Top 11 # Xem Nhiều Nhất Xét Nghiệm Máu Bệnh Bướu Cổ Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Mgwbeautypageant.com

Xét Nghiệm Máu Phát Hiện Bệnh Bướu Cổ.

Bệnh bướu cổ ( còn được gọi là basedow) là tên gọi phổ biến chỉ bướu xuất phát từ tuyến giáp. Tuyến giáp là tuyến nội tiết quan trọng, là nơi sản sinh ra các chất có vai trò điều hòa những hoạt động về tăng trưởng và phát triển của cơ thể. Khi chức năng của tuyến giáp bị rối loạn sẽ gây ra các bệnh như cường tuyến giáp trạng, suy tuyến giáp trạng, bướu lành tuyến giáp trạng và nguy hiểm nhất là ung thư tuyến giáp trạng. Biểu hiện của bệnh này là có sự xuất hiện của một khối u lồi ra ở vùng cổ, thường được gọi là bướu cổ. 80% tỉ lệ mắc bệnh thường gặp nhất là mắc bướu cổ đơn thuần.

Bị rối loạn bấm sinh trong tổng hợp hormon giáp, rối loạn này có tính chất di truyền.

Do dùng thuốc và thức ăn ức chế tổng hợp hooc môn tuyến giáp .

Một số loại thuốc như: thuốc kháng giáp tổng hợp, thuốc có chứa iot như thuốc cản quang,thuốc kháng virus, thuốc trị hen, thuốc trị thấp khớp, thuốc chống loạn nhịp. Thức ăn ức chế tổng hợp hooc môn tuyến giáp: rau họ cải. măng, khoai mì, súp lơ.

Giới tính là yếu tố ảnh hưởng đến khả năng mắc bệnh bướu cổ. Phụ nữ dễ mắc bệnh rối loạn tuyến giáp hơn ở nam giới, khả năng phát triển bướu cũng cao hơn. Ngoài ra, trong thời kì phát triển hoặc có thia và cho con bú, phụ nữ cũng rất dễ mắc bệnh bướu cổ. Phương pháp tốt nhất để phòng ngừa căn bệnh này là bổ sung đầy đủ lượng iot cho bữa ăn hàng ngày. Khi phát hiện có dấu hiệu tuyến giáp to ra, người bệnh phải đi đến các cơ sở y tế để được khám bệnh và chẩn đoán kịp thời.

Nếu người bệnh đã có điều trị phóng xạ cổ, hoặc vùng ngực đã tiếp xúc với bức xạ thì nguy cơ mắc bệnh bướu cổ rất cao.

Xét nghiệm FT3 (Free Triiodothyroxine), FT4 (Free Thyroxine), TSH (Thyroid Stimulating Hormone) chẩn đoán bướu cổ:

Nội tiết tố kích thích tuyến giáp (TSH) là một glycoprotein có trọng lượng phân tử khoảng 30000 dalton và bao gồm hai tiểu đơn vị α và β. TSH được tạo thành từ tế bào ưa kiềm chuyên biệt ở thùy trước tuyến yên và được tiết theo nhịp ngày đêm.Việc tiết TSH (thyrotropic hormone) từ tuyến yên là cơ chế điều hòa trung tâm cho tác dụng sinh học của nội tiết tố tuyến giáp. TSH có tác động kích thích trong tất cả các giai đoạn hình thành và bài tiết nội tiết tố tuyến giáp, chất này cũng có hiệu ứng tăng sinh.

Nội tiết tố tuyến giáp thyroxine (T4) là thành phần sinh lý của vòng điều hòa tuyến giáp và có tác động trên chuyển hóa chung. Phần lớn thyroxine toàn phần liên kết với protein vận chuyển (TBG, prealbumin, albumin). Thyroxine tự do (fT4) là thành phần thyroxine có hoạt tính sinh học. Định lượng thyroxine tự do là một thông số quan trọng trong chẩn đoán lâm sàng thường quy. T4 tự do được đo cùng với TSH khi nghi ngờ rối loạn chức năng tuyến giáp. Định lượng T4 tự do cũng thích hợp để theo dõi điều trị ức chế tuyến giáp. Khi T4 thấp hơn mức chuẩn: có thể xác định nhược giáp, ngược lại, khi nồng độ T4 cao thì bạn đã mắc phải cường giáp.

