quả, ăn nhiều các loại thực phẩm bị nhiễm nấm aflatoxin, hút thuốc… cũng là những yếu tố nguy cơ ung thư dạ dày.

Di truyền: nếu gia đình có người bị ung thư dạ dày thì có tỷ lệ ung thư dạ dày cao gấp 2-4 lần người không có tiền sử gia đình. Người ta thấy sinh đôi đồng hợp tử có tỷ lệ ung thư dạ dày cao hơn loại sinh đôi dị hợp tử, những người có nhóm máu A dễ mắc ung thư dạ dày cao hơn nhóm khác.

Viêm teo niêm mạc dạ dày nhất là khi có dị sản ruột có nguy cơ cao bị ung thư dạ dày, viêm dạ dày trong bệnh Biermer có khoảng 5% bị ung thư dạ dày.

Vai trò của Helicobacter pylori (HP): năm 1994, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) tuyên bố HP là tác nhân số 1 gây ung thư dạ dày. Cơ chế ung thư dạ dày có thể do tình trạng nhiễm H.pylori kéo dài gây ra viêm dạ dày qua các giai đoạn viêm teo, dị sản ruột, loạn sản và cuối cùng là ung thư dạ dày.

Một số yếu tố khác làm dạ dày giảm acid như sau .cắt đoạn dạ dày, dùng nhiều thuốc kháng H2 histamin… cũng có thể là yếu tố nguy cơ ung thư dạ dày.

Giải phẫu bệnh lý

Vị trí ung thư dạ dày thường gặp ở hang môn vị, có khoảng 20% ung thư xuất phát từ bờ cong nhỏ, 25% xuất phát từ tâm vị, chỉ 3-5% có ở bờ cong lớn và có khoảng 10% ung thư lan tràn khắp toàn dạ dày.

Đại thể: ung thư dạ dày có các thể loét, sùi, thâm nhiễm.

+ Thể loét: ổ loét to (2-4cm), bờ méo mó không đều, mật độ cứng, nhiều tổ chức hoại tử.

+ Thể sùi: khối u to sùi như súp-lơ, đáy rộng, phát triển vào trong lòng dạ dày, khối u thường khoảng 3-4cm, có khi to hơn (có thể chiếm toàn bộ lòng dạ dày).

+ Thể thâm nhiễm: ung thư dạ dày teo đét (linite plastique), u thâm nhiễm nông trên niêm mạc dạ dày tạo thành những mảng cứng làm nếp niêm mạc bị dẹt xuống, đục, cứng và dính vào các lớp sâu hơn của thành dạ dày, hiếm hơn là ở u lan tràn toàn bộ dạ dày, thành dạ dày 2-3 cm và cứng.

Ba thể trên có thể đơn độc hoặc kết hợp với nhau.

+ Ung thư biểu mô điển hình tuyến thiếu biệt hóa có cấu trúc từng bè hoặc dạng tuyến.

+ Ung thư không điển hình: tế bào có tính chất ái toan, nhỏ, có không bào chứa nhầy (còn gọi là hình nhẵn mặt đá) hoặc có bọt.

TRIỆU CHỨNG

Triệu chứng lâm sàng

Lâm sàng lúc đầu chỉ là triệu chứng cơ năng gợi ý ung thư dạ dày, tuy nhiên thường là triệu chứng không đặc hiệu nên bệnh nhân không đến với thầy thuốc. Dấu hiệu sớm của ung thư dạ dày có thể là:

Đầy bụng sau khi ăn, khó tiêu, lúc đầu còn thưa, về sau liên tục.

Ăn mất ngon, mới đầu chán ăn thịt mỡ, về sau chán ăn tất cả các loại thức ăn.

Buồn nôn sau khi ăn, buồn nôn ngày càng tăng rồi nôn, lúc đầu nôn ít sau nôn nhiều khi ăn.

Thay đổi đặc tính cơn đau: đau thượng vị mất chu kỳ, kéo dài hơn, không giảm khi dùng thuốc dạ dày (loại trước đây cắt cơn đau tốt).

Thiếu máu (ù tai, hoa mắt) kèm theo ỉa phân đen rỉ rả, xét nghiệm Weber-Mayer (+).

Suy nhược, mệt mỏi, sút cân không rõ nguyên nhân.

Triệu chứng thực thể thường đã muộn:

+ Khám thấy khối u vùng thượng vị, thường ở trên hoặc ngang rốn, có thể thấy dưới rốn nếu dạ dày sa. u rắn chắc nổi rõ sau bữa ăn, di động ít nhiều sang hai bên, di động theo nhịp thở trên xuống. Tính di động không còn khi ung thư dính vào tạng lân cận.

