Top 10 # Xem Nhiều Nhất Xét Nghiệm Bệnh Suy Giáp Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Mgwbeautypageant.com

10 Xét Nghiệm Người Bị Suy Giáp Nên Làm

Bệnh suy giáp có thể làm tăng nguy cơ mắc phải các biến chứng khác, ví dụ như bệnh tim mạch và chứng ngưng thở khi ngủ.

Tuyến giáp có thể ảnh hưởng đến nhiều hệ cơ quan khác trong cơ thể, từ lượng cholesterol cho đến chất lượng giấc ngủ. Điều đó có nghĩa là, thường xuyên tiến hành các xét nghiệm, bao gồm cả xét nghiệm các yếu tố khác nữa, chứ không chỉ là hormone tuyến giáp là điều rất quan trọng với bệnh nhân suy giáp.

Các biến chứng có thể xảy ra nếu bệnh suy giáp không được điều trị bao gồm các vấn đề về tim mạch, vô sinh, bướu cổ và chứng ngưng thở khi ngủ. Các xét nghiệm chính xác bạn cần làm phụ thuộc vào từng tình trạng và triệu chứng cụ thể của bạn. Ví dụ, các xét nghiệm về sức khỏe sinh sản sẽ không thích hợp cho những phụ nữ đã qua độ tuổi sinh đẻ. Ngược lại, nếu bạn là một phụ nữ có tiền sử suy giáp và đang mang thai hoặc muốn có thai, bạn nên nói chuyện với bác sỹ về những cách tốt nhất để kiểm soát chức năng tuyến giáp để đảm bảo rằng, bạn sẽ có một thai kỳ khỏe mạnh.

Khi lượng hormone tuyến giáp của bạn đã ổn định và kết quả xét nghiệm của bạn vẫn bất thường, bác sỹ có thể sẽ xem xét đến các nguyên nhân khác và có thể lên một kế hoạch điều trị bổ sung.

Hãy cân nhắc đến việc trao đổi với bác sỹ về 10 loại xét nghiệm sau đây, đa số những xét nghiệm này có thể thực hiện bằng việc lấy mẫu máu hoặc nước tiểu.

Xét nghiệm cholesterol hoàn toàn (Lipid panel)

Loại xét nghiệm này thường kiểm tra mức độ lipid, hay còn gọi là chất béo trong máu. Những người bị suy giáp thường sẽ có lượng mỡ máu toàn phần và lượng LDL tăng. Cholesterol toàn phần bao gồm lượng cholesterol tốt HDL (lý tưởng nên là dưới 200 mg/dL) và lượng cholesterol xấu (lý tưởng nên là dưới 130 mg/dL). Nếu lượng cholesterol của bạn cao từ khi bạn bắt đầu điều trị tuyến giáp, thì bác sỹ có thể sẽ tiến hành xét nghiệm này lại một lần nữa khi lượng hormone tuyến giáp đã ổn định. Rất nhiều bệnh nhân mỡ máu cao sẽ giảm được lượng cholesterol bằng việc điều trị tuyến giáp.

Đếm số lượng tế bào máu

Nếu bạn bị suy giám nặng hơn, bạn sẽ có nguy cơ bị thiếu máu nhẹ và mắc phải các vấn đề về chảy máu, việc này có thể sẽ ảnh hưởng đến các ysu tố đông máu và tiểu cầu. Một xét nghiệm đếm số lượng tế bào máu sẽ bao gồm 5 thành phần sau đây:

Tế bào hồng cầu: mức bình thường là 3.9 – 5.69 triệu tế bào/mm3

Hemoglobin: mức bình thường là 12.6 – 16.1g/dL

Hematocrit: mức bình thường là 38-47.7%

Tế bào bạch cầu: mức bình thường là 3.3 -8.7 nghìn tế bào/mm3

Tế bào tiểu cầu: 147-347 nghìn tế bào/mm3

Xét nghiệm enzyme gan (men gan)

Xét nghiệm chức năng gạn sẽ kiểm tra được mức độ “khỏe mạnh” của cơ quan này. Gan không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc huyển hóa các chất hóa học để tăng lượng hormone tuyến giáp mà bệnh suy giáp không được điều trị cũng có thể sẽ gây ra ảnh hưởng đến chức năng gan theo thời gian. Ngoài ra, một số người bị suy giáp có các vấn đề về gan sẽ cần thận trọng hơn. Kết quả xét nghiệm men gan không thể chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh của bạn, nhưng xét nghiệm này cùng với các triệu chứng khác đi kèm có thể có thể giúp bác sỹ biết được nên làm gì tiếo theo. Xét nghiệm men gan sẽ kiểm tra mức độ ALT, ALP, bilirubin, albumin, tổng lượng protein, GGT, lactate dehydrogenase, và prothombin.