Triiodothyronine (T3) là nội tiết tố chịu trách nhiệm chính cho sự phát triển các tác động của nội tiết tố tuyến giáp lên các cơ quan đích khác nhau. T3 chủ yếu được tạo ra bên ngoài tuyến giáp, đặc biệt ở gan bởi phản ứng khử iot ở vị trí 5′ của T4 bằng men. Do đó nồng độ T3 trong huyết thanh phản ánh tình trạng chức năng của mô ngoại biên hơn là khả năng tiết ra tuyến giáp. Định lượng T3 được sử dụng trong chẩn đoán cường giáp, phát hiện sớm các tình trạng cường giáp và chỉ dẫn cho chẩn đoán giả nhiễm độc giáp.

Kết quả kiểm tra nồng độ T3 giúp chẩn đoán chứng cường giáp. Khác với kiểm tra hormon T4, xét nghiệm hormon T3 không có ý nghĩa trong xác định nhược giáp.

Xét nghiệm máu ( xét nghiệm T3, T4, TSH ) chẩn đoán bướu cổ ở Đà Nẵng.

Phòng khám Medic Sài Gòn tại Đà Nẵng là nơi thực hiện xét nghiệm T3, T4, TSH chẩn đoán bướu cổ ở Đà Nẵng. Với cơ sở vật chất đầy đủ, đội ngũ y bác sỹ tận tâm, nhiệt tình, có trách nhiệm luôn đặt sức khỏe của bệnh nhân lên hàng đầu, phòng khám tin rằng sẽ trở thành nơi mà bệnh nhân đặt niềm tin cho sức khỏe cuả mình.

Các xét nghiệm có kết quả sau khoảng 1 – 3 tiếng, bạn có thể ghé phòng khám lấy kết quả hoặc có thể nhận kết quả qua điện thoại.

Bên cạnh thực hiện các xét nghiệm riêng lẻ, phòng khám còn có các gói xét nghiệm tổng quát như: tổng quát 1, tổng quát 2, tổng quát 3, phù hợp với nhu cầu của từng bệnh nhân.

97 Hải Phòng, Hải Châu, Đà Nẵng. Hotline: 091.555.1519 – 0236.3616006

Xét Nghiệm Máu Bệnh Thủy Đậu Ở Đâu?

Tìm hiểu về bệnh thủy đậu

Thủy đậu là loại bệnh lý xảy ra do sự lây nhiễm virus Varicella Zoster, đây là loại bệnh thường gặp nhất vào mùa xuân. Virus gây ra bệnh thủy đậu thường lây nhiễm qua đường hô hấp khi hít phải nước bọt do ho, nhày mũi hoặc hắt hơi của người đã bị thủy đậu.

Bệnh thủy đậu cũng có thể bị lây nhiễm khi bị dính bọng nước vỡ ta từ vùng da tổn thương của người bị thủy đậu. Loại bệnh lý này thường gặp nhiều nhất ở trẻ từ 5-10 tuổi và nặng nhất ở người lớn và trẻ dưới 5 tuổi.

Khi phát hiện những triệu chứng sau, thì rất có thể bạn đã mắc bệnh thủy đậu:

Bệnh thủy đậu ở dạng nặng có thể dẫn đến một số biến chứng nguy hiểm đến sức khỏe như: xuất huyết não, viêm màng não, nhiễm trùng nốt rạ, nhiễm trùng huyết, viêm gan, viêm mô tế bào,….Hoặc cũng có thể dẫn đến tử vong trong trường hợp không điều trị kịp thời.

Ngoài ra người mắc bệnh thủy đậu cũng có thể biến chứng viêm phổi hoặc viêm não. Nhất là với trẻ nhỏ bị viêm não sẽ có những biểu hiện như co giật, vật vã, kích thích, hôn mê. Biến chứng này có thể khiến trẻ gặp các vấn đề về thần kinh như động kinh, chậm phát triển,…Mẹ mắc bệnh thủy đậu cũng có thể lây nhiễm sang con gây ra dị tật bẩm sinh thai nhi.