+ Biểu hiện hẹp môn vị, dấu hiệu Bouveret dương tính, có thể có dấu hiệu thủng dạ dày (bụng co cứng, mất vùng đục trước gan), choáng, nôn máu, ỉa phân đen.

Dấu hiệu ngoài đường tiêu hóa:

+ Sốt kéo dài, phù 2 chân, viêm tắc tĩnh mạch tái phát.

+ Gan to đau, mặt gan lổn nhổn, có thể có di căn của ung thư dạ dày.

+ Di căn phúc mạc: khám bụng thấy lổn nhổn, có dịch.

+ Sờ thấy hạch Troisier ở hố thượng đòn trái, di động dưới da và thường nhỏ (sờ kỹ mới thấy khi bệnh nhân hít sâu).

Triệu chứng xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh

– Xquang: chụp Xquang thường với uống baryt hoặc có thể chụp đối quang kép rất có giá trị trong chẩn đoán ung thư dạ dày.

+ Hình ảnh thể loét của ung thư dạ dày:

Thể loét sùi: 0 loét sâu, xung quanh có viền nổi cao lên thành gò.

ung thư dạ dày thể loét sùi nhìn nghiêng trên Xquang như một thấu kính lồi, nhìn nghiêng như một yên ngựa hang vị, môn vị hẹp, vòng tròn.

ung thư dạ dày dạng loét: Xquang có hình ảnh các niêm mạc bất thường tiếp cận với ổ loét cách một quầng sáng viền xung quanh ổ loét bị phù nề.

ung thư dạ dày dạng ung thư bề mặt: Xquang khó nhận biết thường phải phối hợp với nội soi thấy một đám rộng niêm mạc bị ăn mòn có thể bằng lòng bàn tay, bề mặt không đều, có thể có loét sâu nổi lên một số đảo nhỏ của tổ chức niêm mạc lành.

+ Hình ảnh Xquang thể xâm nhiễm: teo đét dạ dày có thể khu trú hay lan rộng toàn bộ dạ dày. Đoạn tổn thương hẹp lại phía trên bị giãn rộng dạ dày không co bóp. Khi tổn thương lan rộng tâm vị và môn vị hé mở làm thuốc rơi xuống như hình tuyết rơi.

+ Xquang ung thư dạ dày thể sùi: hình khuyết vì tổn thương phát triển trên bề mặt niêm mạc.

Siêu âm: thành dạ dày dày, dạ dày giãn, có hạch xung quanh; ngoài ra còn có thể thấy ung thư di căn đến các cơ quan trong ổ bụng, có thể có cổ chướng…

Chụp cắt lớp vi tính (CT, PET), cộng hưởng từ (MRI) có giá trị xác định ung thư cùng các di căn của ung thư dạ dày vào các cấu trúc xung quanh lân cận cũng như di căn xa, góp phần chẩn đoán phân biệt và chẩn đoán giai đoạn ung thư dạ dày.

+ Thể loét: 0 loét sùi, méo mó không đều, đáy bẩn, hoại tử, bờ cao dầy, nham nhở, nhiều hạt to nhỏ không đều, thường

có chảy máu trên ổ loét. Niêm mạc sung huyết, ổ loét nhạt màu, nhu động niêm mạc dừng lại ở cách xa 0 loét.

+ Thể sùi: khối u xù xì to nhỏ không đều, không có cuống, trên mặt và giữa các khối u sùi có đọng các chất hoại tử với các dịch nhầy máu. Đáy và niêm mạc xung quanh các u sùi cứng và mất nhu động.

+ Thể thâm nhiễm: rất khó nhận định, khi thâm nhiễm lan tỏa rộng việc bơm hơi vào dạ dày gặp trở ngại vì mới bơm vào một ít bệnh nhân đã ợ ra hết, có khi không tiến hành soi được. Nếu khu trú một vùng thường khó chẩn đoán; khi ung thư ờ thân dạ dày niêm mạc chỉ hơi dày lên, nhợt nhạt không có nhu động như niêm mạc xung quanh. Ưng thư thâm nhiễm vùng hang vị làm cho vùng này méo mó mất nhu động, màu nhợt nhạt, lỗ môn vị không đóng mở nhịp nhàng mà chỉ co bóp nhẹ hoặc thường xuyên mở làm dịch tá tràng có thể trào ngược lên dạ dày. Trong những trường hợp khó chẩn đoán qua nội soi có thể nhuộm màu tổ chức nghi ngờ ung thư để sinh thiết chính xác.