Xét nghiệm prolactin

Đây là một hormone kích thích tiết sữa mẹ, và những người mắc bệnh suy giáp thường sẽ có lượng prolactin giảm đi. Lượng prolactin thông thường với phụ nữ không mang thai là từ 0-20 nanogram/mL, và với nam giới là từ 0-15 nanogram/mL. Vì tình trạng tiết sữa sẽ được cải thiện khi điều trị tuyến giáp, nên bacs sỹ có thể sẽ không yêu cầu bạn tiến hành xét nghiệm này, trừ trường hợp sau khi điều trị tuyến giáp, lượng prolactin vẫn không trở về mức bình thường.

Xét nghiệm vitamin B12

Xét nghiệm vitamin D

Xét nghiệm muối

Muối là rất cần thiết cho cơ thể duy trì lượng nước và dịch. Kết quả mức độ muối thông thường trong máu nên nằm trong khoảng 135-145 meq/L, nhưng với những người bị suy giáp, kết quả xét nghiệm có thể sẽ thấp hơn mức này.

Xét nghiệm lượng magie

Những người bị suy giáp và thiếu một số chất khác có thể có quá ít magie trong cơ thể. Kết quả magie thông thường trong máu nên nằm trong khoảng 1.8-3.0mg/dL.

Xét nghiệm C-reactive protein (CRP)

Xét nghiệm này sẽ đo lường mức độ viêm của cơ thể. Đa số những người không có khả năng chống lại bệnh nhiễm trùng hoặc sống với tình trạng viêm mãn tính sẽ có lượng CRP thấp. Tăng lượng CRP đồng nghĩa với việc tăng tình trạng viêm của cơ thể. Bạn có thể sẽ phải giải quyết tình trạng viêm bằng cách thay đổi chế độ ăn và lối sống, bên cạnh việc điều trị tuyến giáp.

Kiểm tra các rối loạn khi ngủ

Chứng ngưng thở khi ngủ và ngủ chập chờn có thể là hậu quả của bệnh suy giáp. Nguyên nhân là do bệnh suy giáp có thể ảnh hưởng đến chuyển động của lưỡi, khiến lưỡi làm tắc nghẽn đường thở. Bài kiểm tra này sẽ cần làm nếu bạn đã điều trị tuyến giáp, lượng hormone TSH đã ổn định và chấp nhận được, nhưng bạn thường xuyên thức dậy trogn tình trạng mệt mỏi, cảm thấy mệt mỏi trong suốt cả ngày và người ngủ cùng bạn phàn nàn rằng bạn ngáy khá to.

Các Xét Nghiệm Trong Bệnh Tuyến Giáp Và Tuyến Cận Giáp

Việc vận chuyển mẫu bệnh phẩm đến phòng xét nghiệm cần đúng thời gian, hợp lý (để lạnh) và chuẩn bị mẫu xét nghiệm (trong một số xét nghiệm cần thiết phải tách chiết lấy huyết tương).

Không có một xét nghiệm riêng lẻ nào có thể phản ánh đầy đủ tình trạng của các tuyến nội tiết trong các điều kiện cụ thể mà cần phải phối hợp nhiều xét nghiệm trong đánh giá chức năng của một tuyến nội tiết.

1. Các xét nghiệm hoá sinh về chức năng tuyến giáp

Hormon tuyến giáp có vai trò đặc biệt quan trọng, là chất điều chỉnh sự phát triển của cơ thể, kích thích các phản ứng oxy hóa và điều hoà cường độ chuyển hóa các chất trong cơ thể. Để đánh giá chức năng tuyến giáp, thông thường cần làm một số xét nghiệm sau:

– T4 toàn phần (Thyroxin – tetraidothyronin)

– T4 tự do (Free T4).

