Top 11 # Xem Nhiều Nhất Xét Nghiệm Trong Bệnh Suy Giáp Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Mgwbeautypageant.com

Các Xét Nghiệm Trong Bệnh Tuyến Giáp Và Tuyến Cận Giáp

Việc vận chuyển mẫu bệnh phẩm đến phòng xét nghiệm cần đúng thời gian, hợp lý (để lạnh) và chuẩn bị mẫu xét nghiệm (trong một số xét nghiệm cần thiết phải tách chiết lấy huyết tương).

Không có một xét nghiệm riêng lẻ nào có thể phản ánh đầy đủ tình trạng của các tuyến nội tiết trong các điều kiện cụ thể mà cần phải phối hợp nhiều xét nghiệm trong đánh giá chức năng của một tuyến nội tiết.

1. Các xét nghiệm hoá sinh về chức năng tuyến giáp

Hormon tuyến giáp có vai trò đặc biệt quan trọng, là chất điều chỉnh sự phát triển của cơ thể, kích thích các phản ứng oxy hóa và điều hoà cường độ chuyển hóa các chất trong cơ thể. Để đánh giá chức năng tuyến giáp, thông thường cần làm một số xét nghiệm sau:

– T4 toàn phần (Thyroxin – tetraidothyronin)

– T4 tự do (Free T4).

– T3 (Triiod thyronin).

– TSH máu (Thyrotropic hormon, Thyroid simulating hormon).

1.1. Xét nghiệm T4 toàn phần

Bình thường, T4 toàn phần = 50 – 150 nmol/l.

– Tăng trong:

Cường chức năng tuyến giáp.

Phụ nữ khi mang thai.

Dùng các thuốc (estrogen, thuốc tránh thai, hormon giáp, TSH, amiodaron, heroin, amphetamine, một số thuốc cản quang sử dụng trong chụp X quang…).

Hội chứng ” Yếu tuyến giáp bình thường”.

Tăng trong TBG (globulin gắn kết với thyroxin) hay TBPA (thyroxin gắn kết với albumin).

– Giảm trong:

Nhược năng tuyến giáp.

Giảm protein máu (suy thận, xơ gan…).

Dùng thuốc (phenytoin, triiodthyronin, testosteron, ACTH, corticoid…).

1.2. Xét nghiệm T4 tự do

Xét nghiệm này cho giá trị chính xác ở những bệnh nhân mà T4 toàn phần bị ảnh hưởng bởi thay đổi protein huyết tương hoặc thay đổi vị trí gắn kết protein như:

– Phụ nữ mang thai.

– Dùng thuốc (adrogen, estrogen, thuốc tránh thai, phenytoin…).

– Protein huyết tương giảm (suy thận, xơ gan…).

– Tăng trong:

Cường giáp.

Điều trị nhược giáp bằng thyroxin.

– Giảm trong:

Nhược giáp.

Điều trị nhược giáp bằng triiodthyronin.

1.3. Xét nghiệm T3 máu

T4 và FT4 (chỉ số T4 tự do) thường là 2 xét nghiệm đầu tiên cho các bệnh nhân tuyến giáp. T3 là hormon tuyến giáp hoạt động mạnh nhất ở máu. Nó tăng hay giảm thường đi đôi với các trường hợp T4 và có giá trị trong một số trường hợp như:

– Khi T4 tự do tăng quá mức giới hạn.

– T4 bình thường trong hội chứng cường giáp.

– Kiểm tra nguyên nhân cường giáp.

Bình thường T3 = 1 – 3 nmol/l.

1.4. Xét nghiệm TSH máu

TSH được tiết ra bởi tuyến tiền yên, là một glucoprotein. Nó có tác dụng làm tăng trưởng tuyến giáp, làm tăng chuyển hóa chung như: oxy hóa glucose, tăng tiêu thụ oxy, tăng tổng hợp phospholipid và ARN. Xét nghiệm TSH dùng để chẩn đoán phân biệt nhược năng tuyến giáp nguyên phát (phù niêm) với nhược năng tuyến giáp thứ phát (thiểu năng tuyến yên).

Kỹ thuật xét nghiệm mới nhất là IRMA (Immuno radio metric aasay).

