Top 3 # Xem Nhiều Nhất Xơ Gan Có Những Hội Chứng Gì Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Mgwbeautypageant.com

Xơ Gan Là Gì? Xơ Gan Có Những Biểu Hiện Nào?

Để hiểu về xơ gan thì chúng ta cần hiểu được gan là gì và có những chức năng nào?

Gan là tạng lớn nhất trong cơ thể. Cấu trúc của gan bao gồm các thùy gan, mạch máu trong gan và ống dẫn mật.

Một số chức năng quan trọng của gan:

Chuyển hóa các chất dinh dưỡng

Chức năng chống độc: ngăn chặn các chất độc xâm nhập vào cơ thể qua đường ăn uống. Đồng thời làm giảm độc tính và loại bỏ một số chất thải trong cơ thể.

Chức năng tạo dịch mật (góp phần trong tiêu hóa thức ăn)

Chức năng dự trữ các chất như đạm, đường,…

Sản xuất các chất giúp đông máu.

Xơ gan là giai đoạn muộn của xơ hóa (tạo sẹo) ở gan. Bệnh này do nhiều tình trạng hay bệnh lý tại gan gây ra. Trong số đó có viêm gan và nghiện rượu mạn tính.

Khi gan chúng ta bị tổn thương (do bệnh tật, uống rượu nhiều hay các nguyên nhân khác) thì nó sẽ cố gắng tự sửa chữa. Quá trình tự sửa chữa này sẽ tạo các mô sẹo. Khi tổn thương gan tiến triển, ngày càng có nhiều mô sẹo được hình thành. Điều này khiến cho gan không hoạt động được bình thường. Xơ gan tiến triển có thể đe dọa tính mạng.

Tổn thương gan do xơ thường không thể hồi phục. Nhưng nếu bệnh được chẩn đoán sớm và điều trị được nguyên nhân, có thể ngăn ngừa gan bị tổn thương nặng hơn.

3. Xơ gan có những biểu hiện gì?

Bệnh xơ gan thường không có dấu hiệu hoặc triệu chứng cho đến khi tổn thương gan lan rộng. Các biểu hiện của bệnh có thể là:

Mệt mỏi

Dễ chảy máu hoặc xuất hiện các vết bầm tím

Ăn uống kém ngon miệng

Buồn nôn

Phù chân: Sưng ở chân, bàn chân, mắt cá chân

Sụt cân

Ngứa

Mắt và da chuyển sang màu vàng (vàng da)

Cổ trướng, báng bụng: tích tụ dịch trong bụng

Mạch máu hình sao xuất hiện trên da (sao mạch)

Đỏ lòng bàn tay

Ở phụ nữ, mất kinh không phải do mãn kinh.

Ở nam giới, mất ham muốn tình dục, tuyến vú phát triển (nữ hóa tuyến vú) hoặc teo tinh hoàn

Nhầm lẫn, đãng trí, lơ mơ. Bệnh nhân có thể thấy buồn ngủ, tâm trạng thay đổi, mất trí, thậm chí hôn mê (bệnh não gan).

Các bệnh lý của gan và tình trạng sau đây có thể làm tổn thương và dẫn đến xơ gan:

Bệnh viêm gan siêu vi mạn tính (viêm gan B, C và D). Bị viêm gan siêu vi là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra xơ gan.

Sự tích tụ sắt trong cơ thể

Bệnh xơ nang

Tích tụ đồng trong gan (bệnh Wilson)

Hẹp đường mật bẩm sinh

Thiếu hụt chất alpha-1 antitrypsin

Rối loạn chuyển hóa đường bẩm sinh (bệnh dự trữ glycogen)

Hội chứng Alagille (rối loạn tiêu hóa di truyền)

Viêm gan tự miễn (bệnh gan gây ra do rối loạn hệ thống miễn dịch của cơ thể)

Xơ gan ứ mật nguyên phát (phá hủy các ống dẫn mật)

Viêm đường mật xơ cứng nguyên phát (xơ cứng các ống dẫn mật)

Nhiễm trùng, ví dụ như bệnh giang mai

Các loại thuốc, như là methotrexate hoặc isoniazid

Uống quá nhiều rượu

Thừa cân, béo phì làm tăng nguy cơ mắc các bệnh có thể dẫn đến xơ gan. Chẳng hạn như bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu.