– T3 (Triiod thyronin).

– TSH máu (Thyrotropic hormon, Thyroid simulating hormon).

1.1. Xét nghiệm T4 toàn phần

Bình thường, T4 toàn phần = 50 – 150 nmol/l.

– Tăng trong:

Cường chức năng tuyến giáp.

Phụ nữ khi mang thai.

Dùng các thuốc (estrogen, thuốc tránh thai, hormon giáp, TSH, amiodaron, heroin, amphetamine, một số thuốc cản quang sử dụng trong chụp X quang…).

Hội chứng ” Yếu tuyến giáp bình thường”.

Tăng trong TBG (globulin gắn kết với thyroxin) hay TBPA (thyroxin gắn kết với albumin).

– Giảm trong:

Nhược năng tuyến giáp.

Giảm protein máu (suy thận, xơ gan…).

Dùng thuốc (phenytoin, triiodthyronin, testosteron, ACTH, corticoid…).

1.2. Xét nghiệm T4 tự do

Xét nghiệm này cho giá trị chính xác ở những bệnh nhân mà T4 toàn phần bị ảnh hưởng bởi thay đổi protein huyết tương hoặc thay đổi vị trí gắn kết protein như:

– Phụ nữ mang thai.

– Dùng thuốc (adrogen, estrogen, thuốc tránh thai, phenytoin…).

– Protein huyết tương giảm (suy thận, xơ gan…).

– Tăng trong:

Cường giáp.

Điều trị nhược giáp bằng thyroxin.

– Giảm trong:

Nhược giáp.

Điều trị nhược giáp bằng triiodthyronin.

1.3. Xét nghiệm T3 máu

T4 và FT4 (chỉ số T4 tự do) thường là 2 xét nghiệm đầu tiên cho các bệnh nhân tuyến giáp. T3 là hormon tuyến giáp hoạt động mạnh nhất ở máu. Nó tăng hay giảm thường đi đôi với các trường hợp T4 và có giá trị trong một số trường hợp như:

– Khi T4 tự do tăng quá mức giới hạn.

– T4 bình thường trong hội chứng cường giáp.

– Kiểm tra nguyên nhân cường giáp.

Bình thường T3 = 1 – 3 nmol/l.

1.4. Xét nghiệm TSH máu

TSH được tiết ra bởi tuyến tiền yên, là một glucoprotein. Nó có tác dụng làm tăng trưởng tuyến giáp, làm tăng chuyển hóa chung như: oxy hóa glucose, tăng tiêu thụ oxy, tăng tổng hợp phospholipid và ARN. Xét nghiệm TSH dùng để chẩn đoán phân biệt nhược năng tuyến giáp nguyên phát (phù niêm) với nhược năng tuyến giáp thứ phát (thiểu năng tuyến yên).

Kỹ thuật xét nghiệm mới nhất là IRMA (Immuno radio metric aasay).

Kỹ thuật này có thể đo được các nồng độ thấp hơn rất nhiều so với kỹ thuật RIA (phương pháp miễn dịch-phóng xạ).

– Bình thường (theo RIA – WHO Standard): TSH huyết tương = 3,9 ± 2 mU/ml.

Tất cả các xét nghiệm này không tương đương nhau nên người làm xét nghiệm cần biết kỹ thuật nào cần được sử dụng và các giá trị giới hạn khác nhau của mỗi kỹ thuật.

– Giá trị giới hạn của IRMA:

Tuyến giáp bình thường: 0,4 – 6,0.

Cường giáp: < 0,1.

Giới hạn thấp: 0,1 – 0,39.

– Vai trò của xét nghiệm TSH.

Chẩn đoán hội chứng nhược giáp.

Điều trị nhược giáp (các phương pháp điều trị cần đưa TSH về giá trị bình thường).

Phân biệt nguồn gốc của nhược giáp (tuyến yên hay vùng dưới đồi).

Thiết lập một phương pháp điều trị thay thế bằng hormon tuyến giáp tương xứng trong nhược năng tuyến giáp nguyên phát mặc dù T4 có thể tăng nhẹ.

