Top 4 # Xem Nhiều Nhất Xét Nghiệm Máu Bệnh Sốt Xuất Huyết Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Mgwbeautypageant.com

Xét Nghiệm Sốt Xuất Huyết Như Thế Nào?

BSCKII. Nguyễn Thị Thảo – Phó trưởng Khoa Bệnh máu lành tính, Viện Huyết học – Truyền máu TW giải đáp những câu hỏi thường gặp về bệnh sốt xuất huyết

Người mắc bệnh sốt xuất huyết Dengue thường có các dấu hiệu sau:

– Sốt cao 39 – 41 0 C, sốt đột ngột và liên tục từ 2 – 7 ngày.

– Xuất huyết: Chấm xuất huyết ở da, chảy máu mũi, chảy máu chân răng, nôn ra máu, đi ngoài ra máu, bầm tím chỗ tiêm.

– Đau bụng (do gan bị sưng to ra).

– Trụy mạch (sốc): Ngày thứ 3 – 6, hết sốt mà li bì hoặc bứt rứt, lạnh chân tay, tím môi, tiểu tiện ít, tử vong nhanh chóng nếu không được cấp cứu kịp thời.

– Chú ý: Trẻ sốt cao liên tục trên hai ngày thì phải khẩn trương đưa trẻ đến các cơ sở khám chữa bệnh.

Sốt xuất huyết là một bệnh nhiễm virus gây ra triệu chứng đầu tiên là sốt, theo cảnh báo thời gian nguy hiểm nhất của bệnh là từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 7 của bệnh, do đó bạn nên đi xét nghiệm sốt xuất huyết từ ngày thứ 3 của sốt.

Xét nghiệm sốt xuất huyết như thế nào?

Người bệnh cần làm các xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu để theo dõi số lượng tế bào máu thay đổi hàng ngày và các xét nghiệm chẩn đoán virus gồm xét nghiệm về kháng nguyên và kháng thể.

Chi phí xét nghiệm sốt xuất huyết?

Các chi phí về xét nghiệm chuẩn đoán sốt xuất huyết không quá đắt tiền, đối với các xét nghiệm chuẩn đoán về virus kháng nguyên, kháng thể hết khoảng 500 nghìn, các xét nghiệm về tổng phân tích tế bào máu hàng ngày của bệnh nhân hết khoảng từ 100 – 200 nghìn.

Khi nào người bị sốt xuất huyết cần nhập viện?

Người bệnh sốt xuất huyết cần nhập viện khi có các triệu chứng: vật vã, lờ đờ, li bì, không ăn uống được, đau bụng, nôn ói hoặc khi có các triệu chứng xuất huyết dưới da, xuất huyết niêm mạc…

Người bệnh cũng cần nhập viện ngay nếu khi xét nghiệm nếu tiểu cầu thấp dưới 30 g/L.

Tại sao sốt xuất huyết lại dẫn tới giảm tiểu cầu?

Sốt xuất huyết thường dẫn đến giảm tiểu cầu vì trong quá trình nhiễm virus, cơ thể sinh ra các kháng thể chống lại virus, vô tình các kháng thể đó phá hủy tiểu cầu qua cơ chế miễn dịch. Thứ hai, virus nhiễm có thể gây ức chế tủy gây giảm tiểu cầu tạm thời.

Khi tiểu cầu giảm sẽ dẫn tới xuất huyết như: Xuất huyết dưới da, niêm mạc (chảy máu cam, răng miệng, vị trí nơi tiêm truyền…), chảy máu trong: đau bụng, nôn ra máu, đi ngoài phân đen, rong kinh…

Người bệnh có nguy cơ xuất huyết cần nghỉ ngơi tại giường, tránh đi lại, hạn chế can thiệp các thủ thuật (tránh can thiệp vào các tĩnh mạch lớn, khó cầm máu như tĩnh mạch cổ, bẹn, dưới đòn).

Theo quy định mới nhất của Bộ Y tế năm 2019, người bệnh sốt xuất huyết cần truyền tiểu cầu khi số lượng tiểu cầu dưới 50 g/L và có các triệu chứng xuất huyết. Còn bệnh nhân không có triệu chứng xuất huyết trên lâm sàng, tiểu cầu dưới 5 g/L thì mới cần truyền tiểu cầu.

Người bệnh sốt xuất huyết nên ăn uống như thế nào?

Đặc điểm nhu cầu dinh dưỡng cho bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue:

– Tăng quá trình dị hoá, tăng sử dụng năng lượng, mất các chất dinh dưỡng.