Bệnh viêm gan siêu vi. Không phải ai bị viêm gan siêu vi mạn tính cũng sẽ diễn tiến sang xơ gan. Nhưng nếu đã bị viêm gan siêu vi thì nguy cơ xơ gan tăng gấp nhiều lần người không bị.

6. Xơ gan có thể gây ra biến chứng gì?

Biến chứng thường gặp của bệnh xơ gan có thể bao gồm:

Tăng áp lực tĩnh mạch cửa: Áp lực cao trong tĩnh mạch cung cấp máu cho gan . Xơ gan làm cản trở dòng máu chảy qua gan. Điều này làm tăng áp lực trong tĩnh mạch dẫn máu từ ruột và lách tới gan (tĩnh mạch cửa).

Sưng phù chân và bụng. Tăng áp lực tĩnh mạch cửa có thể khiến dịch thoát ra khỏi mạch máu và đi vào mô. Tích tụ dịch ở chân sẽ gây phù chân và tích tụ ở bụng sẽ gây báng bụng. Phù chân, báng bụng cũng có thể do gan giảm khả năng sản xuất albumin (một loại đạm trong máu).

Lách to. Tăng áp lực tĩnh mạch cửa cũng có thể gây ra thay đổi ở lách và khiến lách to ra. Lách sẽ bắt giữ các tế bào bạch cầu và tiểu cầu. Giảm bạch và tiểu cầu trong máu có thể là dấu hiệu đầu tiên của xơ gan.

Chảy máu. Tăng áp lực tĩnh mạch cửa làm cho máu đổ vào các tĩnh mạch nhỏ hơn. Khi đó các mạch máu nhỏ căng ra và chúng có thể bị vỡ. Điều này có thể gây chảy máu nghiêm trọng. Tăng áp lực tĩnh mạch cửa còn khiến cho các tĩnh mạch giãn rộng. Tại thực quản là giãn tĩnh mạch thực quản và tại dạ dày gọi là giãn tĩnh mạch dạ dày. Khi các tĩnh mạch này vỡ có thể gây chảy máu ồ ạt, đe dọa tính mạng. Chảy máu sẽ khó cầm khi gan xơ không thể tạo ra đủ các yếu tố giúp đông máu.

7. Ngoài ra xơ gan còn có thể dẫn đến các biến chứng:

Nhiễm trùng. Ở người bị xơ gan, cơ thể giảm khả năng chống lại nhiễm trùng. Ví dụ như bệnh nhân báng bụng có thể bị viêm phúc mạc do vi khuẩn. Đây là một bệnh lý nhiễm trùng ổ bụng nghiêm trọng.

Suy dinh dưỡng. Xơ gan làm cho cơ thể khó tiêu thụ chất dinh dưỡng. Dẫn đến sụt cân và mệt mỏi.

Tích tụ chất độc trong não (bệnh não gan). Gan bị xơ không đủ khả năng làm sạch chất độc trong máu như gan bình thường. Những chất độc này có thể tích tụ trong não làm cho bạn đãng trí, lơ mơ, khó tập trung. Bệnh não gan tiến triển có thể dẫn đến hôn mê gan.

Vàng da. Xảy ra khi gan bị xơ không thể loại bỏ bilirubin ra khỏi cơ thể. Bilirubin là một sản phẩm thoái hóa của cơ thể. Tình trạng vàng da bao gồm da và mắt bị vàng, đồng thời nước tiểu sậm màu hơn bình thường.

Bệnh về xương. Một số người xơ gan, xương bị yếu đi và nguy cơ gãy xương cao hơn bình thường.

Tăng nguy cơ bị ung thư gan. Một tỉ lệ lớn những người bị ung thư gan phát triển trên nền xơ gan trước đó.

Xơ gan cấp trên nền mạn. Một vài người bị xơ gan tử vong do suy đa cơ quan. Các nhà y học tin rằng đây là một biến chứng riêng biệt ở một số người bị xơ gan. Nhưng nguyên nhân của nó vẫn chưa được hiểu đầy đủ.

Xơ gan là bệnh không hiếm gặp trong cuộc sống hiện nay. Đó là tình trạng gan bị xơ hóa và mất dần chức năng. Có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh. Trong đó, viêm gan siêu vi và nghiện rượu là những nguyên nhân thường gặp nhất. Giai đoạn sớm thường không có triệu chứng. Nếu nghi ngờ mình có khả năng mắc xơ gan, bạn nên đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Mặc dù tổn thương gan do xơ thường không thể hồi phục. Nhưng nếu xơ gan được chẩn đoán sớm và nguyên nhân gây ra xơ gan được điều trị, có thể ngăn ngừa gan bị tổn thương nặng hơn.