Thiết lập phương pháp điều trị bằng hormon giáp để ngăn chặn ung thư tuyến giáp.

Giúp chẩn đoán phân biệt hội chứng suy yếu ở người có tuyến giáp bình thường với các bệnh nhân nhược giáp nguyên phát.

Thay thế cho xét nghiệm TRH trong cường giáp bởi vì phần lớn các bệnh nhân có nồng độ TSH bình thường sẽ cho TRH bình thường, còn bệnh nhân có nồng độ TSH thấp không thể xác định được thì cũng không bao giờ định lượng được TRH.

Chẩn đoán cường giáp bằng phương pháp IRMA.

Ý nghĩa

– Tăng trong:

Nhược giáp nguyên phát không được điều trị: tăng tương xứng với sự suy giảm chức năng tuyến giáp. Tăng từ 3 lần đối với các trường hợp nhẹ đến 100 lần trong một vài trường hợp có phù niêm. Nó có giá trị trong chẩn đoán phân biệt giữa suy giáp do tuyến yên hay vùng dưới đồi. Đặc biệt nó có giá trị trong chẩn đoán sớm nhược giáp và các nhược giáp chưa có triệu chứng biểu hiện trên lâm sàng.

TSH huyết tương được đưa về giá trị bình thường là cách điều chỉnh liều dùng thuốc tốt nhất trong điều trị nhược giáp bằng hormon giáp, nhưng nó không được chỉ định cho việc theo dõi điều trị tiếp theo.

Viêm tuyến giáp Hashimoto, bao gồm các bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng nhược giáp và khoảng 1/3 trong số đấy có triệu chứng lâm sàng bình thường.

Nhiễm độc giáp do u tuyến yên.

Một số bệnh nhân có hội chứng “Yếu tuyến giáp bình thường”.

1.5. Kháng thể kháng TSH

– Giảm trong:

Nhiễm độc giáp do viêm tuyến giáp hay do nguồn hormon giáp từ bên ngoài đưa vào cơ thể.

Nhược năng thứ phát do tuyến yên hay vùng dưới đồi.

Bệnh nhân có hội chứng “Yếu tuyến giáp bình thường”:

Bệnh tâm thần cấp.

Bệnh gan.

Suy dinh dưỡng.

Bệnh Addison.

Bệnh to cực chi.

Các bệnh nội khoa cấp tính.

Nôn mửa nhiều do ốm nghén

Tác dụng phụ của thuốc như: glucocorticoid, dopamin, levodopa, apomorphin, pyridoxid; các thuốc kháng tuyến giáp trong điều trị nhiễm độc giáp.

Bảng 8.1: Giá trị bình thường của T3, T4 huyết thanh người trưởng thành theo các tác giả nước ngoài. chúng tôi

4 Nhóm Xét Nghiệm Cường Giáp Giúp Xác Định Bệnh

Khi nào bạn nên làm xét nghiệm cường giáp?

Tuyến giáp có nhiệm vụ sản xuất các hormone giáp (T3, T4). Các hormone này có vai trò điều hòa chuyển hóa cơ thể giúp ổn định nhịp tim, nhiệt độ cơ thể… Lượng T3, T4 tăng cao trong máu khiến các quá trình chuyển hóa này tăng tốc và gây ra nhiều triệu chứng khắp cơ thể. Người bệnh có thể mắc các triệu chứng sau:

– Đổ mồ hôi liên tục, đổ mồ hôi ngay khi không làm gì hoặc đang ở phòng lạnh.

– Thấy người quá nóng hoặc quá lạnh.

– Tăng số lần đại tiện trong ngày, tiêu phân lỏng.

– Run cơ không kiểm soát được, thấy rõ nhất ở 2 bàn tay.

– Lo lắng quá mức, thậm chí bị rối loạn lo âu.

– Nhịp tim nhanh, hồi hộp, đánh trống ngực.

– Sụt cân nhanh mặc dù ăn nhiều.

– Kiệt sức, yếu nhược cơ.

– Giảm tập trung, không hoàn thành xong việc này đã nhảy sang làm việc khác.