Kỹ thuật này có thể đo được các nồng độ thấp hơn rất nhiều so với kỹ thuật RIA (phương pháp miễn dịch-phóng xạ).

– Bình thường (theo RIA – WHO Standard): TSH huyết tương = 3,9 ± 2 mU/ml.

Tất cả các xét nghiệm này không tương đương nhau nên người làm xét nghiệm cần biết kỹ thuật nào cần được sử dụng và các giá trị giới hạn khác nhau của mỗi kỹ thuật.

– Giá trị giới hạn của IRMA:

Tuyến giáp bình thường: 0,4 – 6,0.

Cường giáp: < 0,1.

Giới hạn thấp: 0,1 – 0,39.

– Vai trò của xét nghiệm TSH.

Chẩn đoán hội chứng nhược giáp.

Điều trị nhược giáp (các phương pháp điều trị cần đưa TSH về giá trị bình thường).

Phân biệt nguồn gốc của nhược giáp (tuyến yên hay vùng dưới đồi).

Thiết lập một phương pháp điều trị thay thế bằng hormon tuyến giáp tương xứng trong nhược năng tuyến giáp nguyên phát mặc dù T4 có thể tăng nhẹ.

Thiết lập phương pháp điều trị bằng hormon giáp để ngăn chặn ung thư tuyến giáp.

Giúp chẩn đoán phân biệt hội chứng suy yếu ở người có tuyến giáp bình thường với các bệnh nhân nhược giáp nguyên phát.

Thay thế cho xét nghiệm TRH trong cường giáp bởi vì phần lớn các bệnh nhân có nồng độ TSH bình thường sẽ cho TRH bình thường, còn bệnh nhân có nồng độ TSH thấp không thể xác định được thì cũng không bao giờ định lượng được TRH.

Chẩn đoán cường giáp bằng phương pháp IRMA.

Ý nghĩa

– Tăng trong:

Nhược giáp nguyên phát không được điều trị: tăng tương xứng với sự suy giảm chức năng tuyến giáp. Tăng từ 3 lần đối với các trường hợp nhẹ đến 100 lần trong một vài trường hợp có phù niêm. Nó có giá trị trong chẩn đoán phân biệt giữa suy giáp do tuyến yên hay vùng dưới đồi. Đặc biệt nó có giá trị trong chẩn đoán sớm nhược giáp và các nhược giáp chưa có triệu chứng biểu hiện trên lâm sàng.

TSH huyết tương được đưa về giá trị bình thường là cách điều chỉnh liều dùng thuốc tốt nhất trong điều trị nhược giáp bằng hormon giáp, nhưng nó không được chỉ định cho việc theo dõi điều trị tiếp theo.

Viêm tuyến giáp Hashimoto, bao gồm các bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng nhược giáp và khoảng 1/3 trong số đấy có triệu chứng lâm sàng bình thường.

Nhiễm độc giáp do u tuyến yên.

Một số bệnh nhân có hội chứng “Yếu tuyến giáp bình thường”.

1.5. Kháng thể kháng TSH

– Giảm trong:

Nhiễm độc giáp do viêm tuyến giáp hay do nguồn hormon giáp từ bên ngoài đưa vào cơ thể.

Nhược năng thứ phát do tuyến yên hay vùng dưới đồi.

Bệnh nhân có hội chứng “Yếu tuyến giáp bình thường”:

Bệnh tâm thần cấp.

Bệnh gan.

Suy dinh dưỡng.

Bệnh Addison.

Bệnh to cực chi.

Các bệnh nội khoa cấp tính.

Nôn mửa nhiều do ốm nghén

Tác dụng phụ của thuốc như: glucocorticoid, dopamin, levodopa, apomorphin, pyridoxid; các thuốc kháng tuyến giáp trong điều trị nhiễm độc giáp.

Bảng 8.1: Giá trị bình thường của T3, T4 huyết thanh người trưởng thành theo các tác giả nước ngoài. chúng tôi

Xét Nghiệm Suy Giáp: Ý Nghĩa Các Kết Quả

Điều trị bệnh suy giáp bao gồm việc sử dụng thuốc hàng ngày, và xét nghiệm máu định kỳ. Xét nghiệm suy giáp sẽ giúp bác sĩ kê được đúng liều loại hormone tuyến giáp tổng hợp và theo dõi được hiệu quả của các loại thuốc này.