– Xét nghiệm sinh học:

+ Độ toan: nghiệm pháp histamin hoặc pentagastin. Bình thường HC1 toàn phần 2g/l, HC1 tự do 1,70g/l; ung thư dạ dày vô toan gặp trong 50% trường hợp, thiểu toan gặp trong 25% trường hợp.

+ Các enzym của dịch vị (lacticodehydrogenase-LDH): bình thường 0-350 đơn vị, trong ung thư dạ dày enzym này có thể tăng đến 800-1000 đơn vị.

+ Acid lactic: bình thường 100mcg/l, trong ung thư dạ dày có thể tăng trên 100mcg/l, gặp 50% ung thư dạ dày và 2% trong loét dạ dày lành tính.

+ Huỳnh quang tetracyclin: cho bệnh nhân uống 5 ngày tetracyclin lg/ngày, ngày thứ 6 bệnh nhân nhịn đói và được hút dịch vị hoặc rửa dạ dày lấy dịch vị hay nước dạ dày quay ly tâm lấy cặn đem chiếu ulừaviolet thấy tế bào ung thư ngấm tetracyclin thành màu hồng.

+ Xét nghiệm máu: HC, HST giảm.

+ Xét nghiệm phân: Werber-Mayer (+).

TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG

Tiến triển: nếu không được phẫu thuật, ung thư dạ dày thường dẫn đến tử vong, chỉ có 2% sống thêm được trên 5 năm; tuy nhiên, nếu được phát hiện sớm và điều trị phẫu thuật bệnh nhân sẽ sống được lâu hơn (theo thống kê ở Nhật Bản thấy 95% bệnh nhân ung thư dạ dày sống trên 5 năm).

Biến chứng:

+ Chảy máu tiêu hóa khoảng 5%.

+ Hẹp môn vị: khoảng 1/3 số ca bị hẹp môn vị, nhất là ung thư thấp.

+ Thủng dạ dày khoảng 6%.

+ Di căn khoảng 70%.

Bệnh nhân thường chết do suy mòn hoặc sau biến chứng.

Chẩn đoán xác định và chẩn đoán giai đoạn

Theo kinh điển

Người ta chia ung thư dạ dày làm 4 giai đoạn:

Giai đoạn 0 (K.institu): có tế bào bất thường ở niêm mạc dạ dày, nhưng cấu trúc niêm mạc chưa bị đảo lộn, hiện nay còn ít phát hiện được do bệnh nhân đến muộn.

Giai đoạn 1 (ung thư niêm mạc): thấy tế bào ung thư, đã có rối loạn cấu trúc nhưng còn khu trú ở niêm mạc dạ dày.

Giai đoạn 2 (ung thư dưới niêm mạc): có dấu hiệu như giai đoạn 1 những tổ chức ung thư ăn xuống qua lớp cơ niêm.

Giai đoạn 3 (ung thư thành): hiện tượng như giai đoạn 2, nhưng đã xuyên qua các lớp của dạ dày.

Chẩn đoán sớm ung thư dạ dày là phát hiện ung thư chỉ ở giai đoạn 1 và 2.

Xếp loại theo TNM (u, hạch, di căn)

Ung thư dạ dày di căn theo đường bạch mạch, tĩnh mạch tới hạch mạc treo ruột, gan, lách, hạch trên đòn (hạch Troisier) hoặc hạch Winchow; có thể di căn tới các tạng (tụy, đại tràng, gan, lách, buồng trứng) (khối u Krukenbeng), vào ống ngực, gây cổ trướng dưỡng chấp.

Xếp loại ung thư dạ dày theo TNM:

T: ung thư nguyên phát (căn cứ chiều sâu hơn chiều rộng).

Tx: không thể đánh giá được u nguyên phát.

To: chưa rõ ràng có u nguyên phát.

Tis (K insitus): u ở lớp trong biểu mô nhưng chưa xâm lấn ra lớp màng đáy (ung thư tiền xâm lấn).

TI: u lan ra màng đáy hay lóp dưới niêm mạc.

T2: u xâm lấn ra lớp cơ hay dưới thanh mạc.

T3: u vượt qua lớp thanh mạc (vào phúc mạng tạng), nhưng chưa xâm lấn vào cấu trúc xung quanh.