– Rối loạn chu kỳ kinh nguyệt, kinh thưa, mất kinh.

– Rụng tóc, tóc mỏng, thưa, yếu.

– Da mỏng, dễ trầy xước.

– Rối loạn giấc ngủ, khó ngủ, mất ngủ.

Khi mắc các triệu chứng trên, bạn nên đến khám bác sĩ. Bạn sẽ được làm thêm các xét nghiệm để chẩn đoán cường giáp.

Các nhóm xét nghiệm cường giáp

Nhóm xét nghiệm chức năng tuyến giáp

Bác sĩ sẽ lấy mẫu máu của bệnh nhân và gửi đến phòng xét nghiệm để xác định mức hormone giáp trong máu (TSH, T3, T4, FT4, FTI). Xét nghiệm này gọi là xét nghiệm chức năng tuyến giáp.

– TSH (thyroid-stimulating hormone): Là một hormone do tuyến yên tiết ra để kiểm soát sự sản xuất hormone của tuyến giáp. TSH sinh ra nhiều hay ít dựa vào nồng độ hormone giáp trong máu. Nếu hormone giáp trong máu ít, TSH sẽ sinh ra nhiều để kích thích tuyến giáp hoạt động. Khi hormone giáp trong máu càng tăng cao thì TSH sẽ càng giảm xuống. Do đó, những người mắc bệnh cường giáp có lượng hormone TSH trong máu rất thấp.

– T3 (triiodothyronine): Là một hormone chính được tuyến giáp sản xuất có nhiều vai trò trong chuyển hóa cơ thể. Xét nghiệm này thường dùng để chuẩn đoán và xác định mức độ nặng – nhẹ của cường giáp. Bệnh nhân cường giáp có nồng độ T3 cao.

Trong một số tình huống như: phụ nữ đang trong thai kỳ hoặc dùng thuốc tránh thai thì cả T3 và T4 cùng cao nhưng có thể bạn không bị bệnh. Bạn cần phải làm xét nghiệm định lượng T4 tự do bên cạnh TSH để xác định chính xác cường giáp.

– T4 (thyroxine): Hormone giáp chính khác. T4 trong máu có 2 dạng: T4 gắn với protein và T4 tự do. T4 tự do có vai trò quan trọng nhất để xác định chức năng tuyến giáp, xét nghiệm tìm T4 tự do gọi là FT4 và FTI. Người bị cường giáp sẽ có FT4 và FTI tăng cao.

Mức hormone giáp được so sánh với mức hormone bình thường ở người khỏe mạnh. Mức TSH thấp và mức T3, T4 cao có nghĩa là bạn đã bị cường giáp. Trong trường hợp bạn có thai, bác sĩ sẽ dựa vào FT4, FTI cao và TSH thấp để chẩn đoán cường giáp.

Nhóm xét nghiệm tìm nguyên nhân cường giáp

♦ Xét nghiệm tìm kháng thể kháng tuyến giáp:

Hệ miễn dịch giúp cơ thể chống lại các loại vi khuẩn, virus. Khi hệ này sản xuất các kháng thể tấn công tuyến giáp (làm hư hại và kích thích tuyến tăng hoạt động) sẽ gây bệnh cường giáp. Các kháng thể này được tìm thấy khi bạn bị bệnh Basedow.

♦ Xét nghiệm đo tốc độ lắng máu có thể được dùng để kiểm tra tình trạng viêm nhiễm trong cơ thể. Bệnh nhân cường giáp do viêm tuyến giáp có tốc độ lắng máu cao.

Siêu âm tuyến giáp

Đây là xét nghiệm nhẹ nhàng và hiệu quả. Xét nghiệm được thực hiện trong phòng siêu âm. Bệnh nhân sẽ được yêu cầu bỏ tất cả trang sức, thiết bị điện tử đeo trên người, cởi bỏ áo ngoài. Sau đó người bệnh nằm lên giường, bác sĩ hay y tá sẽ đặt một gối nhỏ dưới cổ để làm lộ rõ tuyến giáp của bạn. Cổ bạn sẽ được bôi gel bôi trơn. Gel này giúp đầu dò siêu âm trượt trên da mà không làm bạn đau. Bác sĩ sẽ di chuyển thiết bị này ở vùng cổ của bạn và màn hình máy siêu âm sẽ hiện hình ảnh vùng này.