Những Triệu Chứng Xơ Gan Mất Bù Là Gì?

Triệu chứng xơ gan mất bù nếu như được người bệnh phát hiện sớm và áp dụng biện pháp chữa bệnh đúng đắn có thể giúp kiểm soát bệnh hiệu quả và an toàn. Xơ gan được chia làm hai giai đoạn bệnh chủ yếu là xơ gan còn bù và xơ gan mất bù, nhiều bệnh nhân khi mắc bệnh xơ gan mất bù không nhận rõ được triệu chứng bệnh cũng như những nguy hiểm của bệnh.

TRIỆU CHỨNG XƠ GAN MẤT BÙ

Các bác sĩ phòng khám chuyên Gan Kim Mã cho biết, xơ gan mất bù là giai đoạn bệnh mà nhiều bệnh nhân khi mắc bệnh xơ gan, khi bệnh ở giai đoạn này thì việc điều trị bệnh cũng gặp rất nhiều khó khăn cũng như những biến chứng có thể gây ra là rất khó lường.

Tùy từng tình trạng, cơ thể người bệnh mà giai đoạn xơ gan mất bù đến sớm hay muộn. Khi đã phát hiện xơ gan, triệu chứng xơ gan mất bù có thể khiến cho cơ thể suy nhược giảm sút rõ rệt, giảm khả năng làm việc, kèm theo đầy bụng, trướng hơi, ăn uống kém nhiều, tăng lên, báo hiệu giai đoạn xơ gan mất bù. Một hoặc cả hai chân lại phù, mềm, khi ấn vào thì có vết lõm, khoảng 1-2 phút sau vết lõm mới biến mất.

Da ban đầu có thể vàng kín đáo, sau đó ngày càng vàng đậm lên. Nhưng môi, lưỡi, niêm mạc mắt thì nhợt nhạt. Có thể kèm theo chảy máu chân răng. Chảy máu cam cũng là một dấu hiệu trong xơ gan mất bù. Bụng người bệnh càng ngày càng to, da bụng căng do trong ổ bụng có chứa nhiều dịch màu vàng chanh. Xuất hiện những mạch máu nổi lên rõ rệt ở trên da bụng vùng trên rốn và hai bên mạn sườn, khi nằm nhìn không rõ nhưng khi ngồi dậy thì các mạch máu nổi rõ hơn cũng là triệu chứng xơ gan mất bù. Đây là biểu hiện của tuần hoàn bàng hệ, xuất hiện cùng với cổ trướng. Khi bác sĩ khám bụng, sẽ có lách to mấp mé dưới sườn tới vài centimet.

Triệu chứng xơ gan mất bù rất nguy hiểm, có thể gây ra nguy hiểm tới tính mạng của người bệnh, chính vì thế người bệnh cần phải tiến hành chữa trị bệnh khoa học. Bệnh xơ gan là bệnh mãn tính, khó điều trị, người bệnh khi mắc bệnh xơ gan nếu như được phát hiện bệnh sớm và điều trị một cách khoa học thì hoàn toàn có thể điều trị được bệnh và ngăn chặn được những diễn biến xấu của bệnh. Người bệnh cũng không nên quá lo lắng mà đâu đâu cũng đi điều trị bệnh, việc điều trị bệnh cần phải thực hiện ở các trung tâm y tế chuyên khoa để được khám bệnh, chẩn đoán bệnh chính xác nhất.

Bệnh Xơ Gan Có Nguy Hiểm Gì Không?

Hằng năm trên thế giới có khoảng 27.000 người tử vong vì bệnh xơ gan. Bệnh xơ gan cũng nằm trong top 10 nguyên nhân gây tử vong nhiều nhất trong các bệnh lý trên toàn thế giới. Bệnh xơ gan gây tổn thương gan nặng nề, làm cho chức năng gan suy giảm rồi mất hẵn chức năng gan. Vậy bệnh xơ gan có nguy hiểm không là thắc mắc chung của nhiều ban đọc hiện nay bởi bệnh xơ gan ngày càng phổ biến nhiều hơn tại việt nam.

Rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh xơ gan

Bệnh viêm gan virus B, C là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra bệnh xơ gan. Khoảng hơn 20% bệnh nhân nhiễm virus viêm gan B, C có khả năng biến chứng thành xơ gan. Quá lạm dụng bia, rượu cũng là nguyên nhân gây xơ gan đặc biệt là phổ biến nhất ở đàn ông. Ngoài ra, bệnh gan nhiễm mỡ, bệnh đường mật, bệnh suy tim, viêm gan tự miễn, nhiễm ký sinh trùng, bị suy dinh dưỡng, rối loạn hệ miễn dịch, nghẽn tĩnh mạch gan cũng có thể biến chứng thành bệnh xơ gan.

Ở bệnh xơ gan đa số những bệnh nhân không có những triệu chứng đặc trưng, rõ rệt, đặc biệt là ở giai đoạn đầu của bệnh xơ gan. Xơ gan giai đoạn đầu các tế bào gan bị tổn thương nhưng các chức năng gan vẫn được bù đắp nhờ những phần gan khỏe mạnh còn lại. Nên đa số người bệnh không có biểu hiện của bệnh một số ít người bệnh có thể cảm thấy mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, đau tức vùng gan,

Bởi vì bệnh triệu chứng của bệnh xơ gan ở giai đoạn đầu rất mờ nhạt và không rõ ràng nên bệnh nhân dễ nhầm lẫn với những bệnh khác làm cho việc phát hiện bệnh khá khó khăn. Thường thì bệnh xơ gan được phát hiện khi người bệnh tình cờ phát hiện ra khi đi khám sức khỏe định kỳ. Triệu chứng bệnh xơ gan sẽ rõ rệt hơn ở giai đoạn xơ gan mất bù vì khi này các tế bào gan khỏa mạnh không còn đủ sức đảm đương nhiệm vụ và bù đáp về mặt chức năng cho phần gan bị tổn thương được nữa. Lúc này gần như toàn bộ các mô gan đã bị xơ hóa.

Những biến chứng nguy hiểm của bệnh xơ gan

Chảy máu do giãn tĩnh mạch

Sự xơ hóa gây ra dòng chảy của máu đi qua sự tắc nghẽn, gây áp lực tĩnh mạch cũng như tại hệ thống kết nối cổng thông tin để tăng lên, dẫn tới các tĩnh mạch tĩnh mạch và thực quản. Khi nó thư giãn đến một mức độ nhất định, tĩnh mạch vỡ ra, làm cho máu chảy ra khỏi cơ thể theo cách như nôn máu,đi phân ra máu. Nếu bệnh nhân phát triển triệu chứng này đòi hỏi sự chăm sóc y tế ngay lập tức, bệnh nhân có thể chết nếu không điều trị kịp thời. Suy tĩnh mạch được điều trị bằng truyền dịch, truyền máu, nội soi dạ dày cấp cứu để thắt hoặc chích xơ các búi giãn tĩnh mạch.

Nhiễm khuẩn

Gan tham gia vào các chức năng miễn dịch để bảo vệ cơ thể khỏi bị nhiễm trùng. Nhiễm trùng phổ biến ở bệnh nhân xơ gan được nhập viện, liệu pháp nhận thức để điều trị sớm là cách tốt nhất để cải thiện tỷ lệ sống sót của những bệnh nhân này. Khi bệnh nhân có các triệu chứng như sốt, đau bụng hoặc nhạy cảm với đau, tăng bạch cầu, nhiễm khuẩn huyết, cần được chăm sóc y tế khẩn cấp.

Xơ gan cổ trướng

Gan bị xơ hóa làm cho quá trình tổng hợp protein giảm, tức là protein trong máu thấp, đồng thời hồng cầu cũng giảm dẫn tới áp lực của huyết tương giảm, không giữ được nước trong máu và tế bào. Do đó, nước và một số thành phần của huyết tương thoát ra các khoang trống (khoang ổ bụng, khoang màng phổi…) và mô cơ. Lượng nước thoát ra càng nhiều thì bụng càng trương lên. Đây là hiện tượng cổ trướng. Nước nhiều trong khoang màng phổi sẽ khó thở. Nước nhiều trong mô cơ, cơ thể sẽ bị phù, nhất là phần thấp của chân như bàn chân, cẳng chân.