Thyronxine, Triiodothyronine và TSH

Nhiệm vụ chính của hormone tuyến giáp là tạo ra hormone thyroxine, còn được biết đến là hormone T4 vì hormone này bao gồm 4 phân tử iod. Tuyến giáp cũng tạo ra hormone triiodothyronine, còn được gọi là hormone T3 vì chỉ có 3 phân tử iod nhưng với khối lượng ít hơn. Tuyến giáp chủ yếu tạo ra hormone T4 và T4 phải được chuyển hoá thành T3 vì T3 là một phần thyroxine và thực hiện các nhiệm vụ của tuyến giáp.

Tuyến yên nằm ở nền sọ là cơ quan sẽ kiểm soát việc sản xuất hormone của cơ thể. Tuyến yến sẽ sản xuất ra hormone kích thích tuyến giáp (TSH), TSH sẽ ra tín hiệu cho tuyến giáp về việc sản xuất bao nhiêu hormone T4. Nồng độ TSH trong máu sẽ cho biết số lượng T4 mà tuyến yên yêu cầu tuyến giáp cần sản xuất. Nếu lượng hormone TSH quá cao, điều đó có nghĩa là bạn đang bị suy giáp. Nguyên nhân là vì TSH tăng cao chứng tỏ tuyến yên đang sản xuất nhiều TSH hơn nhằm mục đích kích thích tuyến giáp sản xuất ra hormone tuyến giáp.

Hàm lượng TSH sẽ đối ngược với hàm lượng hormone tuyến giáp. Nếu bạn tạo ra quá ít hormone tuyến giáp, lượng TSH sẽ tăng cao. Và nếu bạn tạo ra quá nhiều hormone tuyến giáp, lượng TSH sẽ giảm đi.

Chỉ số TSH bình thường sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm cả phòng xét nghiệm nơi bạn tiến hành kiểm tra. Thông thường, ngưỡng TSH bình thường của đa số các phòng xét nghiệm là 0.4mU/L – 4mU/L.

Bác sỹ cũng có thể yêu cầu bạn làm xét nghiệm T4. Đa số các phân tử T4 trong máu sẽ gắn với một loại protein, và khi đó, T4 sẽ không thể đi vào tế bào được. Chỉ có các phân tử T4 tự do (không gắn với protein) mới có thể đi vào các tế bào và thực hiện đúng chức năng của mình. Xét nghiệm máu cũng có thể giúp đếm được lượng T4 tự do trong máu.

Xét nghiệm suy giáp: đo lường hiệu quả điều trị

Suy giáp được điều trị bằng cách sử dụng thuốc hàng ngày. Sử dụng hormone tuyến giáp tổng hợp có thể giúp hàm lượng T4 và TSH trở về ngưỡng thông thường. Một khi bạn đã uống được liều phù hợp, các triệu chứng suy giáp sẽ thuyên giảm.

Khi bạn mới sử dụngt huốc, bác sĩ sẽ cần kiểm soát các kết quả xét nghiệm máu của bạn để điều chỉnh liều thuốc cho phù hợp. Do vậy, trong giai đoạn đầu, bạn sẽ cần xét nghiệm máu thường xuyên hơn. Bạn có thể cần xét nghiệm mỗi tuần 1 lần trong vòng 6 tuần đầu cho đến khi tìm được liều thuốc phù hợp. Liều đầu tiên bác sĩ đưa ra thường là liều mà bác sĩ cho rằng sẽ tốt nhất cho bạn và cũng thường sẽ là liều thấp nhất có thể để tránh các phản ứng phụ, ví dụ như tim đập nhanh và bồn chồn.

Thuốc điều trị suy giáp thường sẽ có tác dụng chậm và có thể cần vài tuần thì cơ thể mới thích nghi. Nếu lượng TSH vẫn cao và các triệu chứng của bạn không thuyên giảm sau 6-10 tuần, bác sỹ sẽ tiến hành tăng liều và bạn sẽ cần xét nghiệm lại sau 6-10 tuần tiếp theo.

Làm thế nào để kiểm soát tình trạng suy giáp?

