Top 9 # Xem Nhiều Nhất Yếu Tố Gây Bệnh Nghề Nghiệp Trong Sản Xuất Mới Nhất 4/2023 # Top Like | Mgwbeautypageant.com

Yếu Tố Nguy Cơ Và Bệnh Nghề Nghiệp Trong Ngành Khai Thác Khoáng Sản Ở Yên Bái

YBĐT – Yên Bái là địa phương giàu tiềm năng về khoáng sản. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất, chế biến khoáng sản, người lao động không thể tránh khỏi sự tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động. Kết quả đo, kiểm tra môi trường lao động cho thấy nguy cơ bụi và tiếng ồn là 2 nguyên nhân chiếm tỷ lệ cao gây nên các bệnh bụi phổi nghề nghiệp và bệnh điếc nghề nghiệp phổ biến trong ngành khai thác khoáng sản ở Yên Bái.

Môi trường lao động của công nhân khai thác khoáng sản.

I. Bụi nơi làm việc: là những hạt nhỏ bé bay lơ lửng trong không khí được tách ra từ các vật thể rắn do tác động cơ học hoặc có sẵn trong tự nhiên. Bụi có nguy cơ gây các bệnh bụi phổi là bụi hô hấp có kích thước từ 0,2 – 5µm, với kích thước nhỏ như vậy nên bụi có thể theo đường hô hấp vào tận phế nang phổi rồi đọng lại ở đó tới 80% và gây bệnh.

1.1. Bụi phổi – Amiăng: là bệnh viêm phổi mô kẽ xơ hóa do tiếp xúc với những sợi Amiăng. Đặc tính của bệnh là xơ hóa biểu mô lan tỏa, đôi khi có cả vôi hóa màng phổi. Bệnh bụi phổi do amiăng thường xuất hiện sau khi tiếp xúc Amiăng từ 7 – 10 năm. Những nghề có nguy cơ mắc bệnh cao là: sản xuất xi măng – Amiăng (tấm lợp); sản xuất tấm nỉ, giấy Amiăng; sản xuất vật liệu chịu lửa; dệt Amiăng; sản xuất tấm cách nhiệt, điện. Các bệnh do Amiăng gây ra gồm:

1. Ung thư phổi, phế quản gặp ở những người bị bệnh bụi phổi amiăng và cả những người tiếp xúc với Amiăng nhưng chưa xơ hóa phổi. Thời gian tiềm tàng của ung thư thường sau 20 năm tiếp xúc với bụi Amiăng. Những người tiếp xúc với Amiăng mà hút thuốc lá, thuốc lào có nguy cơ ung thư phổi gấp 6 – 10 lần người không hút.

2. Ung thư biểu mô thường xuất hiện muộn hơn sau hơn 20 năm tiếp xúc nghề nghiệp với Amiăng. Nhưng cũng có trường hợp chỉ tiếp xúc một thời gian ngắn với amiăng cũng bị ung thư biểu mô màng phổi hoặc màng bụng. Tất cả các Amiăng thuộc 2 nhómAmphybole và Secpentine đều có thể gây ung thư. Có đến 90% ung thư biểu mô có tiền sử tiếp xúc với Amiăng.

3. Mảng màng phổi, vôi hóa thường gặp ở nam giới những người tiếp xúc trên 20 năm.

* Bệnh biểu hiện đau tức ngực, khó thở. Có thể phát hiện sớm dựa vào khám sức khỏe định kỳ, chụp X.quang tim phổi.

1.2. Bụi phổi – Silic: là bệnh bụi phổi xơ hóa lan tỏa tiến triển do hít phải bụi có chứa Silic tự do. Bệnh tiến triển không hồi phục, không có thuốc điều trịnhưng có thể dự phòng được. Những nghề có nguy cơ mắc bệnh bụi phổi do Silic là:sản xuất gạch chịu lửa, gốm sứ, thủy tinh;công việc đúc, làm khuôn, phá khuôn, tẩy gỉ, thợ hàn…;khai thác than, nghiền sàng, đập đá, nhất là đá Granit;sản xuất các loại bột đá, nhất là đá màu, bột đánh bóng các sản phẩm, nhất là các sản phẩm có chứa Silic tự do.

* Các biến chứng do bệnh bụi phổi silic gây nên: Bệnh bụi phổi silic gây nhiều biến chứng nguy hiểm: suy hô hấp, viêm phế quản mạn tính, nhiễm khuẩn cấp tính phế quản – phổi, thường kết hợp với lao phổi.

II. Bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn: Là do tiếp xúc nhiều lần với tiếng ồn cao hơn giới hạn cho phép dẫn đến tổn thương thần kinh thính giác không phục hồi cả hai tai. Bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn là một bệnh được bảo hiểm.

2.1. Thế nào là điếc do tiếng ồn?

Bạn đang làm việc ở nơi có tiếng ồn phải không? Bạn thấy khó nghe, khó hiểu những gì mọi người nói với bạn phải không? Bạn thường phải nói to phải không? Bạn có thể đã bị điếc do tiếng ồn. Thường xảy ra với người làm việc thường xuyên phải tiếp xúc với tiếng ồn lớn ở nơi làm việc. Nếu kéo dài có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống hàng ngày và khả năng nghe của người bệnh.

2.2. Ảnh hưởng của điếc do tiếng ồn:

Thường cả 2 tai đều bị ảnh hưởng. Ở giai đoạn sớm, người bệnh không nhận ra tổn thương ở thính giác, chỉ phát hiện ra khi khám kiểm tra sức khỏe. Đây là những tổn thương ban đầu do những âm thanh có tần số cao. Sau đó ảnh hưởng thính giác ở những âm thanh có tần số thấp, người bệnh sẽ cảm thấy khó nghe, sau đó dẫn đến mất khả năng nghe. Có thể thấy xu hướng tiếng nói của mình to lên, cảm thấy rất khó nghe các cuộc đối thoại. Không phải tất cả mọi người đều có quá trình phát sinh bệnh như nhau khi tiếp xúc cùng loại tiếng ồn. Có một số người tổn thương thính giác nhanh hơn, cuối cùng dẫn đến điếc.

Có tiếng rên trong tai (ù tai), tiếng động thông thường bỗng cảm thấy mạnh lên. Chóng mặt, nhức đầu, hay cáu gắt, tăng huyết áp, quáng gà.

III. Các biện pháp phòng bệnh bụi phổi nghề nghiệp, bệnh điếc nghề nghiệp:

3.1. Biện pháp kỹ thuật: thay thế các nguyên liệu chứa nhiều Silic tự do, Amiăng bằng những nguyên liệu khác, cách ly môi trường bụi, lắp đặt hệ thống hút, lọc bụi, giảm bụi bằng nước, cơ giới hóa sản xuất tổ chức lao động hợp lý, gia tăng thông khí, sử dụng công nghệ làm ẩm bụi. Quy hoạch xây dựng nhà máy, khu phát ra tiếng ồn ở cuối chiều gió, che chắn nơi phát ra tiếng ồn, có vành đai cây xanh, bố trí khu vực nghỉ giải lao cách xa nguồn phát sinh bụi, ồn.

3.2. Biện pháp y tế: kiểm tra môi trường lao động hàng năm, đo nồng độ bụi, hàm lượng Silic tự do chứa trong bụi. Khám sức khỏe định kỳ, chụp X.quang tim phổi cho những người tiếp xúc có nguy cơ nhiễm bệnh bụi phổi nghề nghiệp để phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Khám phát hiện bệnh điếc nghề nghiệp bằng máy đo thính lực. Không bố trí người mắc bệnh đường hô hấp vào làm việc trong môi trường bụi. Khi người lao động mắc bệnh bụi phổi phải bố trí làm công việc khác không được tiếp xúc với bụi. Thay đổi vị trí làm việc luân phiên. Khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho những công nhân sau 5 năm tiếp xúc, sau đó cứ 2 năm khám lại 1 lần.

3.3. Biện pháp cá nhân: sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân; đeo khẩu trang, sử dụng mặt nạ chắn bụi, không hút thuốc lá, thuốc lào. Đeo nút tai, rèn luyện thân thể, tắm rửa sau giờ lao động.

3.4. Đối với các doanh nghiệp sử dụng lao động trên địa bàn phải chấp hành nghiêm các quy định về an toàn lao động – phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động như: đo kiểm tra môi trường lao động hàng năm, khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp cho các đối tượng có nguy cơ cao với bệnh nghề nghiệp.

3.5. Đối với cơ quan quản lý nhà nước: cần tăng cường sự phối hợp liên ngành giữa các cơ quan chức năng trong công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện an toàn lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp trong các đơn vị, doanh nghiệp.