Suy thận cấp xảy ra ở 14% đến 25% bệnh nhân nhập viện do bệnh xơ gan. Đây là một loại suy thận do giãn mạch, làm giảm lượng máu động mạch dẫn đến chứng mạch máu thận. Điều này thường xảy ra ở bệnh nhân xơ gan do bàng quang. Ở bệnh nhân xơ gan, nguy cơ suy thận sẽ giảm đáng kể

Bệnh não gan

Bệnh não gan do bệnh xơ gan gây ra bởi các tác động lên não của các chất bình thường chuyển hóa bởi gan. Gan bi xơ hóa làm cho gan không thể chuyển hóa các chất độc hại cho thận. Amoniac vẫn là chất độc quan trọng nhất trong quá trình sinh bệnh của não gan. Nồng độ amonia tương quan với mức độ nghiêm trọng của bệnh não gan, lượng ammonia không chuyển hóa lớn hơn thì bệnh não gan nặng hơn

Đa số những bệnh nhân xơ gan do viêm gan virus có khả năng biến chứng thành ung thư gan. Người bị ung thư gan sẽ có gan ngày một to ra, cứng, bề mặt không nhẵn, có những khối u nhỏ không đồng nhất, thường bị đau tức ở vùng gan. Hơn 1/3 người mắc ung thư gan bị vàng da, thường gặp nhất ở giai đoạn cuối kèm theo các triệu chứng như sốt cao, ăn không ngon, nôn mửa và hay bị đi ngoài.

Điều trị bệnh xơ gan không khó

– Người bệnh bị xơ gan thì không nên quá lo lắng và căng thẳng vì việc tuân thủ điều trị tốt sẽ giúp bệnh ngừng tiến triển và hạn chế biến chứng.

– Hạn chế sử dùng các thuốc gây hại cho gan như thuốc kháng sinh, thuốc giảm đau Paracetamol.

– Cần ăn hạn chế muối hoặc ăn nhạt hoàn toàn khi có phù và cổ trướng nhiều. Bởi vì lượng muối trong cơ thể bệnh nhân qua nhiều có thể gây tích nước trong tế bào, càng làm cho tình trạng phù tăng lên.

– Đối với bệnh nhân bệnh xơ gan thì đặc biệt không được sử dụng các loại bia rượu.

– Bệnh nhân nên tuân thủ theo đúng thuốc mà bác sĩ chuyên khoa kê toa chỉnh định để điều trị bệnh

– Bệnh nhân bệnh xơ gan nên chú ý đến khẩu phần ăn của mình, chú ý bổ sung đầy đủ những loại thực phẩm giàu protit như thịt, cá, trứng, sữa… và đầy đủ thực phẩm giàu glucid như ngô, khoai, ngũ cốc… Nên dùng dầu thực vật, tránh dùng mỡ động vật, những thực phẩm lạ, dễ gây dị ứng, rối loạn tiêu hóa.

– Ngoài ra bệnh nhân cũng có thể dùng các thảo dược thiên nhiên có tính chất bảo vệ gan như cây nhân trần, cây atiso…

– Bệnh nhân bệnh xơ gan cũng cần tập thể dục nhẹ nhàng đều đặn tối thiểu 30 phút mỗi ngày giúp cơ thể khỏe mạnh, nhằm đẩy lui bệnh.

Nếu có những thắc mắc xin vui lòng liên hệ Số Hotline: hoặc nhấn vào bản tư vẫn bên dưới các bác sĩ chuyên khoa của Phòng Khám Đa Khoa Hồng Phong chúng tôi sẽ nhanh hồi âm.

Thông tin liên hệ : Phòng Khám Gan Mật Sài Gòn

Ðịa chỉ : 160 – 162 Lê Hồng Phong, Phường 3, Quận 5, TP. HCM

Website : https://benhvienbenhganhcm.com/

Viêm Gan B Có Những Triệu Chứng Gì?

Các triệu chứng viêm gan B có thể xuất hiện từ 6 tuần đến 6 tháng sau khi bị nhiễm virut, trung bình là 3-4 tháng. Các triệu chứng bao gồm mệt mỏi, chán ăn, sốt, buồn nôn và đau bụng. Một số người bị vàng da, vàng mắt.

Triệu chứng viêm gan B là gì?

Câu hỏi bởi: Giấu tên

Chào bác sĩ.

Biểu hiện của bệnh viêm gan B là gì ạ?

Cảm ơn bác sĩ.

Viêm gan B là bệnh viêm gan do virus viêm gan B gây nên (HBV = Hepatitis B virus ). Bệnh lây truyền qua 3 đường máu, đường tình dục và lây truyền từ mẹ sang con. Bệnh viêm gan B có thể chia làm nhiều loại: viêm gan virus B cấp, viêm gan B mãn hoặc người lành mang virus. Biểu hiện của viêm gan virus B cấp:

Thể không có biểu hiện: 80-90% các tình huống nhiễm trùng HBV là không có biểu hiện.