Vì bạn cần uống thuốc điều trị suy giáp hàng ngày trong suốt phần đời còn lại, kể cả sau khi đã tìm được liều thuốc thích hợp, nên lượng hormone của bạn cần được kiểm soát thường xuyên để đảm bảo rằng phương pháp điều trị đang có hiệu quả. Đa số các bệnh nhân suy giáp sẽ cần được khám định kỳ hàng năm.

Hiệp hội tuyến giáp Hoa Kỳ khuyến nghị rằng bạn nên giữ lượng hormone TSH trong ngưỡng hẹp (0.5-2.5mU/L) nhưng đừng quá hoang mang nếu kết quả của bạn có sai khác một chút. Sai lệch một chút so với ngưỡng này không quá lo ngại vì lượng TSH sản xuất ra từ tuyến yên thay đổi rất nhanh, chứ không phải là một con số đều đặn. Một yếu tố khác, đó là thời điểm xét ngheiẹm cũng có thể khiến kết quả có sự khác biệt. Hàm lượng TSH thường sẽ cao vào buổi tối và thấp vào ban ngày. Mọi người, kể cả phụ nữ mang thai và người có tiền sử gia đình bị ung thư tuyến giáp sẽ có mục tiêu mức TSH khác nhau. Bạn hãy trao đổi với bác sĩ về mục tiêu TSH mà bạn cần đạt được.

Nếu bạn xuất hiện các triệu chứng mới hoặc triệu chứng nặng hơn hoặc nếu tình trạng sức khoẻ của bạn thay đổi (ví dụ như bạn mang thai, bắt đầu mãn kinh hoặc bắt đầu sử dụng một loại thuốc mới có thể ảnh hưởng đến việc hấp thu hormone tuyến giáp của cơ thể) bạn nên đến gặp bác sĩ và tiến hành xét nghiệm máu lại.

Xét Nghiệm Sinh Hóa Ammoniac Nh3 Trong Máu

Ammoniac là một sản phẩm thải được hình thành chủ yếu từ quá trình thoái giáng nitrogen trong gan qua chu trình urea và từ quá trình tiêu hóa máu có trong đường tiêu hóa (Vd: trong chảy máu đường tiêu hóa).

Helicobacter pylori trong dạ dày dường như là một nguồn tạo amoniac quan trọng ở các bệnh nhân bị xơ gan. Một nguồn sản xuất ammoniac quan trọng khác là từ sự sinh tổng hợp và chuyển đổi của glutamin bởi các ống thận. Ở thận, ammoniac có vai trò như một chất đệm quan trọng.

Trong điều kiện bình thường, ammoniac được chuyển đổi thành urê tại gan và sau đó được thận bài xuất. Nếu một rối loạn thực thể ngăn không cho quá trình chuyển đổi nói trên xẩy ra, ammoniac sẽ tích tụ trong dòng tuần hoàn. Khi tích tụ trong máu tới một nồng độ gây độc, ammoniac sẽ gây ra một tình trạng được biết dưới tên: bệnh não gan (hepatic encephalopathy).

Trong tình trạng bệnh não gan, chức năng hoạt động bình thường của não bị tác động bởi nồng độ ammoniac máu cao, song không thấy có mối tương quan rõ rệt giữa mức độ nặng của bệnh não gan và nồng độ ammoniac trong huyết tương.

Chỉ định xét nghiệm

Để chẩn đoán bệnh não cửa chủ, tình trạng tiền hôn mê gan, và hôn mê gan ở các giai đoạn tận cùng của xơ gan, suy gan, hoại tử tế bào gan cấp và bán cấp và hội chứng Reye. Tăng nồng độ amoniac máu ở trẻ em có thể là một chỉ dẫn cho các bệnh lý enzym do thiếu hụt di truyền (enzymopathies) thuộc chu trình chuyển hóa urê.

Cũng cần định lượng nồng độ ammoniac máu cho tất cả các trường hợp bệnh nhân nhi có biểu hiện ngủ lịm và nôn không rõ căn nguyên, biểu hiện bệnh não và ở tất cả các trẻ sơ sinh có tình trạng thần kinh tiến triển suy đồi không rõ căn nguyên.