– Chán ăn, tiêu hoá chậm (xuất huyết tiêu hoá), không ăn bằng miệng được (biến chứng não).

– Cách ăn tuỳ thuộc diễn biến của bệnh.

– Protein: thường nhu cầu cao hơn bình thường, nên dùng Protein có giá trị sinh học cao: trứng, sữa, thịt, cá.

– Lipid và cacbohydrat: là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu, tăng tỉ lệ đường đơn, đôi (nước đường, nước trái cây) và lipid thực vật.

– Đủ nước, giàu sinh tố và muối khoáng: nước trái cây, rau quả, mật ong.

– Bữa ăn: Chia nhỏ làm nhiều bữa trong ngày (trẻ em: 6-8 bữa/ngày, người lớn 4- 6 bữa/ngày)

– Thực phẩm: Mềm, lỏng, nhiều nước, không màu như sữa, bột cháo mì, phở.

Người bệnh sốt xuất huyết không biến chứng nên:

– Hạn chế ăn kiêng, nên ăn thức ăn lỏng hoặc mềm.

– Chế độ ăn chủ yếu là sữa, nước đường, nước trái cây, tăng dần năng lượng bằng cháo thịt, súp, sữa chua, phở, cơm mềm có canh tuỳ theo nhu cầu ăn uống của NB.

– Tăng đường đơn giản: fructose, sarcarose như mật ong, trái cây, mía, nếu không có bệnh tiểu đường kèm theo.

– Khuyến khích trẻ ăn nhiều bằng những món ăn hấp dẫn hơn là ép ăn những gì trẻ không thích.

Sốt xuất huyết Dengue có sốc: Trong những ngày đầu nuôi bằng đường tĩnh mạch hoặc qua ống thông dạ dày.

Sốt Dengue và sốt xuất huyết Dengue có xuất huyết tiêu hoá: Nhịn ăn, nuôi bằng đường tĩnh mạch cho đến khi hết xuất huyết tiêu hoá.

Giai đoạn hồi phục: Tăng lượng, tăng đạm, ăn bù một bữa một ngày như tăng bữa phụ (chè, cháo, sữa chua, trái cây). Vẫn nên ăn thực phẩm mềm sau 3 ngày để phòng xuất huyết tiêu hoá.

ĐỊA ĐIỂM XÉT NGHIỆM SỐT XUẤT HUYẾT

Viện Huyết học – Truyền máu TW (phố Phạm Văn Bạch, quận Cầu Giấy, Hà Nội): Từ 6h30 – 17h các ngày thứ 2 đến thứ 6 (khám theo bảo hiểm y tế, khám thu phí và khám theo yêu cầu); 7h30 – 17h thứ 7 (khám theo yêu cầu).

Các điểm hiến máu và xét nghiệm ngoại Viện: 8h – 12h và 13h30 – 17h từ thứ 2 đến thứ 7.

Số 26 Lương Ngọc Quyến, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

Số 132 Quan Nhân, quận Thanh Xuân, Hà Nội.

Số 10, ngõ 122 đường Láng, quận Đống Đa, Hà Nội.

Các Xét Nghiệm Sinh Hóa Máu Trong Bệnh Cao Huyết Áp

Các xét nghiệm cận lâm sàng đôi khi phát hiện được nguyên nhân của bệnh cao huyết áp. Nếu phát hiện được nguyên nhân gây tăng huyết áp thì bệnh có thể điều trị được. Bệnh tăng huyết áp có nhiều loại như tăng huyết áp tâm thu, tăng huyết áp tâm thu và tâm trương.

Nguyên nhân tăng huyết áp

1. Tăng huyết áp tâm thu

– Cường chức năng tuyến giáp.

– Thiếu máu mạn tính với lượng huyết sắc tố nhỏ hơn 70 g/l.

– Các thông động-tĩnh mạch.

– Bệnh tê phù (Beri-beri).

2. Tăng huyết áp tâm thu và tâm trương

* Tăng huyết áp thứ phát:

Do nhiều nguyên nhân khác nhau, ví dụ như:

Các bệnh nội tiết:

– Tuyến thượng thận:

U tủy thượng thận (< 0,64% trường hợp tăng huyết áp).

Cường aldosteron (<1% trường hợp tăng huyết áp).

Hội chứng Cushing.

– Bệnh tuyến yên:

– Cường chức năng tuyến giáp.

– Cường chức năng tuyến cận giáp.

Các bệnh lý của thận:

– Mạch máu (4% các trường hợp tăng huyết áp).