Những hình ảnh trên màn hình giúp bác sĩ xem xét hình dạng tuyến giáp. Qua đó phát hiện các bất thường ở tuyến giáp và các khối u khác nếu có. Trong trường hợp nghi ngờ cường giáp do ung thư tuyến giáp, bác sĩ yêu cầu thêm xét nghiệm sinh thiết để chẩn đoán ung thư.

Chụp xạ hình tuyến giáp

Chụp xạ hình tuyến giáp có thể được dùng để tìm các u, bướu và các nhân giáp.

Khi chuẩn bị làm xét nghiệm, bạn sẽ được yêu cầu nuốt hoặc tiêm một lượng nhỏ chất iốt phóng xạ, chất phóng xạ này sẽ được tuyến giáp hấp thụ và đào thải.

Sau đó, bạn sẽ đi chụp hình để xem tuyến giáp đã hấp thụ bao nhiêu phóng xạ, hình dạng và kích thước của tuyến nhằm chẩn đoán nguyên nhân gây cường giáp và độ nặng của bệnh để phục vụ cho việc điều trị.

Sau khi chụp hình, bạn cần lưu ý những điều sau:

√ Các tác dụng phụ thường là sưng đau đỏ chỗ tiêm.

√ Iốt phóng xạ sẽ được thải ra khỏi cơ thể qua nước tiểu trong vòng 48 giờ. Bạn nên uống nhiều nước và giật nước bồn cầu 2 lần sau khi đi vệ sinh trong thời gian này.

√ Bạn cần tránh tiếp xúc với trẻ em hay phụ nữ có thai cho đến khi iốt phóng xạ đã được đào thải hết.

√ Phụ nữ không nên có thai, đàn ông không nên làm người khác có thai trong vòng 6 tháng từ sau khi làm xét nghiệm trên.

Điều trị cường giáp

Cường giáp là bệnh có thể điều trị được. Bệnh nhân tuân thủ điều trị sẽ mau chóng quay về cuộc sống của mình. Sau khi đã có đầy đủ kết quả xét nghiệm, bác sĩ sẽ cùng với bạn thống nhất phương pháp điều trị phù hợp nhất.

Có 3 phương pháp điều trị bệnh cường giáp chính: dùng thuốc kháng giáp, uống iốt phóng xạ, phẫu thuật.

Đối với cường giáp, bệnh nhân cần tránh các thực phẩm có nhiều iốt, ví dụ: tảo biển, cá biển, đặc biệt là cá thu, muối iốt…

Các Xét Nghiệm Máu Liên Quan Đến Chức Năng Tuyến Giáp

Các xét nghiệm máu đánh giá chức năng tuyến giáp thường được sử dụng là: Xét nghiệm TSH, T4 toàn phần, FT3, TSI,… Các xét nghiệm này có vai trò quan trọng trong chẩn đoán và điều trị bệnh lý tuyến giáp.

Mục đích xét nghiệm chức năng tuyến giáp

Chức năng giáp không chỉ ảnh hưởng bởi tuyến giáp mà còn bởi tuyến yên. Tuyến yên sản xuất ra ra một loại hormone kích thích tuyến giáp gọi là TSH. Việc sản xuất hormone TSH quy định lượng hormone T3 (triiodothyronine) và T4 (Thyroxine) do tuyến giáp tiết ra. Mối liên hệ này có thể cho biết tuyến giáp hoạt động tốt như thế nào và điều gì có thể ảnh hưởng đến hoạt động của tuyến giáp.

Các xét nghiệm tuyến giáp

Có nhiều loại xét nghiệm, tùy vào các triệu chứng, tiền sử gia đình, mức độ trầm trọng của chẩn đoán hay mức độ ổn định của bệnh lý mà các bác sĩ có thể chỉ định các xét nghiệm sau:

1. Hormon kích thích tuyến giáp (TSH)

TSH là một hormone tuyến yên mang tín hiệu đến cho tuyến giáp.