T4: u xâm lấn ra cấu trúc xung quanh.

+ N: hạch bạch huyết vùng:

Nx: hạch không thể đánh giá được.

No: không có di căn hạch bạch huyết vùng.

N1: u di căn vào hạch bạch huyết dạ dày ở cạnh rìa u nguyên phát 3cm.

N2: di căn vào hạch bạch huyết quanh dạ dày ờ cạnh rìa u nguyên phát 3cm, dọc theo bờ trái dạ dày, động mạch gan chung, lách hay thân tạng.

+ M: di căn

Mo: không có di căn

M1: có di căn

Mx: không rõ ràng có di căn hay không.

+ Căn cứ vào TNM, các tác giả đã xếp các giai đoạn bệnh như sau:

Giai đoạn 1: TlNoMo.

Giai đoạn 2: T2NoMo, T3NoMo.

Giai đoạn 3: T1T2T3N1N2MO, T1T2T3N2MO, T4N các loại Mo.

Giai đoạn 4 (TlT2T3N2Mo): phẫu thuật cắt không có mục đích điều trị, T4N các loại Mo: không kể TNMo (giai đoạn sớm).

Chẩn đoán ung thư dạ dày giai đoạn sớm

Các triệu chứng cơ năng và toàn thể: người lớn tuổi khoảng trên 40 tuổi thấy tự nhiên ăn khó tiêu, đau thượng vị mơ hồ âm ỉ, mệt mỏi, thiếu máu, ỉa phân lỏng… cần chụp Xquang, nội soi dạ dày sinh thiết.

Dựa vào Xquang nội soi: nếu chỉ dùng Xquang hoặc nội soi đơn thuần có thể đúng 83%, hai phương pháp kết hợp cho tỷ lệ chẩn đoán đúng 87%.

Dựa vào xét nghiệm tế bào, dịch vị, sinh thiết: nếu tế bào dịch vị (-), sinh thiết (-) cũng chưa loại trừ ung thư dạ dày khi Xquang và nội soi chỉ rõ là ung thư.

Nếu Xquang và nội soi chưa khẳng định chắc chắn, sinh thiết và tế bào dịch vị âm tính. Trước kia một số tác giả điều trị thử theo phương pháp của Gutman: atropin kết hợp hydroxit nhôm hoặc hydroxyt magiê, kết hợp an thần; tuy nhiên, hiện nay ít dùng mà cần theo dõi sát bằng nội soi sinh thiết nhiều lần để xác định (cần chú ý ổ loét ác tính khi dùng cimetidin có thể liền sẹo nhưng vẫn là tổ chức ác tính).

Chẩn đoán ung thư dạ dày giai đoạn muộn (giai đoạn 3)

Giai đoạn này chẩn đoán dễ nhưng không còn khả năng phẫu thuật triệt để nữa.

Chẩn đoán dựa vào:

+ Khối u thượng vị không di động: do dính và các tạng như gan, tụy, đại tràng.

+ Đã di căn hạch Troisier.

+ Xquang (CT, PET, MRI), nội soi dạ dày, nội soi siêu âm hoặc soi ổ bụng để loại trừ các ung thư gan, ung thư tụy mạc treo qua sinh thiết tổ chức di căn (hạch, gan).

Chẩn đoán phân biệt

Loét dạ dày: dựa vào nội soi và sinh thiết.

U lành của dạ dày: Xquang thấy một hình khuyết đều, tròn nếu phát triển trên một bề mặt dạ dày, hình viên phấn nếu nằm trên bờ cong, gần hình khuyết niêm mạc vẫn mềm mại tới sát khối u. Sinh thiết sẽ giúp chẩn đoán xác định.

Viêm dạ dày phì đại: dựa vào nội soi niêm mạc mềm, bóng, giãn; nếu cần thì sinh thiết.

Giãn tĩnh mạch vùng đáy dạ dày: có hình giả u của Kirkling, chẩn đoán dựa vào khi soi dạ dày bơm hơi thấy hình tĩnh mạch giãn.

Ung thư của các cơ quan gần dạ dày: tụy, đại tràng, mạc treo… dựa vào Xquang siêu âm, chụp CT, nội soi…

Chẩn đoán các thể lâm sàng

Ung thư tiền môn vị: thường gặp nhất, hay có hội chứng hẹp môn vị (nôn, chướng, phản nhu động, chậm tiêu…).