Hẹp động mạch thận (thường do vữa xơ động mạch ở những người lớn tuổi và tăng xơ hóa mạch ở bệnh nhân trẻ tuổi) chiếm 0,18% các trường hợp tăng huyết áp.

– Bệnh lý cầu thận.

– Tắc mạch.

– Thông động-tĩnh mạch.

– Phình bóc tách mạch máu.

– Tổ chức liên kết, mô đệm:

Viêm thận-cầu thận.

Viêm thận- bể thận.

Thận đa nang.

Hội chứng Kimmelsteil-Wilson.

Bệnh lý collagen

U thận (u Wilms, u mạch thận).

Tắc nghẽn đường dẫn niệu.

Các bệnh lý hệ thống thần kinh trung ương:

– Tai biến mạch máu não.

– U não.

– Viêm tủy xám.

Các bệnh khác:

– Nhiễm độc thai nghén.

– Đa hồng cầu.

Ở trẻ em dưới 18 tuổi thì các nguyên nhân gây tăng huyết áp là:

– Bệnh lý thận 61-78%.

– Bệnh lý tim mạch 13-15%.

– Bệnh lý nội tiết 6-9%.

– Nguyên phát 1-16%.

Các xét nghiệm sinh hóa máu trong bệnh cao huyết áp

Các phát hiện cận lâm sàng chỉ ra trạng thái chức năng thận (ví dụ: xét nghiệm nước tiểu, ure máu, creatinin máu, acid uric máu, điện giải, phenol sulfo phtalein (PSP), độ thanh thải creatinin, đồng vị phóng xạ thận, sinh thiết thận…). Lượng acid uric trong các bệnh tăng huyết áp nguyên phát càng cao thì lượng máu đến càng ít và tính miễn dịch đối với các mạch máu thận càng tăng.

Các xét nghiệm cận lâm sàng dựa trên các biến chứng của tăng huyết áp (ví dụ: cơn đau thắt ngực, suy thận, tai biến mạch máu não, tắc mạch cơ).

Các xét nghiệm cận lâm sàng dựa trên tác dụng của một vài thuốc hạ huyết áp như:

– Thuốc lợi tiểu (Benzothiazide):

Tăng nguy cơ tăng acid uric niệu (tăng 60 – 75% ở bệnh nhân tăng huyết áp so với 25 – 35% bệnh nhân không điều trị tăng huyết áp).

Giảm kali máu.

Tăng đường máu hoặc làm trầm trọng thêm bệnh đái đường.

Hiếm gặp là rối loạn cân bằng điện giải, viêm gan, nhiễm độc tụy.

– Hydralazine:

– Methyldopa:

Các xét nghiệm về gan chỉ ra sự hủy hoại tế bào gan nhưng không kèm theo hội chứng vàng da.

Các xét nghiệm viêm khớp mạn tính và luput ban đỏ có thể dương tính trong một vài trường hợp.

Hiếm khi thấy xuất hiện giảm bạch cầu hạt hay tiểu cầu.

– Diazoxide:

Có tác dụng giữ lại muối, nước; làm tăng đường máu (khống chế bằng insulin).

– Khi tăng huyết áp kết hợp với hạ kali máu thì cần loại trừ:

Cường aldosteron nguyên phát.

Cường aldosteron giả.

Cường aldosteron thứ phát (ví dụ tăng huyết áp ác tính).

Hạ kali máu do tác dụng của thuốc lợi niệu.

Kali giảm trong bệnh thận.

Hội chứng Cushing.

chúng tôi

Xét Nghiệm Máu Phát Hiện Bệnh Bướu Cổ.

Bệnh bướu cổ ( còn được gọi là basedow) là tên gọi phổ biến chỉ bướu xuất phát từ tuyến giáp. Tuyến giáp là tuyến nội tiết quan trọng, là nơi sản sinh ra các chất có vai trò điều hòa những hoạt động về tăng trưởng và phát triển của cơ thể. Khi chức năng của tuyến giáp bị rối loạn sẽ gây ra các bệnh như cường tuyến giáp trạng, suy tuyến giáp trạng, bướu lành tuyến giáp trạng và nguy hiểm nhất là ung thư tuyến giáp trạng. Biểu hiện của bệnh này là có sự xuất hiện của một khối u lồi ra ở vùng cổ, thường được gọi là bướu cổ. 80% tỉ lệ mắc bệnh thường gặp nhất là mắc bướu cổ đơn thuần.

Bị rối loạn bấm sinh trong tổng hợp hormon giáp, rối loạn này có tính chất di truyền.

Do dùng thuốc và thức ăn ức chế tổng hợp hooc môn tuyến giáp .