Cách lấy bệnh phẩm

Xét nghiệm được thực hiện trên huyết tương. Máu được chống đông bằng EDTA.

Yêu cầu BN nhịn ăn 8h trước khi lấy máu XN, song vẫn có thể được uống nước bình thường. BN tránh hoạt động thể lực quá mức và hút thuốc ngay trước khi lấy máu XN.

Ống máu cần được bảo quản trong đá lạnh và được chuyển nhanh tới phòng XN để định lượng nồng độ ammoniac trong huyết tương.

Giá trị bình thường

Người lớn: 15 – 45g/dL hay 11 – 32mol/L.

Trẻ em: 40 – 80g/dL hay 28 – 57mol/L.

Trẻ sơ sinh: 90 – 150g/dL hay 64 – 1072mol/L.

Tăng nồng độ ammoniac máu

Các nguyên nhân chính thường gặp là:

Một số khiếm khuyết chuyển hóa bẩm sinh (Vd: khiếm khuyết trong chu trình urê, các khuyết tật chuyển hóa acid hữu cơ).

Tăng nồng độ ammoniac thoáng qua ở trẻ sơ sinh không rõ căn nguyên.

Bệnh gan nặng: Hoại tử tế bào gan cấp, xơ gan giai đoạn cuối và sau phẫu thuật nối thông cửa-chủ (portocaval anastomosis).

Suy tế bào gan.

Bệnh não gan (Hepatic encephalopathy).

Hội chứng Reye.

Chảy máu tiêu hóa.

Sau mổ nối thông đại trạng sigma – niệu quản (ureterosigmoidostomy).

Một số bệnh lý huyết học:

Bệnh lý tan máu của trẻ sơ sinh.

Bệnh lơxêmi (Leucemie).

Sau ghép tủy xương.

Nhiễm trùng đường tiết niệu gây dãn và ứ đọng nước tiểu.

Tăng nitơ máu.

Nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch (hyperalimentation).

Các nguyên nhân khác:

Bệnh tâm phế cấp (Cor pulmonale).

Suy tim.

Viêm màng ngoài tim.

Khí thũng phổi (pulmonary emphysema).

Suy thận.

Giảm nồng độ ammoniac máu

Các nguyên nhân chính thường gặp là:

Tăng huyết áp vô căn (essential hypertension).

Tăng huyết áp ác tính.

Chứng tăng ornithin máu bẩm sinh (hyperornithinemia).

Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm

Các thuốc có thể làm tăng nồng độ amoniac máu là: Heparin, một số thuốc lợi tiểu (Vd: furosemid, acetazolamid) và acid valproic.

Các thuốc có thể làm giảm nồng độ ammoniac máu là: Neomycin, tetracyclin, diphenyl hydramin, isocarboxazid, phenelzin, tranylcypromin, heparin và lactulose.

Hút thuốc lá.

Gắng sức quá mạnh.

Chế độ ăn chứa quá nhiều hay quá ít protein.

Ammoniac có trong không khí có thể gây tăng cao giả tạo kết quả xét nghiệm định lượng nồng độ ammoniac máu.

Sự có mặt của ion ammonium trong thuốc chống đông có thể gây các kết quả tăng cao giả tạo.

Nồng độ ammoniac tăng lên do hậu quả của chuyển hóa tế bào: 20% trong 1 giờ và 100% trong vòng 2 giờ.

Lợi ích của xét nghiệm định lượng ammoniac máu

1. Xét nghiệm rất hữu ích trong chẩn đoán: Bệnh não cửa chủ (encéphalopathie porto-cave), hội chứng Reye và các bệnh lý enzym của chu trình tạo urê.

2. Xét nghiệm này có thể được sử dụng để xác định liệu tình trạng rối loạn chức năng gan có phải là nguyên nhân gây nên các triệu chứng như lú lẫn, ngủ quá mức, hôn mê và dấu hiệu bàn tay kiểu chim vỗ cánh run (flapping tremors). Do có nhiều tình trạng lâm sàng khác có thể gần giống như hôn mê gan hay bị nặng thêm ở bệnh nhân có tình trạng xơ gan (Vd: chảy máu tiêu hóa, dùng một số thuốc như barbituric, thuốc giảm đau, opiat, lợi tiểu…).