Ung thư tâm vị: có các triệu chứng của ung thư dạ dày như đau, rối loạn tiêu hóa…Ngoài ra còn có các dấu hiệu khác như: nuốt nghẹn, đau nhiều do dây thần kinh hoành bị kích thích, dịch dạ dày trào ngược lên thực quản. Chụp dạ dày tư thế Trendelenburg (tư thế đầu lộn ngược), soi dạ dày-thực quản có giá trị chẩn đoán ung thư tâm vị.

Thể đặc biệt (ung thư dạ dày thể đét): lâm sàng biểu hiện đầy hơi, khó tiêu, nôn xuất hiện sớm, ỉa chảy nhiều, gầy sút, suy mòn nhanh. Xquang dạ dày có hình đồng hồ cát điển hình, nội soi sinh thiết thấy thành dạ dày cứng, màu xà cừ.

Điều trị phẫu thuật

Với ung thư dạ dày sớm có thể cắt bỏ qua nội soi. Một số thống kê kết quả điều trị ung thư dạ dày giai đoạn sớm có tỷ lệ sống sau 5 năm trên 95%. Thống kê tại Mỳ cho thấy 25- 30% sống trên 5 năm trong số ung thư dạ dày được phẫu thuật, trong đó ung thư phần thấp là 25% và ung thư trên cao là 10%. Phương pháp phẫu thuật là cắt bán phần rộng hoặc cắt toàn bộ dạ dày kèm theo nạo vét hạch là biện pháp tốt nhất có khả năng chữa khỏi bệnh. Các bệnh nhân bị bệnh khu trú không có di căn xa hoặc tổn thương các cơ quan kế cận khi cắt toàn bộ dạ dày có tỷ lệ sống thêm 5 năm là 20-30%. Đáng tiếc là, do bệnh nhân đến muộn, nên dưới 30% số bệnh nhân có bệnh lại không thể cắt bỏ triệt để. Đối với các u đã di căn, có thể cắt bỏ dạ dày gần toàn phần và nạo bỏ các hạch lympho khu vực.

Hiện nay đa số các bệnh nhân (50-70%) ung thư dạ dày đến cơ sở y tế với bệnh đã tiến triển có tiên lượng xấu, điều trị chỉ hướng vào làm giảm nhẹ triệu chứng; nếu không thể cắt bỏ do di căn rộng ngoài dạ dày, có thể thực hiện kỹ thuật nối dạ dày-hỗng tràng.

Điều trị nội khoa

Tia xạ: hiện nay chưa thấy rõ vai trò của liệu pháp tia xạ trong điều trị ung thư dạ dày.

Hóa liệu pháp đơn tác nhân với fluorouracil, mitomycin hoặc doxorubicin, hoặc phối hợp các chế độ thuốc (etoposid, doxorubicin và cisplatin) có thể làm giảm nhẹ cho 20-30% số bệnh nhân nhưng chưa thấy kéo dài thêm cuộc sống.

Điều trị triệu chứng: khi bệnh nhân không còn khả năng phẫu thuật, thường chỉ điều trị giảm đau và các điều trị triệu chứng. Xuất huyết khối u có thể điều trị bằng cầm máu và truyền máu, sử dụng liệu pháp lase nội soi hoặc chụp mạch làm nghẽn mạch.

CÁC HÌNH THÁI UNG THƯ KHÁC

U lympho dạ dày

U lympho chiếm khoảng dưới 7% các u ác tính dạ dày và 2% tổng số u lympho. Dạng u hay gặp là các u lympho không Hodgkin, chủ yếu thuộc loại mô bào lan tỏa. u lympho dạ dày là loại phổ biến nhất của u lympho không Hodgkin bên ngoài hạch. Hình ảnh lâm sàng và hình ảnh nội soi u lympho tương tự như ung thư biểu mô tuyến dạ dày. Chẩn đoán u lympho bằng sinh thiết nội soi; tuy nhiên, cần sinh thiết sâu vì nếu sinh thiết ở niêm mạc sẽ không lấy được bệnh phẩm.

Sarcom dạ dày

Sarcom dạ dày chiếm 1-3% tổng số khối u ác tính dạ dày. Trong bệnh này u dạng cơ trơn là u phổ biến nhất, u hay gặp ở thành trước và sau của vùng đáy dạ dày, tổn thương chủ yếu là loét và chảy máu. u cơ trơn thường ít khi xâm lấn vào các hạch và tạng lân cận nhưng lại hay di căn đến gan và phổi. Điều trị chủ yếu là ngoại khoa, nếu đã di căn không thể cắt bỏ được thì dùng hoá trị liệu.