Một số loại thuốc như: thuốc kháng giáp tổng hợp, thuốc có chứa iot như thuốc cản quang,thuốc kháng virus, thuốc trị hen, thuốc trị thấp khớp, thuốc chống loạn nhịp. Thức ăn ức chế tổng hợp hooc môn tuyến giáp: rau họ cải. măng, khoai mì, súp lơ.

Giới tính là yếu tố ảnh hưởng đến khả năng mắc bệnh bướu cổ. Phụ nữ dễ mắc bệnh rối loạn tuyến giáp hơn ở nam giới, khả năng phát triển bướu cũng cao hơn. Ngoài ra, trong thời kì phát triển hoặc có thia và cho con bú, phụ nữ cũng rất dễ mắc bệnh bướu cổ. Phương pháp tốt nhất để phòng ngừa căn bệnh này là bổ sung đầy đủ lượng iot cho bữa ăn hàng ngày. Khi phát hiện có dấu hiệu tuyến giáp to ra, người bệnh phải đi đến các cơ sở y tế để được khám bệnh và chẩn đoán kịp thời.

Nếu người bệnh đã có điều trị phóng xạ cổ, hoặc vùng ngực đã tiếp xúc với bức xạ thì nguy cơ mắc bệnh bướu cổ rất cao.

Xét nghiệm FT3 (Free Triiodothyroxine), FT4 (Free Thyroxine), TSH (Thyroid Stimulating Hormone) chẩn đoán bướu cổ:

Nội tiết tố kích thích tuyến giáp (TSH) là một glycoprotein có trọng lượng phân tử khoảng 30000 dalton và bao gồm hai tiểu đơn vị α và β. TSH được tạo thành từ tế bào ưa kiềm chuyên biệt ở thùy trước tuyến yên và được tiết theo nhịp ngày đêm.Việc tiết TSH (thyrotropic hormone) từ tuyến yên là cơ chế điều hòa trung tâm cho tác dụng sinh học của nội tiết tố tuyến giáp. TSH có tác động kích thích trong tất cả các giai đoạn hình thành và bài tiết nội tiết tố tuyến giáp, chất này cũng có hiệu ứng tăng sinh.

Nội tiết tố tuyến giáp thyroxine (T4) là thành phần sinh lý của vòng điều hòa tuyến giáp và có tác động trên chuyển hóa chung. Phần lớn thyroxine toàn phần liên kết với protein vận chuyển (TBG, prealbumin, albumin). Thyroxine tự do (fT4) là thành phần thyroxine có hoạt tính sinh học. Định lượng thyroxine tự do là một thông số quan trọng trong chẩn đoán lâm sàng thường quy. T4 tự do được đo cùng với TSH khi nghi ngờ rối loạn chức năng tuyến giáp. Định lượng T4 tự do cũng thích hợp để theo dõi điều trị ức chế tuyến giáp. Khi T4 thấp hơn mức chuẩn: có thể xác định nhược giáp, ngược lại, khi nồng độ T4 cao thì bạn đã mắc phải cường giáp.

Triiodothyronine (T3) là nội tiết tố chịu trách nhiệm chính cho sự phát triển các tác động của nội tiết tố tuyến giáp lên các cơ quan đích khác nhau. T3 chủ yếu được tạo ra bên ngoài tuyến giáp, đặc biệt ở gan bởi phản ứng khử iot ở vị trí 5′ của T4 bằng men. Do đó nồng độ T3 trong huyết thanh phản ánh tình trạng chức năng của mô ngoại biên hơn là khả năng tiết ra tuyến giáp. Định lượng T3 được sử dụng trong chẩn đoán cường giáp, phát hiện sớm các tình trạng cường giáp và chỉ dẫn cho chẩn đoán giả nhiễm độc giáp.

Kết quả kiểm tra nồng độ T3 giúp chẩn đoán chứng cường giáp. Khác với kiểm tra hormon T4, xét nghiệm hormon T3 không có ý nghĩa trong xác định nhược giáp.

Xét nghiệm máu ( xét nghiệm T3, T4, TSH ) chẩn đoán bướu cổ ở Đà Nẵng.

Phòng khám Medic Sài Gòn tại Đà Nẵng là nơi thực hiện xét nghiệm T3, T4, TSH chẩn đoán bướu cổ ở Đà Nẵng. Với cơ sở vật chất đầy đủ, đội ngũ y bác sỹ tận tâm, nhiệt tình, có trách nhiệm luôn đặt sức khỏe của bệnh nhân lên hàng đầu, phòng khám tin rằng sẽ trở thành nơi mà bệnh nhân đặt niềm tin cho sức khỏe cuả mình.