3. Xét nghiệm cũng có thể được sử dụng để theo dõi hiệu quả của điều trị đối với bệnh gan (Vd: xơ gan).

Các cảnh báo lâm sàng

Không hữu ích khi sử dụng xét nghiệm này để đánh giá mức độ rối loạn chức năng gan (Vd: trong hội chứng Reye chức năng gan có thể cải thiện và nồng độ ammoniac máu giảm ở các bệnh nhân bị tử vong do rối loạn này).

Mặc dù thấy có tăng nồng độ ammoniac máu trong hầu hết các trường hợp hôn mê gan song không thấy có mối tương quan chặt với mức độ nặng của bệnh não-gan.

Theo Xét nghiệm thường quy áp dụng trong thực hành lâm sàng

Ý Nghĩa Của Xét Nghiệm Tsh Trong Thai Kỳ Với Các Mẹ Bầu Bị Bệnh Về Tuyến Giáp

TSH là hormon do một tuyến trong não (tuyến yên) tiết ra. Nhiệm vụ của TSH là điều hòa sự bài tiết T3 và T4 của tuyến giáp. Mặc dầu nồng độ của TSH trong máu ở mức cực thấp, nhưng vai trò duy trì và điều hoà hoạt động tuyến giáp một cách bình thường của TSH rất quan trọng. Sự phóng thích của TSH được điều hoà bởi TSH Releasing Hormone (TRH), một hormone được sinh ra từ vùng dưới đồi.

Ý nghĩa của xét nghiệm TSH trong bệnh cường giáp

Cường giáp trên bà mẹ mang thai nếu không kiểm soát tốt có thể gây nồng độ tuyến giáp trong thai nhi cao, tăng nhịp tim thai, thai lưu, dị tật thai nhi… Đó chính là một nguyên nhân quan trọng giải thích tại sao phải bắt buộc điều trị và kiểm soát được tình trạng cường giáp ở người mẹ.

Bệnh có xu hướng nặng lên vào ba tháng đầu mang thai và giảm dần vào ba tháng cuối thai kỳ, vì vậy việc xét nghiệm chỉ số TSH trong suốt quá trình mang thai định kỳ hàng tháng là cách để theo dõi tình trạng bệnh cường giáp của mẹ, nhằm lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp tránh biến chứng cho cả mẹ và thai nhi.

Thay thế cho xét nghiệm TRH trong cường giáp bởi vì phần lớn các bệnh nhân có nồng độ TSH bình thường sẽ cho TRH bình thường, còn bệnh nhân có nồng độ TSH thấp không thể xác định được thì cũng không bao giờ định lượng được TRH.

Ý nghĩa của xét nghiệm TSH trong bệnh suy giáp

Người mẹ bị suy giáp khi mang thai có thể gây ra thiếu máu, tiền sản giật, sinh non, nhau bong non, thai nhi chậm phát triển trong tử cung, suy dinh dưỡng bào thai, với tần suất 20 – 30%. Cũng có nhiều nghiên cứu cho thấy mẹ bị suy giáp được theo dõi và điều trị đầy đủ thuốc, bé sinh ra hoàn toàn bình thường. Đó là lí do xét nghiệm chỉ số TSH trong suy giáp với thai kỳ rất quan trọng.

Thai kỳ có thể làm thoái triển các bệnh lý tự miễn của tuyến giáp ở người mẹ mang thai với khuynh hướng tái phát sau sinh. Một số ghi nhận sự giảm hiệu giá các kháng thể đến mức không đo được trong thai kỳ cùng với sự giảm thể tích tuyến giáp và nồng độ TSH.

Vì vậy việc kiểm tra định kỳ chỉ số TSH trong suốt thai kỳ và điều chỉnh liều lượng thuốc điều trị, nhằm hỗ trợ quá trình điều trị giúp cho chỉ số TSH dần trở lại giới hạn bình thường.

Các bệnh lý về tuyến giáp có thể mang lại nhiều hậu quả nghiêm trọng cho cả mẹ và thai nhi, vì vậy việc theo dõi định kỳ trong quá trình điều trị qua chỉ số xét nghiệm đặc hiệu TSH là rất quan trọng giúp ổn định bệnh và ngăn ngừa biến chứng do bệnh đem lại.