Xét nghiệm máu bệnh thủy đậu

Xét nghiệm máu là phương pháp chuẩn đoán bệnh thủy đậu chính xác. Khi bạn chưa chắc chắn với những dấu hiệu bệnh thì xét nghiệm là phương pháp hiệu quả.

Người có nguy cơ mắc bệnh thủy đậu cao nhất là những người trong quá khứ chưa từng bị thủy đậu, khi có dấu hiệu thủy đậu bạn nên thực hiện xét nghiệm máu bệnh thủy đậu nhằm kiểm tra xem cơ thể có đang sản xuất những kháng thể với virus thủy đậu hay không.

Kết quả xét nghiệm máu khi chỉ ra rằng cơ thể của bạn có những kháng thể thì chắc chắn rằng bạn đang được bảo vệ tự nhiên bởi virus. Còn nếu xét nghiệm cho thấy bạn không có kháng thể, thì bạn cần phải được theo dõi chặt chẽ xem có xuất hiện những triệu chứng tiếp theo của bệnh thủy đậu hay không.

BỆNH VIỆN ĐA KHOA PHÚC LÂM – TOẢ SÁNG NIỀM TIN. Mọi thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ: Bệnh Viện Đa Khoa Phúc Lâm – Nam đô thị Ecopark – Văn Giang – Hưng Yên

Mọi thắc mắc hoặc tư vấn về bệnh lý, dịch vụ khám chữa bệnh, chăm sóc điều trị với các chuyên khoa khác nhau tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Phúc Lâm hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ:

Hotline: 02216.511.115 – 0968312468.

Dịch Vụ Xét Nghiệm Tan Máu Bẩm Sinh

Thalassemia là gì?

Thalassemia là một bệnh di truyền dạng lặn trên nhiễm sắc thể thường. Do đó, thalassemia có thể gây ra những hậu quả lâu dài đến giống nòi, ảnh hưởng đến cuộc sống của bệnh nhân và cả cộng đồng.

Thông thường, phần lớn hemoglobin trong hồng cầu trưởng thành (HbA) bao gồm bốn chuỗi protein, hai chuỗi α và hai β chuỗi globin được sắp xếp thành một phức hợp (α 2β 2). Mỗi người có 4 gen mã hóa chuỗi α globin và 2 locus mã hóa chuỗi β globin. Các đột biến tại các gen này dẫn đến quá trình sản xuất globin kém hiệu quả hoặc sản xuất các phân tử globin không bình thường, gây ra thiếu máu.

Bệnh tan máu bẩm sinh thalassemia được chia làm hai nhóm chính, gồm α-thalassemia và β-thalassemia.

Ở Việt Nam và các nước Đông Nam Á, các đột biến gây α-thalassemia phổ biến nhất là -α 3.7, -α 4.2, – SEA. Số lượng đột biến gây β-thalassemia còn đa dạng hơn nữa, phổ biến nhất là đột biến tại các codon: CD17, CD26, CD41/42, CD71/72, CD14/15, CD31, CD27/28, IVS-I-1, IVS-I-5, IVS‐II‐654 …

 Triệu chứng của bệnh tan máu bẩm sinh – thalassemia ?

Triệu chứng bệnh Thalassemia Bệnh nhân Thalassemia có thể vào viện với các dấu hiệu:

Người mệt mỏi,

Hoa mắt chóng mặt.

Da nhợt nhạt, xanh xao; có thể vàng da, vàng mắt.

Nước tiểu có màu vàng sẫm

Khó thở.

Trẻ chậm lớn

Thalassemia có triệu chứng gì? α-Thalassemia:

Thể nhẹ (thể ẩn): thường không có triệu chứng, nếu có cũng chỉ gây thiếu máu nhẹ. Thường chỉ được phát hiện khi có các bệnh lý kèm theo hoặc vào các thời kỳ cơ thể tăng nhu cầu máu như mang thai, đa kinh, hậu phẫu.