Thể vàng da thông thường: có giai đoạn ủ bệnh từ khi bị nhiễm đến khi có triệu chứng bệnh là 50 – 150 ngày. Sau đó bệnh nhân có các triệu chứng như đau đầu, đau cơ, đau khớp, mệt mỏi, nổi mề đay, rối loạn tiêu hóa như chán ăn, buồn nôn, sốt nhẹ, vàng da tiến triển tăng dần ở củng mạc, sau vàng da và niêm mạc. Thường kèm theo là nước tiểu sẫm màu và phân có màu nhạt hơn. Khi vàng da xuất hiện, các dấu hiệu ở giai đoạn trước mất đi, trừ dấu hiệu mệt mỏi, đôi khi có ngứa. Sau 2 – 6 tuần vàng da dần đỡ đi, bệnh nhân thấy ngon miệng trở lại và đỡ mệt mỏi. Bệnh nhân khỏi không để lại di chứng.

Một số tình huống viêm gan B cấp có thể tiến triển ở thể ứ mật, thể viêm gan tối cấp gây ra bệnh não gan và sự suy tế bào gan và tử vong có thể lên đến 90%.

Viêm gan B mãn:

Viêm gan mãn thể tồn tại: thường không có biểu hiện, có thể kèm theo mệt mỏi, chán ăn, đau tức nhẹ vùng hạ sườn phải, gan to nhẹ. Có thể tiến triển thành viêm gan mãn hoạt động, nhất là nếu vẫn có sự nhân lên của virus.

Viêm gan mãn hoạt động: gồm các dấu hiệu như mệt mỏi, đau hạ sườn phải, vàng da và ngứa khi có ứ mật nhiều. Biểu hiện tăng áp lực tĩnh mạch cửa (cổ chướng, xuất huyết tiêu hóa) xuất hiện ngay cả khi không có xơ gan. Tiến triển theo hướng nặng lên, hoặc thành đợt dẫn đến xơ gan hoặc ung thư gan sau nhiều năm tiến triển.

Bạn có thể đến khám chuyên khoa Truyền nhiễm hoặc có thể đến Bệnh viện Nhiệt Đới Trung ương để được giải đáp cụ thể về bệnh viêm gan B cũng như các bệnh lý viêm gan khác.

Nhiễm virut viêm gan B mạn tính.

Câu hỏi bởi: Hà Văn Quyết

Xin chào bác sĩ! Em đang là sinh viên năm 4 năm nay em 22 tuổi, em đi hiến máu 2 lần đều phát hiện viêm gan vi rút B thời gian 2 lần hiến máu cách nhau hơn 6 tháng. Hiện tại em sinh hoạt bình thường và chưa có biểu hiện gì khác trên cơ thể như vàng mắt vàng da.( em chạy thể dục hay bị đau tức vùng hạ sườn phải. thỉnh tháo táo bón và tiêu chảy, có đau đầu và mệt mỏi, xuất hiện ngứa và mề , rối loạn giấc ngủ và cương dương vật, chảy máu chân răng…). Em đang lo lắng có phải vi rút đang hoạt động không ạ? .Em năm nay ra trường nếu trong trường hợp đi xin việc và lập gia đình mình nên có thái độ và hành động gì để vừa tốt cho mọi người và bản thân không ạ? em có lập gia đình được không ạ? nếu có nên tránh gì để phòng cho vợ và con của mình. Em rất lo lắng cho tương lai sau này! Rất mong có được tư vấn và lời khuyên từ bác sĩ. -cám ơn bác sĩ-

Hiện nay, cháu đang mang virut viêm gan B. Theo một số nghiên cứu ở Việt Nam, số người nhiễm vi rút viêm gan B chiếm từ 18-20% dân số. Những người mang virut viêm gan B đa số sống bình yên với virut, một số dẫn đến viêm gan mãn tính, xơ gan, ung thư gan…

Với triệu trứng cháu kể, chưa thể kết luận vi rút viêm gan B mà cháu đang mang đã gây ra hậu quả gì. Cháu nên đến bệnh viện khám và làm xét nghiệm về chức năng gan để kiểm tra. Cháu không nên hút thuốc lá, uống rượu bia, ăn các thức ăn có nhiều mỡ…

Vi rút viêm gan B lây truyền chủ yếu theo đường máu. Hiện tại chưa có công trình nào nghiên cứu virut lây truyền được qua đường tiêu hóa, đường tình dục, mẹ truyền sang con. Vì vậy, cháu sống bình thường với mọi người không nên cho máu, dùng bơm kim tiêm chung. Cháu vẫn có thể lấy vợ và sinh con bình thường.