Để đảm bảo nâng cao năng suất lao động góp phần duy trì và phát triển bền vững của đơn vị, mong chủ doanh nghiệp cũng như người lao động hãy chủ động quan tâm tới công tác an toàn vệ sinh lao động – phòng chống bệnh nghề nghiệp!

Bác sỹ Trương Bích Liên ( Khoa sức khỏe nghề nghiệp – TTYTDP tỉnh Yên Bái)

Bệnh Nghề Nghiệp Là Gì? Nguyên Nhân Gây Bệnh Nghề Nghiệp

Bệnh nghề nghiệp là gì? Nguyên nhân gây ra bệnh nghề nghiệp? (Câu hỏi từ anh H., Q.3)

Trả lời: Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người lao động. (Theo điều 3 Luật An toàn vệ sinh lao động số 84/2015/QH13).

Bệnh nghề nghiệp xảy ra cấp tính hoặc từ từ, hay còn gọi là mãn tính. Một số bệnh không chữa khỏi và để lại di chứng. Tuy nhiên, bệnh nghề nghiệp có thể phòng tránh được.

Nguyên nhân của bệnh nghề nghiệp là do phải thường xuyên và lâu dài tiếp xúc với điều kiện lao động không tốt. Ngay từ khi có lao động, bệnh nghề nghiệp đã xuất hiện và gây ảnh hưởng tới người lao động.

Một số nguyên nhân chính gây ra bệnh nghề nghiệp có thể kể đến như sau:

Làm việc trong điều kiện khí hậu không tiện nghi: Quá nóng, quá lạnh, gây ra bệnh say nóng, say nắng, cảm lạnh, ngất;…

Làm việc trong điều kiện thiếu ánh sáng…

Làm việc trong điều kiện tiếng ồn sản xuất thường xuyên vượt quá mức giới hạn 85 dB

Làm việc trong điều kiện rung động tác động thường xuyên với các thông số có hại đối với cơ thể con người…

Làm việc trong điều kiện phải tiếp xúc thường xuyên với bụi sản xuất, đặc biệt là bụi độc như bụi ôxít silíc, bụi than, quặng phóng xạ, bụi crôm…

Làm việc trong điều kiện có tác dụng của các chất độc, tiếp xúc lâu với các chất hóa học kích thích (nhựa thông, sơn, dung môi, mỡ, khoáng…)

Làm việc trong điều kiện có tác dụng của các tia phóng xạ, các chất phóng xạ và đồng vị, các tia rơn ghen.

Làm việc trong điều kiện có tác dụng thường xuyên của tia năng lượng cường độ lớn (tia hồng ngoại, dòng điện tần số cao).

Mong rằng sự tư vấn của bộ phận tư vấn an toàn sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của mình. Vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 0340 để nhận được ý kiến tư vấn chính xác nhất.

Nếu quý vị cần thêm thông tin thì vui lòng liên hệ Trung tâm ứng phó sự cố môi trường ESE

Address: 160 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 6, Quận 3, TP. HCM

Email: trungtam@ungphosuco.vn

Các khóa học cấp chứng chỉ và tập huấn an toàn lao động

Các Bệnh Nghề Nghiệp Thường Gặp Trong Khai Thác Mỏ

Ngành khai thác mỏ đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân ở Việt Nam, đóng góp 10-12% tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và tạo công ăn việc làm cho hơn 400.000 người. Tuy nhiên khai thác mỏ là ngành lao động nặng nhọc, độc hại nguy hiểm chứa đựng nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động.