Thể rối loạn Hemoglobin H: gây vàng da, gan lách lớn, dinh dưỡng kém. Có thể gây ra các biến dạng trên xương: má, trán, hàm có thể phát triển quá mức.

Thể phù thai: Hầu hết trẻ mắc Thalassemia thể phù thai đều chết ngay khi sinh hoặc chết non

β-Thalassemia:

Thể nhẹ: thường không có triệu chứng, nếu có cũng chỉ gây thiếu máu nhẹ.

Thể trung gian: Biểu hiện với các triệu chứng tương tự như thể nặng nhưng ít trầm trọng hơn và tiến triển chậm hơn. Thường có biểu hiện thiếu máu rõ khi trẻ trên 6 tuổi, và lúc này mới cần phải truyền máu. Tuy nhiên, nếu không được điều trị, các biến chứng cũng có thể xảy ra ở bệnh nhân

Thalassemia thể trung gian.

Thể nặng: Thường xuất hiện sớm, có thể ngay sau khi sinh, hiếm khi xuất hiện sau 2 tuổi. Bệnh biểu hiện rõ nhất ở tháng thứ 4 – 6 với tình trạng thiếu máu trầm trọng và ngày càng nặng hơn, có thể đe dọa tính mạng. Có thể có tình trạng vàng da, mắt; lách to; thường xuyên bị nhiễm trùng. Thalassemia thể nặng đòi hỏi cần truyền máu nhiều lần.

Nếu được truyền máu đầy đủ, trẻ có thể phát triển bình thường cho đến 10 tuổi. Sau đó, có thể xuất hiện các biến chứng như:

Biến dạng xương ở mặt, mũi tẹt, răng vẩu; loãng xương, dễ gãy xương.

Da sạm, củng mạc mắt vàng.

Sỏi mật.

Dậy thì muộn ở nữ.

Chậm phát triển thể chất

Biến chứng tim mạch: suy tim, rối loạn nhịp tim,…

 Các xét nghiệm bệnh Thalassemia

Có nhiều xét nghiệm có thể chẩn đoán, sàng lọc bệnh tan máu bẩm sinh thalassemia.

Xét nghiệm huyết đồ có thể là xét nghiệm đầu tiên bác sĩ chỉ định để xác định tình trạng bệnh tan máu, trong đó quan tâm đến các chỉ số: số lượng hồng cầu, số lượng huyết sắc tố, MCV (thể tích khối hồng cầu), MCH (lượng huyết sắc tố trung bình hồng cầu) và MCHC (nồng độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu); số lượng hồng cầu lưới máu ngoại vi, xuất hiện nhiều hình dạng hồng cầu bất thường v.v… Các chỉ số này mang lại cái nhìn tổng quan về tình trạng thiếu máu của bệnh nhân, song không thể xác định được cụ thể nguyên nhân, nguy cơ thiếu máu.

Cách tiếp theo là điện di huyết sắc tố, giúp xác định thành phần các loại hemoglobin trong các tế bào hồng cầu. Cơ sở của xét nghiệm này là dựa vào một khoảng nồng độ tham chiếu của các loại hemoglobin (HbA, HbA2, HbF, HbS, HbC); khi giá trị điện di huyết sắc tố vượt qua các khoảng tham chiếu, bác sĩ có thể đưa ra nhận định về tình trạng bệnh thalassemia.

Ngoài ra, các xét nghiệm sinh hóa kết hợp đánh giá các chỉ số bilirubin, ferritin cũng có thể hỗ trợ chẩn đoán do đây là các chất chuyển hóa sau khi hồng cầu bị chết và phân hủy.

Đặc điểm chung của các xét nghiệm trên là khả năng kết luận không cao, bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như tuổi tác, giới tính, dân tộc, các tình trạng sinh lý khác.

Một cách còn lại là dựa vào phân tích sinh học phân tử, tức là xét nghiệm ADN di truyền, cho thấy nhiều ưu điểm, hỗ trợ đắc lực trong chẩn đoán, điều trị và tư vấn di truyền dành cho bệnh nhân mắc phải bệnh này.

 Những ai nên làm xét nghiệm di truyền bệnh Thalassemia?