Chúc cháu mạnh khỏe yên tâm trong cuộc sống!

Viêm gan B thể ẩn thể đột biến

Câu hỏi bởi: Giấu tên

Chào Bác sĩ!

Tôi đi khám bệnh thì biết mình đã bị viêm gan b (hasag âm tính nhưng định lượng virus thì khoảng 10 mũ ba) bác sĩ bảo là tôi bị bệnh thể ẩn đột biến.

Vậy xin hỏi thể ẩn thể đột biến là gì có nguy hai hơn so với thể khác không?

Tôi xin cảm ơn!

Nhiễm vi rút viêm gan B thể ẩn là tình huống bị phơi nhiễm vi rút viêm gan B nhưng trong huyết thanh không phát hiện thấy kháng thể chống lại vi rút viêm gan B. Có một số nghiên cứu về mối liên hệ giữa nhiễm virus viêm gan B (HBV) thể ẩn và ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) cho thấy có những dữ liệu gợi ý nhiễm HBV ẩn đã kết hợp với tăng nguy cơ ung thư gan nguyên phát. Viêm gan B ẩn có thể là một đồng yếu tố trong việc phát triển ung thư gan nguyên phát. Tuy nhiên, cần nghiên cứu thêm nữa để làm rõ những quan sát này. Thực tế, người bị nhiễm virut viêm gan B (HBV) thường lo lắng về tình trạng bệnh và băn khoăn không biết nên uống thuốc hay không. Nếu dùng thì dùng như thế nào?

Bạn có thể tham khảo để có thể tham chiếu cho tình huống của bạn. Nhiễm vi rút viêm gan B được phân làm 4 tình huống:

Trường hợp 1: Có kháng nguyên bề mặt Hbác sĩAg (+) chứng tỏ có virut; có kháng nguyên nội sinh HBeAg (+) chứng tỏ virut đang sinh sôi, có dấu hiệu lâm sàng viêm gan B rõ (vàng mắt, vàng da, mệt mỏi chán ăn; enzym gan ALT-(alanin aminotranferase) tăng. Bình thường ALT= 40U/L, khi bị bệnh ALT tăng gấp 2 lần trở lên). Đây là tình huống cần phải uống thuốc. Trường hợp 2: Hbác sĩAg (+) chứng tỏ có virut; HBeAg(-) chứng tỏ không thấy dấu hiệu virut sinh sôi; không thấy dấu hiệu lâm sàng rõ. Đây là tình huống người lành mang mầm bệnh, không uống thuốc. Trường hợp 3: Hbác sĩAg (+) chứng tỏ có virut; HBeAg(+) chứng tỏ virut đang sinh sôi, nhưng không thấy dấu hiệu lâm sàng. Đây là tình huống người “dung nạp được miễn dịch” cũng chưa cần uống thuốc. Nhưng tình huống này có nguy cơ cao, virut có thể tái kích hoạt gây bệnh nên cần theo dõi, nếu thấy xuất hiện các triệu chứng lâm sàng thì khám ngay để kịp thời uống thuốc. Trường hợp 4: Hbác sĩAg (+) chứng tỏ có virut; HBeAg (-) chứng tỏ không thấy dấu hiệu virut sinh sôi nhưng lại có dấu hiệu lâm sàng. Đây là tình huống người bệnh đã từng bị viêm gan B mạn, virut từng kích hoạt âm thầm, sau đó ngừng kích hoạt gọi là người viêm gan B không hoạt tính; chưa cần uống thuốc (vì virut chưa tái sinh sôi, chưa thực sự tái kích hoạt, dùng sẽ không thấy lợi).

Tuy nhiên phải theo dõi chặt chẽ: khám lâm sàng, xét nghiệm định kỳ, khi cần thiết phải can thiệp ngay.

Hỏi về kết quả xét nghiệm viêm gan B

Câu hỏi bởi: Huỳnh Tấn Phát

Chào bác sĩ!

Em năm nay 22 tuổi có đi xét nghiệm ở bệnh viện Pasteur kết quả là:

Kết quả như vậy em có bị bệnh viêm gan siêu vi B không vậy bác sĩ?