Nếu tuyến yên phát hiện có ít hormone tuyến giáp trong máu, nó sẽ sản xuất ra nhiều TSH, thúc đẩy tuyến giáp sản xuất ra nhiều hormone giáp.

Khi tuyến yên phát hiện có quá nhiều hormone giáp, nó sẽ giảm sản xuất TSH, dẫn đến tuyến giáp cũng giảm sản xuất hormone giáp.

2. Thyronxine (T4)

T4 có vai trò như một hormone dự trữ. Bản thân T4 không có khả năng sản xuất năng lượng và vận chuyển oxy đến các tế bào. T4 phải trải qua một quá trình khử iode và khi đó T4 mất 1 nguyên tử iode và trở thành T3 (triiodothyronine)

Xét nghiệm T4 toàn phần đo lường toàn bộ lượng thyroxine lưu hành trong máu. Xét nghiệm này đã được sử dụng nhiều năm để đo lường chức năng giáp. Tuy nhiên việc đo lường T4 toàn phần bị ảnh hưởng bởi lượng protein trong máu, vì protein này dễ có thể gắn kết T4 với hồng cầu biến T4 thành dạng hoạt động.

Ngược lại, T4 tự do lại không bị ảnh hưởng bởi lượng protein trong máu và được xem là dạng hoạt hóa của thyroxine.

Nhiều nhà nội tiết học chỉ sử dụng kết quả xét nghiệm TSH trong việc chẩn đoán và kiểm soát bệnh lý tuyến giáp, không định kỳ kiểm tra lượng T4 toàn phần hay T4 tự do.

Tuy nhiên, nếu ta nghi ngờ 1 vấn đề tuyến giáp mới xuất hiện, các xét nghiệm này nên được làm cùng với TSH.

3. Triiodothyronine (T3)

T3 là hormone giáp dạng hoạt động, tạo ra từ T4.

Xét nghiệm T3 toàn phần đo lường lượng Triiodothyronine lưu hành trong máu, bao gồm cả T3 gắn kết protein và không gắn kết protein. Chỉ có T3 gắn kết protein mới có khả năng vận chuyển oxy và năng lượng tới tế bào.

Xét nghiệm T3 tự do chỉ đo hàm lượng T3 gắn kết với protein và được xem là T3 ở dạng hoạt động.

T3 đảo ngược là T3 dạng không hoạt động, được sản xuất ra nhiều trong thời gian stress. Xét nghiệm RT3 (reverse T3) ít khi được bác sĩ cho chỉ định vì ít có ý nghĩa lâm sàng. Tuy nhiên, một số bác sĩ khác lại cho rằng RT3 là mấu chốt xác định tình trạng mất cân bằng hormone tuyến giáp so với những xét nghiệm khác.

4. Kháng thể Thyroid peroxidase (TPOAb)

5. TSI (Globulin miễn dịch kích thích tuyến giáp)

6. Thyroglobulin (Tg)

Tg là một protein được sản xuất bởi tuyến giáp. Sự hiện diện của Tg trong máu là dấu chỉ mô tuyến vẫn còn sau phẫu thuật cắt giáp hoặc xạ trị liệu. Xét nghiệm Tg có giá trị trên những bệnh nhân ung thư tuyến giáp, nhằm:

7. Kháng thể Thyroglobulin (TgAb)

TgAb là kháng thể do cơ thể sản xuất đáp lại sự hiện diện của Thyroglobulin. Sự tăng tiết quá mức của Thyroglobulin là bất thường, nên sự sản xuất TgAb được xem như sự phòng vệ của cơ thể đối với sự tiển triển của bệnh lý tuyến giáp.

Lời kết

Các cơ sở Y tế đôi lúc sẽ thay đổi giá trị tham chiếu để phù hợp với những thay đổi khoa học hoặc thay đổi về dịch tễ học. Nếu bạn là một bệnh nhân, đôi khi mỗi bác sĩ sẽ có thể có cách lý giải khác nhau về kết quả xét nghiệm. Chúng ta nên hiểu được kết quả của mình để có thể tìm đến 1 bạn sỹ có thể đồng hành cùng bạn trong suốt quá trình chăm sóc sức khỏe cho bản thân của mình.

Nguồn: Hoài Phương – bvnguyentriphuong.com.vn