– Vợ và chồng trước khi kết hôn hoặc trước khi sinh con, nhất là trường hợp thụ tinh trong ống nghiệm

– Điện di huyết sắc tố hoặc có các chỉ số xét nghiệm huyết học bất thường

– Tiền sử gia đình bệnh thiếu máu

– Trẻ em ốm yếu, xanh xao, vàng mắt, nhẹ cân, lách to…

  Xét nghiệm tan máu bẩm sinh khi nào?

Tất cả phụ nữ mang thai nên khám thai để được xét nghiệm máu tìm gen mang bệnh Thalassemia. Nếu phát hiện có gen bệnh thalassemia cần nhanh chóng đưa chồng đi xét nghiệm máu xem có gen bệnh tan máu bẩm sinh – thalassemia hay không. Nếu chồng có gen bệnh thalassemia. Chuyên gia, bác sĩ sẽ tư vấn về nguy cơ sinh con mắc bệnh thalassemia và tiến hành khám thai xem có phải là bệnh thalassemia hay không.

 Ưu điểm của xét nghiệm di truyền bệnh thalassemia và tại sao nên chọn Genlab?

Không giống như các chỉ thị sinh hóa trong máu, vốn thay đổi theo nhiều yếu tố, thông tin di truyền trên gen (ADN), kể cả tình trạng đột biến gây bệnh thalassemia, là gần như không đổi trong suốt cuộc đời. Do đó, kết quả xét nghiệm di truyền cho bệnh thalassemia có ý nghĩa tham khảo lâu dài.

Xét nghiệm ADN xác định các đột biến gen α- và β-globin không chỉ giúp kết luận một người có bị thalassemia hay không, mà còn trả lời người đó có mang gen bệnh hay không. Điều này đặc biệt có ý nghĩa vì thalassemia là một bệnh di truyền dạng lặn, tức là một người mang gen bệnh có thể sẽ không bị thiếu máu, nhưng có thể truyền sang con cái họ. Nếu cả hai vợ chồng đều là người lành nhưng mang gen bệnh, có khả năng con cái họ sẽ có biểu hiện thiếu máu tan máu.

Tại Genlab, xét nghiệm ADN bệnh thalassemia được chia thành 2 nhóm. Xét nghiệm α-thalassemia dựa vào việc phát hiện 5 đột biến phổ biến ở người Việt: -α3.7, -α4.2, –SEA, αCS, αQS sử dụng kỹ thuật PCR và giải trình tự để tăng cường độ đặc hiệu của xét nghiệm. Trong khi đó, xét nghiệm β-thalassemia được tiến hành bằng công nghệ giải trình tự cho toàn bộ vùng mã hóa của gen. Kết quả cho phép phát hiện toàn bộ các đột biến xảy ra trên vùng đó (theo công bố đã có hơn 200 đột biến), bao gồm cả 22 đột biến người ở Châu Á. Đây là kỹ thuật được xem là tiêu chuẩn vàng cho phép vì độ chính xác cho phép xác định người bị bênh (mang 2 đột biến và người lành mang gen bệnh).

Không chỉ xét nghiệm trên 5 đột biến thường gặp của α-thalassemia và 22 đột biến của β-thalassemia, xét nghiệm tại Genlab có khả năng chỉ ra trên hơn 200 đột biến ít gặp khác. Giảm thiểu tối đa mức sự sai lệch và tăng thông tin trong hướng điều trị của người bệnh.

 Xét nghiệm bệnh tan máu bẩm sinh – thalassemia ở đâu?

Tại Genlab xét nghiệm tan máu bẩm sinh – Thalassemia có thể được phát hiện thông qua xét nghiệm máu, xem xét hàm lượng và loại hemoglobin trong máu của một người. Nếu xét nghiệm sàng lọc cho thấy một người có thể bị Thalassemia, bác sĩ có thể đề nghị xét nghiệm thêm để xác định chi tiết loại Thalassemia. Việc tầm soát đặc biệt quan trọng đối với những người có thành viên trong gia đình mắc bệnh Thalassemia giúp người mang gen bệnh chủ động trong việc kiểm soát và phòng ngừa bệnh Thalassemia, đặc biệt là bệnh Thalassemia thể nặng.