Các xét nghiệm có kết quả sau khoảng 1 – 3 tiếng, bạn có thể ghé phòng khám lấy kết quả hoặc có thể nhận kết quả qua điện thoại.

Bên cạnh thực hiện các xét nghiệm riêng lẻ, phòng khám còn có các gói xét nghiệm tổng quát như: tổng quát 1, tổng quát 2, tổng quát 3, phù hợp với nhu cầu của từng bệnh nhân.

97 Hải Phòng, Hải Châu, Đà Nẵng. Hotline: 091.555.1519 – 0236.3616006

Bệnh Cao Huyết Áp Cần Phải Xét Nghiệm Gì?

Ngay sau khi các bác sĩ chẩn đoán mắc cao huyết áp, bạn sẽ được thực hiện xét nghiệm nước tiểu đơn giản để kiểm tra xem thận và các cơ quan khác có hoạt động tốt hay không. Bên cạnh đó, các bác sĩ sẽ thấy được lượng đạm, đường trong nước tiểu của bạn ở mức nào để đưa ra chẩn đoán chính xác và hướng điều trị thích hợp. Ngoài ra nếu đang mang thai mà nghi ngờ bị huyết áp, xét nghiệm nước tiểu sẽ giúp bạn chuẩn đoán sớm tiền sản giật.

Khi chẩn đoán được bệnh nhân mắc cao huyết áp, để giảm nguy cơ mắc các bệnh như tim mạch hoặc tiểu đường, các bác sĩ sẽ làm xét nghiệm kiểm tra cholesterol, HDL, LDL, triglycerides, đường huyết và huyết áp trong vòng 20 phút.

Điện tâm đồ là xét nghiệm, đo lường hoạt động của tim. ECG sẽ ghi lại hoạt động của tim và hiển thị trên màn hình. Thông qua đó, các bác sĩ sẽ đọc được những hoạt động bất thường của tim. Ngoài ra, xét nghiệm điện tâm đồ còn giúp các bác sĩ phát hiện được huyết áp cao gây ra những tác hại gì cho tim mạch hoặc mạch máu.

Đây cũng là một trong những việc mà bác sĩ sẽ yêu cầu bạn thực hiện nếu được chẩn đoán mắc cao huyết áp. Siêu âm tim sẽ giúp cho các bác sĩ thấy được chi tiết cấu trúc cũng như khả năng hoạt động của tim, từ đó xác định cao huyết áp có ảnh hưởng gì đến tim hay không? Siêu âm tim không gây đau đớn và chỉ mất khoảng 30 – 40 phút.

Bệnh cao huyết áp thường xảy ra do áp lực của máu tác động lên thành mạch. Vậy nên để có thể đánh giá tình trạng và phát hiện những bất thường ở vị trí quai động mạch chủ, động mạch chủ bụng, động mạch chủ thận, các bác sĩ sẽ yêu cầu bệnh nhân chụp X-Quang tim, phổi, thận và động mạch thận.

Để có thể phát hiện ra những biến chứng sớm của tăng huyết áp, xơ vữa động mạch ở đáy mắt, các bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra thị lực và soi nhãn áp, soi đáy mắt. Theo đó, các bác sĩ sẽ dùng một chiếc đèn nhỏ chuyên khoa và rọi thẳng vào mắt. Bước kiểm tra này tương đối nhanh và không gây đau đớn.

Khi được chẩn đoán mắc cao huyết áp, xét nghiệm máu là một trong những xét nghiệm cực kỳ quan trọng. Theo đó, các bác sĩ sẽ dựa vào kết quả để xác định công thức máu, đánh giá tình trạng lipid, acid uric, lượng đường, mỡ,….trong máu và đưa ra những kết luận chẩn đoán cuối cùng.

– Các chỉ số Cholesterol, triglycerid, LDL – C, HDL – C sẽ giúp cá bác sĩ đánh giá tình trạng vữa, xơ động mạch (là một trong những yếu tố thể hiện nguy cơ của bệnh tăng huyết áp).

– Chỉ số về lượng đường trong máu cao cũng là yếu tố nguy cơ của bệnh tăng huyết áp.

– Xác định công thức máu (số lượng đồng cầu, huyết sắc tố,…). Bên cạnh đó, nếu kali trong máu hạ thì đây là một dấu hiệu tăng huyết áp ở người bị hội chứng tăng Aldosteron tiên phát hay hội chứng Cushing hoặc do dùng các thuốc lợi tiểu.