Một ca rửa phổi tại Bệnh viện Than – Khoáng sản

Thực trạng môi trường lao động và sức khỏe người khai thác mỏ

Qua các số liệu nghiên cứu của nhiều tác giả cho thấy công nhân khai thác mỏ phải tiếp xúc với tiếng ồn hầu hết vượt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép. Bên cạnh đó, trong quy trình khai thác mỏ có nhiều công đoạn phát sinh bụi như đào, xúc, múc, khoan đá, nổ mìn, vận chuyển, nghiền sàng, bốc dỡ đất đá than, quặng. Vì vậy có nhiều vị trí lao động bị ô nhiễm bụi nghiêm trọng. Bệnh rung chuyển nghề nghiệp cũng hay gặp trong công nhân khai thác mỏ bao gồm bệnh rung cục bộ tần số cao do sử dụng máy khoan cầm tay và bệnh nghề nghiệp do rung toàn thân do lái các xe chuyên dụng trên 20 tấn. Ngoài ra, do điều kiện lao động ẩm ướt, tỷ lệ bệnh da nghề nghiệp của công nhân khai thác than khá cao. Một điều cần hết sức lưu ý là do tính chất lao động của khai thác mỏ, người lao động phải cùng một lúc tiếp xúc với nhiều yếu tố tác hại nên họ có thể bị mắc từng loại bệnh nghề nghiệp riêng lẻ hoặc kết hợp hai hay thậm chí vài bệnh nghề nghiệp. Thí dụ, công nhân khoan có thể cùng một lúc bị mắc bệnh điếc nghề nghiệp và bệnh bụi phổi nghề nghiệp, hoặc vừa mắc bệnh điếc nghề nghiệp lại vừa mắc bệnh rung cục bộ tần số cao; công nhân khai thác và chế biến mỏ kim loại có thể vừa mắc các bệnh bụi phổi nghề nghiệp lại vừa bị nhiễm độc nghề nghiệp do thành phần kim loại của quặng mỏ hoặc kết hợp thêm cả viêm phế quản mạn tính nghề nghiệp.

Tỉ Lệ Và Một Số Yếu Tố Nghề Nghiệp Liên Quan Đến Bệnh Chàm Tay Của Nhân Viên Y Tế Tại Quận 5 Tphcm

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1. Đỗ Văn Dũng, Đặng Thị Ngọc Bích (2017), “Tỉ lệ hiện mắc thời khoảng 1 năm bệnh chàm tay của nhân viên y tế”, Tạp chí Y Học Thực Hành số2(1034) trang 205 – 207 2. Đỗ Văn Dũng, Đặng Thị Ngọc Bích (2017), “Các yếu tố nguy cơ trongbệnh chàm tay của nhân viên y tế”, Tạp chí Y Học Thực Hành số 2(1034)trang 102 – 104 3. Đỗ Văn Dũng, Đặng Thị Ngọc Bích (2018), “Hiệu quả của truyền thông giáo dục sức khỏe đến hành vi phòng ngừa bệnh chàm tay ở nhân viên ytế”, Tạp chí Y Học Thực Hành số 11 (1085) trang 46 – 49