 Quy trình xét nghiệm bệnh tan máu bẩm sinh tại Genlab

 Chi phí xét nghiệm Thalassemia tại Genlab

Đang cập nhật

Để biết thêm liên hệ chúng tôi Genlab theo hotline: 0968 589 489

Sùi Mào Gà Xét Nghiệm Máu Có Ra Không?

Cập nhật: 07/01/2019 10:08 – 12262 Lượt xem

Bệnh sùi mào gà do nhóm virus HPV gây ra và lây truyền chủ yếu qua đường tình dục. Sùi mào gà khi xâm nhập vào cơ thể có thời gian ủ bệnh từ 3 tuần tới 8 tháng. Trong thời gian này bệnh không gây biểu hiện nào cụ thể nên người bệnh rất khó phát hiện sự hiện diện của virus HPV. Khi qua thời gian ủ bệnh những biểu hiện nhận biết sùi mào gà như sau:

– Những nốt sần nhỏ mọc nổi lên bề mặt ra, sau đó chúng phát triển thành những mụn sùi gai sinh dục

– Nốt mụn sùi có màu hồng nhạt hoặc trắng nổi hẳn lên bề mặt da, có chân cụ thể.

– Vị trí xuất hiện thường ở cơ quan sinh dục nam – nữ, hậu môn, miệng…Những vùng da nhạy cảm.

– Không gây đau đớn hay ngứa ngáy khó chịu cho người bệnh.

– Các nốt sùi mọc thành cụm lớn, ấn vào có mủ chảy ra

– Những nốt sùi có thể biến mất và mọc lại sau đó

Lưu ý: Sùi mào gà là bệnh xã hội nguy hiểm, nếu không được điều trị kịp thời có thể gây viêm nhiễm, lở loét, nhiễm trùng, lây lan sang các vùng da khác và ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh. Mắc sùi mào gà khiến nguy cơ bị ung thư cổ tử cung của nữ giới cao hơn rất nhiều. Ngoài ra, sùi mào gà ở phụ nữ mang thai có nguy cơ lây sang con qua đường sinh thường, làm tăng tỉ lệ các ca tai biến trong thai kỳ. Phát hiện và chữa trị sớm bệnh sùi mào gà là cách tốt nhất giảm thiểu ảnh hưởng và khả năng lây nhiễm của sùi mào gà.

Xét nghiệm máu phát hiện sùi mào gà

Thông thường để kiểm tra sùi mào gà bác sĩ thường chỉ định xét nghiệm sinh thiết từ chính tế bào nghi là nốt sùi mào gà. Tuy nhiên, sùi mào gà giai đoạn đầu chưa có biểu hiện nốt sùi cụ thể nên rất khó để chẩn đoán. Xét nghiệm máu chính là lựa chọn tối ưu giúp phát hiện sùi mào gà giai đoạn sớm và những bệnh lý nguy hiểm khác.

Để tiến hành xét nghiệm phát hiện sùi mào gà bác sĩ sẽ lấy mẫu máu để xét nghiệm xem trong đó có chứa virus HPV hay không. Từ đó có thể đưa ra kết luận cụ thể về khả năng mắc sùi mào gà ở người bệnh.

Nếu kết quả xét nghiệm dương tính thì người bệnh có thể chữa trị theo phác đồ mà bác sĩ đặt ra. Tốt hơn hết nên chữa trị bệnh càng sớm càng tốt, không nên trì hoãn lâu. Nếu kết quả xét nghiệm âm tính thì người bệnh không mắc sùi mào gà. Tuy nhiên, người bệnh vẫn nên thăm khám, xét nghiệm HPV định kỳ để phát hiện bệnh sớm.

Ngoài xét nghiệm máu, để phát hiện sùi mào gà bác sĩ có thể chỉ định xét nghiệm dịch niệu đạo để xác định sự hiện diện của virus HPV hay không. Phương pháp này thực hiện cũng khá đơn giản và cho kết quả có độ chính xác cao.