Cảm ơn bác sĩ!

Bác sĩ Nguyễn Kiên Cường

Xét nghiệm của em cho thấy hiện tại em không bị nhiễm vi-rút viêm gan B nhưng trong cơ thể em đã có kháng thể chống lại vi-rút viêm gan B. Điều này có hai khả năng xảy ra:

Em đã tiêm phòng vi-rút viêm gan B, có thể đã sinh ra đáp ứng miễn dịch.

Hoặc em đã bị nhiễm vi-rút viêm gan B và cơ thể em đã sinh ra miễn dịch và ‘chiến thắng’ vi-rút, loại trừ vi-rút.

Trường hợp này là em đã nhiễm HBV và đã khỏi bệnh, trong tình huống này em không cần phải tiêm phòng vi rút viêm gan B nữa.

Chúc em mạnh khỏe!

Câu hỏi bởi: Giấu tên

E phat hien minh viem gan b khi sanh e .bs da chich con e .1mui vacxin va khang the vgan b ..nhung khi tai kham dinh ky hang thang bs ko nhac den chich vgan b . khi e be 4 thang thi moi duoc 5trong 1 va 1 mui viem gan .vay thi kha nang mac benh cua con e co cao .trong thi gian do e cho con bu sua me .e rat la lo lang ko biet con e co bi benh ko mong bs tra loi giup e . .

Chào em: Em tìm hiểu tiêm phòng viêm gan B thế nào? Với trẻ sơ sinh: Tiêm chủng càng sớm càng tốt mà không cần xét nghiệm. Với trẻ em và người lớn: Ở VN có đến 15% dân số bị nhiễm siêu vi viêm gan B, nên nhiều trẻ em và người lớn có khả năng đã bị nhiễm. Do đó, trước khi chủng ngừa cần xét nghiệm máu xem mình đã bị nhiễm chưa. Xét nghiệm tối thiểu trước khi chủng ngừa là HbsAg (cho biết có đang nhiễm hay không) và antiHBs (cho biết cơ thể đã được bảo vệ hay chưa) – Nếu HBsAg (-) va antiHBs (+) nghĩa là đã bị nhiễm nhưng đã khỏi bệnh và cơ thể đủ sức tạo ra kháng thể bảo vệ nên không cần tiêm ngừa. – Nếu HbsAg (-) và antiHBs (-) là có thể hoàn toàn chưa bị nhiễm thì nên chích ngừa. – Nếu HbsAg (+) và antiHBs (-) là cơ thể đang bị nhiễm mà chưa được bảo vệ cũng không cần phải chủng ngừa, mà tùy theo tình trạng cụ thể của bệnh nhân mà bác sĩ quyết định điều trị hay theo dõi.

Lịch tiêm phòng viêm gan B

Hiện nay, đa số các trường hợp, người ta áp dụng lịch chủng ngừa: 0-1-6, có nghĩa là hai mũi tiêm đầu cách nhau một tháng để tạo miễn dịch cơ bản ban đầu, còn mũi thứ ba tiêm nhắc lại cách sáu tháng tính từ mũi đầu tiên.

Ở trẻ sơ sinh có mẹ bị nhiễm siêu vi B mãn tính, người ta tiêm 4 mũi theo lịch: 0-1-2-12, có nghĩa là 3 mũi đầu cách nhau một tháng để tạo miễn dịch cơ bản, còn mũi thứ tư cách mũi đầu tiên 12 tháng là mũi tiêm nhắc lại.

Lưu ý: Nếu mẹ bị mắc viêm gan B thì trẻ khi sinh ra được khuyến cáo tiêm vắc- xin trong vòng 24 giờ đầu sau khi sinh. Tính an toàn của vắc- xin Viêm gan B Vắc-xin viêm gan B (VGB) rất ít tác dụng phụ, tỏ ra an toàn khi dùng cho bé sơ sinh, trẻ nhỏ, thanh thiếu niên và người lớn.

Vậy theo lịch tiêm phòng thì con em nên áp dụng 4 mũi 0-1 -2 -12 em nên cho con em tiêm tiếp đủ 4 mũi theo lịch. tỷ nhiễm giai đoạn này vẫn còn vì chưa tạo ra đủ miễn dịch ban đầu.Nếu mẹ không truyền vi rút cho con trong khi sinh thì con em không bị bệnh.

Chúc em mạnh khỏe.