TÀI LIỆU THAM KHẢO A. TIẾNG VIỆT 1. Bộ Lao Động – Thương Binh Và Xã Hội (1998), Thông Tư Liên Tịch 08, 2. Đặng Thị Ngọc Bích (2008), Kiến Thức – Thái Độ – Thực Hành Và Tỉ Lệ Hiện Mắc Bệnh Chàm Bàn Tay Ở Thợ Hồ Tại Tổng Công Ty Xây Dựng – Thương Mại Số 3 TPHCM, Luận Án Tốt Nghiệp Chuyên Khoa Cấp IIDa Liễu, Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh, tr.70-83. 3. Bộ Y Tế (2014), “Cán Bộ Y Tế”, Tóm tắt số liệu thống kê y tế 2009-2013, Nhà xuất bản Y Học, Hà Nội, tr.8. 4. Bộ Lao Động – Thương Binh Và Xã Hội (2012), Nghiên Cứu Phòng Chống Bệnh Nghề Nghiệp Và Những Bệnh Dự Kiến Được Bổ Sung, http://www.molisa.gov.vn/vi/Pages/chitiettin.aspx?IDNews=16925, Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2014. 5. Nguyễn Cảnh Cầu, Nguyễn Khắc Viện và cộng sự (2001), “Bệnh Da Nghề Nghiệp”, Giáo Trình Bệnh Da Và Hoa Liêu (dành cho đào tạo sau đạihọc), Nhà Xuất Bản Quân Đội Nhân Dân, tr. 231 – 236. 6. Nguyễn Cảnh Cầu, Nguyễn Khắc Viện và cộng sự (2001), “Eczema (Bệnh Chàm)”, Giáo Trình Bệnh Da Và Hoa Liêu (dành cho đào tạo sau đại học), Nhà Xuất Bản Quân Đội Nhân Dân, tr. 201 – 207. 7. Đỗ Văn Dũng (2012), Phương pháp nghiên cứu khoa học, Đại học Y Dược, TPHCM, 8. Khương Văn Duy (2014), “Đại Cương Sức Khỏe Nghề Nghiệp”, trong sách: Bệnh Nghề Nghiệp, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.7-13. 9. Đỗ Văn Hàm (2007), Sức Khỏe Nghề Nghiệp, Nhà Xuất Bản Y Học, Hà Nội, tr. 10 – 14. 10. Đỗ Văn Hàm (2007), Vệ Sinh Lao Động Và Bệnh Nghề Nghiệp, Nhà Xuất Bản Lao Động-Xã Hội, tr. 3. 11. Trương Công Hòa (2006), “Suy Diễn Nguyên Nhân”, trong sách: Dịch Tể Học Cơ Bản, (bài giảng của bộ môn Dịch Tễ, khoa Y Tế Công Cộng, Đại học Y Dược TPHCM), tr. 164-171. 12. Lưu Ngọc Hoạt (2009), Lồng ghép nhiều thiết kế trong 1 nghiên cứu, Bài giảng của viện YHDP và YTCC, Đại học Y Hà Nội, 13. Nguyễn Duy Hưng (2012), Bệnh Da Nghề Nghiệp, Trang thông tin điện tử của Viện Da Liễu Trung Ương, 14. Trần Hậu Khang (2014), “Viêm Da Cơ Địa”, trong sách: Bệnh Học Da Liêu, Nhà xuất bản Y Học, Hà Nội, tr. 75 – 83. 15. Vũ Đình Lập, và cộng sự (1992), “Bệnh Da Nghề Nghiệp”, trong sách: Bệnh Da Và Các Bệnh Lây Qua Đường Tình Dục, Bệnh Viện Da Liễu Xuất Bản, Sở Y Tế TPHCM, tr. 373 – 376. 16. Nguyễn Đỗ Nguyên (2006), “Cỡ mẫu”, trong sách: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Trong Y Khoa, tr. 34-43. 17. Lê Hoàng Ninh (2011), Phương Pháp Chọn Mẫu Và Xác Định Cỡ Mẫu Trong Nghiên Cứu Y Học, Nhà Xuất Bản Y Học, TPHCM, tr. 63-65. 18. Sở Y Tế TPHCM (2015), Sơ Đồ Tổ Chức Ngành Y Tế Thành Phố Hồ Chí Minh, MEDINET-HCMC Mạng thông tin y tế TPHCM, http://www.medinet.hochiminhcity.gov.vn/gioithieu/Pages/sdtc-y-tetp.aspx, truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2015. 19. Trần Thiện Thuần (2015), Tâm Lý Học, Nhà xuất bản Y Học. Đại học Y Dược TPHCM, 20. Tổ Chức Lao Động Quốc Tế (2013), ILO Kêu Gọi Thế Giới Hành Động Đẩy Lùi Bệnh Nghề Nghiệp, http://www.ilo.org/hanoi/Informationresources/Publicinformation/Press releases/WCMS_211709/lang-vi/index.htm, truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2015. 21. Đặng Thị Tốn (2004), “Bệnh Chàm”, trong sách: Bài Giảng Bệnh Da Liêu, Nhà Xuất Bản Y Học, Thành Phố Hồ Chí Minh, tr. 295 – 306. 22. Đào Thị Tú Trinh (2013), Đặc Điểm Lâm Sàng, Các Yếu Tố Liên Quan Và Chất Lượng Cuộc Sống Ở Bệnh Nhân Chàm Bàn Tay, Bàn Chân Tại Bệnh Viện Da Liêu TPHCM, Luận Văn Thạc Sỹ Y Học, Đại Học Y Dược TPHCM, 23. Văn Thế Trung (2013), Chàm Thể Tạng – Những Điểm Mới Về Cơ Chế Sinh Học Và Khuynh Hướng Điều Trị Hiện Nay, Hội Y Học TPHCM, Báo cáo tại hội nghị khoa học thường niên lần 2 năm 2013, Thành Phố Hồ Chí Minh. 24. Lê Tử Vân, Xuyền Khúc (2002), “Bệnh Da Theo Nguyên Nhân Ngành Nghề”, trong sách: Bệnh Da Nghề Nghiệp, Nhà Xuất Bản Y Học, Hà Nội, tr. 75-229. 25. Khúc Xuyền (2002), “Tầm Quan Trọng Của Bệnh Da Nghề Nghiệp”, trong sách: Bệnh Da Nghề Nghiệp, Nhà Xuất Bản Y Học, Hà Nội, tr.